Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Không gian văn hóa trong một số tiểu thuyết viết về nông thôn sau đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.31 KB, 11 trang )

T p h Kho h

h i v Nh n v n T p 4 S 3 (2018) 333-342

Không gian văn hóa trong một số tiểu thuyết viết về
nơng thơn sau Đổi mới
Hồ Thị Gi ng*
Tóm tắt: Khơng gi n v n hó nơng thơn trong v n h s u Đổi mới l mơ hình khơng gi n
đặ biệt hịu sự tá đ ng ủ ho n ảnh lị h sử x h i v những th y đổi về tư duy tiểu
thuyết. Để l m nổi b t xung đ t v n hó á nh v n đ kiến t o l i không gi n truyền
th ng trong tá phẩm. Có thể nh n diện m t s đặ điểm như l : không gi n nhỏ hẹp;
không gi n h i h p; không gi n đ i ngượ th nh thị - nông thôn; mơ hồ hó v dị h
huyển khơng gi n. Trong tương qu n với không gi n th nh thị m t mặt khơng gi n nơng
thơn ó xu hướng giải ấu trú truyền th ng (v dụ việ th y đổi ổng l ng s n đình phá
bỏ y đ
y g o quy ho h l i á khu kinh tế ).... Mặt khá khơng gian nơng thơn
đượ nhìn như m t nơi h n bình yên tự nhiên nhất ó thể ứu thoát on người khỏi sự bế
tắ v hoảng lo n bởi những to n t nh vụ lợi trong ơ hế thị trường. Diễn ngôn về không
gi n v n hó nơng thơn ho thấy nỗ lự kiến t o mơ hình hiện thự v on người thời hiện
đ i ủ nh v n.
Từ khóa: khơng gi n v n hó ; nơng thơn; đơ thị; tiểu thuyết.
Ngày nhận 28/11/2017; ngày chỉnh sửa 16/01/2018; ngày chấp nhận đăng 21/6/2018

1. Mở đầu*
Nghiên ứu v n h từ gó nhìn v n hó
l hướng đi rất triển v ng giúp vượt lên giới
h n ủ nghiên ứu hình thứ v n bản đồng
thời t o t nh liên đới ần thiết giữ v n h
với á huyên ng nh kho h x h i khá
như d n t h
x h i h


t m l h ...
Tìm hiểu khơng gi n v n hó trong tiểu
thuyết ho phép húng t vừ nh n diện
đượ đặ điểm hủ thể v n hó (gắn liền với
sinh ho t v t hất v sinh ho t t m linh) vừ
thấy đượ đặ trưng mơ hình khơng gi n
v n hó vùng trong nỗ lự kiến t o ủ hủ
thể sáng tá .
Với tá đ ng ủ xu hướng đơ thị hó
m nh mẽ v n h s u Đổi mới nhìn nơng
thơn như m t thự thể v n hó bị tổn thương
*

Trường THPT Chuyên Ngo i ngữ Đ i h Ngo i ngữ
ĐHQG H N i; em il: hogi ng86 nn@gm il. om

để thấy đượ những dị h huyển n bản về
x h i v v n hó ủ nướ t . Sự v n đ ng
từ nông thôn đến th nh thị kéo theo nhiều
tr ng thái v n đ ng khá như l : từ truyền
th ng đến hiện đ i từ khép k n đến r ng
mở từ bảo thủ đến d n hủ ... m trong đó
hứ đựng rất nhiều những m u thuẫn xung
đ t. Đ ó khá nhiều b i nghiên ứu b n về
á biểu hiện ủ v n hó nơng thơn nhất l
tìm hiểu v ph n t h ý nghĩ ủ á biểu
tượng trong khơng gian làng xã. Tuy nhiên,
tìm hiểu khơng gi n v n hó nơng thơn
trong hủ hướng đ i tho i ủ nh v n về
đụng đ v n hó ũ - mới ịn l m t khoảng

tr ng. Nhìn ở gó đ n y sẽ thấy khơng
gi n v n hó nơng thơn như l m t k hiệu
thẩm mĩ đ tầng nghĩ để vừ nh n thứ
đượ “kinh nghiệm nguyên thủy” ủ người
thời trướ vừ thấy đượ những th y đổi tất
yếu trong thời đ i mới; vừ nh n r những
giới h n ũ mòn những th hó v i v vừ


334

Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

thấy đượ nỗi kh o khát tìm nguồn để h y
tr n những khoảng tr ng những vỡ vụn
trong b i ảnh nhịp đ phát triển nh nh
hóng. Từ đó m t mặt đư tới qu n điểm
á h nhìn đ hiều ủ nh v n về on người
v u đời mặt khá hứng tỏ t nh ưu việt
ủ thể lo i tiểu thuyết trong nỗ lự kiến t o
hiện thự x h i v đời s ng v n hó .
2. Khơng gian văn hóa nông thôn
Theo nghĩ r ng không gi n v n hó
đượ hiểu l mơi trường do on người t o r
gắn với giá trị hinh phụ v ải t o tự
nhiên nhằm b l qu n hệ v á h ứng xử
ủ on người trong u s ng. Theo nghĩ
hẹp hơn khơng gi n v n hó gồm á hiện
tượng v n hó tồn t i biến đổi trong điều
kiện ho n ảnh nhất định bị hi ph i bởi ý

thứ hệ v qu n niệm thẩm mĩ. Hơn nữ
á h nhìn hiện đ i khơng t p trung ph n t h
không gi n như l ái khung/khuôn khổ để
sản xuất mơ hình ủ nh n thứ m qu n
t m không gi n như l ph m vi ủ diễn
ngôn sản phẩm ủ quyền lự diễn giải về
bản sắ .
Khơng gi n v n hó nơng thơn l môi
trường nông thôn/l ng quê tái diễn những
hiện tượng v n hó vừ m ng t nh
định
vừ sinh đ ng biến đổi gắn với quy á h
ứng xử v l i s ng ủ on người. Không
gi n v n hó nơng thơn m ng đ m bản sắ
v n hó Việt bởi khởi ngun sự hình th nh
v n minh/v n hó nướ t l nền nơng
nghiệp lú nướ . Trong những dị h huyển
qu n tr ng về qu n niệm hiện thự v on
người ấu trú không gi n nông thôn xuất
hiện với h i đ ng hướng: hoặ l không
gi n biểu tượng ủ ái đẹp truyền th ng
bền vững ó sứ xo dịu vỗ về on người
s u b o đổ vỡ g y nên tr ng thái ho i nhớ
mong mỏi thiết th h nh trình “tìm nguồn”
“trở về” (phương diện n y nơng thơn đượ
nhìn nh n trong tương qu n xung đ t với đô

3 (2018) 333-342

thị). Hoặ l không gi n l n x n nhỏ hẹp

v h t h i gắn với t nh bảo thủ
hấp
ủ on người (phương diện n y nông thôn
đượ tiếp n ở những mặt trái v n ó trở
nên ấp thiết trong điều kiện phát triển mới
ủ thời đ i).
Khơng gi n v n hó nông thôn trở th nh
m t d ng k hiệu khi đượ m hó v o tá
phẩm nghệ thu t. Khơng gi n ấy trướ hết
biểu hiện qu á hình ảnh ó t nh mơ
phỏng v dụ như lễ h i ơng Đùng b Đ với
ho t đ ng đón rướ gi o ph i ủ nh n v t
lễ h i k nh Mẫu qu gi ng hát ánh mắt
người hầu đồng (Mẫu thượng ngàn) hoặ
ảnh sinh ho t đặ trưng nông thôn bên bến
nướ l ng Đông (Bến khơng chồng), hay là
đình l ng ổng l ng y đ phiên hợ con
đường ... Tuy nhiên việ ắt nghĩ á hình
ảnh n y khơng phải l nh n thứ s o hép
phản ánh nguyên đú bằng thị giá m phải
huy đ ng á yếu t trự giá lẫn liên tưởng
tưởng tượng. Khơng gi n v n hó đượ diễn
giải trên m t trụ ngữ đo n nhất định hịu
hệ quy hiếu tư tưởng nhất định ho nên đó
l những “không gi n m ng thông điệp”
những không gi n ó hiều s u. Tìm hiểu
khơng gi n v n hó nơng thơn khơng gì
khá
h nh l giải m á biểu tượng v n
hó đ trầm t h trong đó những nếp nghĩ

muôn thuở ng n đời những ứng xử v n hó
ó t nh “di truyền” qu á thế hệ. Mặt khá
khơng gi n v n hó nơng thơn ln đượ đặt
trong sự v n đ ng ủ hình tượng nh n v t
sự biến đổi ủ ấu trú
t truyện sự song
hiếu đ i hiếu á điểm nhìn. Để l m nổi
b t đ ng hình v n hó v n h về nông
thôn trong b i ảnh Đổi mới á tá giả tiểu
thuyết đ thự h nh t nh ph n li ủ biểu
tượng dự trên sự dị h huyển á mảng
không gi n v hủ thể đồng thời kiến t o
mơ hình khơng gi n đặ trưng nhằm phản
ánh đượ những xung đ t m u thuẫn l m
l r những mặt trái ần đượ đ i tho i l i
m t á h nghiêm tú .


Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

3. Kiến tạo không gian văn hóa nơng thơn
trong tiểu thuyết
3.1 Trước hết, các nhà văn kiến tạo mơ
hình khơng gian nhỏ, hẹp
Trong hầu hết các tiểu thuyết viết về
nông thôn s u Đổi mới, không gian sân
đình hợ bú ngõ xóm o l ng ... được kết
hợp với nhiều sự kiện trớ trêu liên tục xảy
r l m gi t ng lượng tin gi t ng khơng
khí nh n nháo, tranh lu n đẩy kịch tính lên

cao. Ở lĩnh vực truyện ngắn, Nguyễn Huy
Thiệp ũng thường thu hẹp không gian nông
thôn để diễn tả sự tù túng, ng t ng t của
làng quê: m t qng sơng vắng lặng, ít
người qua l i; khoảng sân nhỏ với mấy con
g đ ng mổ thóc; bữ ơm gi đình; ánh
đồng trong l n mư với tiếng ếch kêu trong
đêm s u... Nguyễn Minh Châu t p trung vào
phiên chợ, sân hợp tá on đường hẹp ... để
khai thác những góc c nh đời thường nhất,
th m chí là khuất lấp và ẩn kín nhất củ đời
s ng nơng thơn. Với tiểu thuyết Ba người
khác, Tơ Hồi t o nên không gian làng quê
heo hút ho ng sơ với bướ h n “sắt đá” lần
tìm địa chủ, bần c nông củ đ i cải cách:
bứ tường đổ đền ho ng ái s n ũ kĩ “ ỏ
m lưng ng h n” ửa t i om. Từ sự phân
mảng khơng gian làng gồm: xóm Am, xóm
Chm xóm Đì khơng gi n dần được tách
nhỏ hơn hứa nhiều nghị h l hơn. Không
gian nông thôn trong Mảnh đất lắm người
nhiều ma là m t làng nhỏ “t nh từ phía bắc
xu ng l địa danh cu i cùng củ đất trung
du” ph bắc và phía nam của làng vẫn cịn
“ ổng tiền cổng h u như h i ụ súng”.
Nguyễn Khắ Trường ch n thời khắ đói
giáp h t “nhảy xổ vào cả cái xóm Giếng
Chù ” khiến ho l ng “ hết đói v ng mắt”.
Khơng gi n được ép chặt hơn khi nh v n
t o ra cu đấu t địa chủ t i s n nh Vũ

Đình Đ i. Ngay trên chính mảnh đất của
dịng h , gia t c, cảnh cha con chửi chém
nhau, xỉa xói, nhục m nhau thành m t vở

3 (2018) 333-342

335

kị h ng thẳng, gay cấn. “Tất cả được lùa
ra giữ s n như m t đám h nh khất, ngồi bệt
xu ng giữa vòng trong vòng ngo i d n l ng”
(Nguyễn Khắ Trường 2012: 22). Lúc này,
m i quan hệ cha - on nhường chỗ cho quan
hệ giai cấp, tình máu mủ ru t thịt trở nên
hèn h trước những lời hơ g i ầm ào, quyết
liệt. Tính hỗn lo n củ đám đông t ng thêm
sức nén không gian. Sự đ i l p giữa các
nhóm, các phe, các cá nhân làm cho bức
tranh nông thôn càng thêm ng t ng t. Ở
những đo n như v y, cấu trúc không gian
của tiểu thuyết rất gi ng với thể kịch - thể
lo i dung chứa trong nó những xung đ t gay
cấn, cao trào. Trong Dưới chín tầng trời,
khơng gi n đấu t được bao b c thêm bóng
t i, t o ấn tượng vùng s ng chông chênh
được dẫn dụ bởi t i ác. Không gian ấy nửa
thực nử hư khiến người đ c hoài nghi về
hiện thự : “T i đến d n l ng lũ lượt ra sân
đình Đo i để đấu t Hồng Kì Bắc. Trần
T ng uy nghiêm đứng trên bục cao r i ánh

mắt xu ng từng gương mặt người dân làng
Đo i phán xét. Không gi n lặng phắc, nghe
rõ từng hơi thở, từng nhịp đ p của những
con tim run rẩy hãi hùng. M t v i ánh dơi
quáng đèn từ mái đình Đo i b y vụt lên
nháo nhác. Những gương mặt héo hắt dưới
ánh sáng đèn nh p nhò trên s n đình”
(Dương Hướng 2007: 54). Tương tự như
thế, không gian trong Bến không chồng là
l ng Đông th n thu c với dịng sơng y đ
bến nướ s n đình. Ấn tượng đầu tiên trong
lần trở về của V n l “ y quéo trước cửa
đình tán lá x nh sẫm cao lừng lững giữa
khoảng trời chiều”. Không gi n dịch chuyển
từ x đến gần, từ b o quát đến chi tiết. Từ
đường h Nguyễn là không gian nhỏ hơn l
“nh tù ùm nh t địa chủ và b n phản
đ ng”. Cứ ch p t i, b đ i súng ng r m
rịch kéo về t p kết ch t ba gian từ đường. Ở
không gi n s n đình người ngồi hen đặc
s n để chứng kiến cu đấu t . Không gian
đám ưới củ Nghĩ v H nh là nhà kho hợp
tác. Không gian nhà ông Khiên, nhà chị


336

Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

Nhân có những cu c trị chuyện tủn mụn và

đầy ắp nỗi buồn. Nh v n Đ o Thắng luồn
lách ngịi bút vào t n gó giường của chị Cả
Thuần để thấy những vỡ vụn tâm hồn,
những bi kị h đ u thương khi on người dấn
thân và hoài nghi về những điều v n được
coi là xác tín. Khu trụ sở ủy ban trở thành
nơi l m nhụ người khác của thằng Lẹp.
Không gian nới r ng dần ra dịng sơng Châu
ũng khơng m ng l i sự thống đ ng n
bình, bởi vì vịng tay của sơng mẹ l i đón
những cu đời bi kịch. Mơ hình khơng gian
nhỏ, hẹp làm nổi b t tính chất khép kín của
l ng q nơng thơn đồng thời t o ấn tượng
về những mê l , những on đường t i t m
ch t ch i làm o bế tầm nhìn củ on người.
3.2. Một khơng gian khác rất ấn tượng là:
không gian hội họp
Không gi n h i h p l nơi thể hiện t m l
đám đơng nơng thơn rõ nhất. Đó l u h p
to n x H Vị trong Thời xa vắng để ông
b quyết định ủ ủy b n kháng hiến về
việ h ng đói v ứu đói: “ ả l ng nghìn
on người vẫn ngồi h t n h trong đình
ngo i s n ngồi v đứng xu ng ả dệ ỏ
đứng ả ngo i đường”. Vẻ nh n nháo b i
r i ủ u h p thể hiện qu nỗi ấm ứ
ngầm ủ người nông d n: “ngồi đ u đứng
đ u ũng nghe thấy ả ũng tứ t i ả
nhưng i ũng hờ ũng mong đợi m t
người n o đó sẽ nói h nỗi ấm ứ ủ mình.

Chỉ đứng v ngồi thin th t m ướ ....” (Lê
Lựu 1998: 37). L u dần “tiếng
thán lời
trá h mó nổi lên lú đầu ịn rì rầm ở
ngo i hỗ t i s u l n v o đến giữ đình ồn
o như h p hợ” (Lê Lựu 1998: 37). Tâm lí
đám đơng vừ sợ h i vừ
du thể hiện
ng y trong khơng kh u h p ấy. Người
n y nhìn người ki rụt rè thụ đ ng không
dám nêu h nh kiến ủ mình. Âm th nh ất
lên v l n r ng rầm rì ũng l m th nh đám
đông khi á á nh n lẩn khuất v o t p thể.
Cu triệu t p b on l ng Nhô ủ l o Khả

3 (2018) 333-342

h nh l sự trình hiện trị hơi điều khiển
đám đơng. Bằng phát ngơn nh n d nh b
on nh n d nh quyền lợi ủ x l o Khả đ
dẫn dắt người nông d n v o on đường phản
kháng mù quáng. Những tiếng vỗ t y tán
thưởng những lời nói tung hê b o he v bè
ánh trong u h p l n dần r ng dần như
l sự ng hưởng ủ t m l s đông ng i v
l y ng i lên tiếng v hỉ mong hi há
hút t lợi h. Nhìn từ khơng gi n h i h p
á nh v n thấy đượ mặt trái ủ tâm lí
nơng d n. Đ y thự sự l vấn đề s u x
trong nỗ lự kiến t o mơ hình on người

mới đáp ứng sự th y đổi ủ thời đ i.
Khơng gi n h i h p cịn phơi b y sự m u
thuẫn giữ giả d i v h n thự t n nhẫn v
nh n v n. Đó l u h p t i v n phòng
Đảng ủy x với hình thứ b n về biện pháp
hỉ đ o thu ho h vụ mù m thự hất l
u đ i hất t y đôi giữ người bu t i
hất vấn (Thiển) v người th nh minh b o
hữ (Cơ). Cu h p nh nh hóng huyển
từ đ i tho i s ng hằn h
m thù nh u.
Trong Ba người khác, “những buổi h p b n
hi ru ng quả thự
hư đ u v o đ u i
ũng té tát hằm hè t m tái vặ nh u”. Không
gi n nh n nháo ở thôn Chuôm m nh n v t
tôi hứng kiến hiện lên đầy ng t ng t, bí
bá h. H ng lo t sự kiện diễn r liên tiếp mở
r ng ý nghĩ ủ không gi n: Việ t khổ
đị hủ thường xuyên sôi sụ ; b n đị hủ
với h i phản đ ng gi n á phá tường nh
t m gi m tr n mất; ó h i đám tự tử m t
người đ m đầu xu ng giếng m t người thắt
ổ; ở thơn Đì nử đêm háy hơn hụ nó
nh người phải r đồng hất đất y như
xếp ải l m vá h lỗ đất h ng hu t để ở t m.
Đ o Thắng kiến t o không gi n trụ sở ủy
b n với u thẩm vấn đầy bi h i: người tr
hỏi l “m t b s u khá đông đảo” (như: “l o
R u đen lông m y b m ” người từng đi

l m nh hè ở lị ơng Quĩ Nhất n y th nh
phó hủ tị h kiêm ông n x ; b Mến đ i
diện h i phụ nữ thằng Lẹp đ i diện ho du


Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

k h) người trả lời l hị Cả Thuần ( on d u
ông Quỹ Nhất) - m t người đ n b ô đơn
đ u khổ v bất h nh. Cu truy vấn xung
qu nh vấn đề quen biết v đi l i với ông
Nghĩ - người đượ oi l th nh phần phản
đ ng. Không gi n bị ép l i bởi những d
dẫm v những bứ xét đến ùng không phải
để ghi l i lời kh i ông minh m l ép bu
theo hủ ý v h sẵn. Không hỉ v y l o R u
đen dùng hiêu trò dụ dỗ ép hị Cả Thuần
thỏ m n nhu ầu dụ v ng ủ hắn để đổi
lấy tự do. Thằng Lẹp bản n ng v bỉ ổi
ưỡng hiếp hị Cả Thuần ng y t i hỗ vì tự
ái rằng l o R u đen s i hắn việ vặt v nh để
ó thời gi n xấm xúi với hị. Sự m n rợ diễn
tiến rất nh nh trong ảnh ng bi đát ủ hị
Cả Thuần: “ng ng bụng bị quấn d y thừng
h p đôi xiết v o t nh . Chị khơng ịn
khó nữ mặt tái bợt đầu tự v o t nh
h i mắt nhắm nghiền mê mụ thỉnh thoảng
đầu bị ngặt r ngo i y t hị mới ho ng
tỉnh” (Đ o Thắng 2005: 235).
Những u h p diễn r khi ông kh i

khi lén lút; khi ồn o khi thầm thì. Ph m vi
u h p ó thể l h p hi b h p xóm h p
phe cánh hoặ h p gi đình. Cũng ó khi đó
l những u h p t y đôi để b n mưu t nh
kế nhằm trụ lợi á nh n. Điểm hung giữ
á u h p n y l sự trỗi d y ủ ý thứ
dịng h . Cu h p gi đình b n huyện gì
h ng nữ s u ùng vẫn l lặp đi lặp l i
“th nh d nh gi đình dòng t ” “trả m i
th m thù h i dòng h ”. Cho nên á u
h p trong tiểu thuyết viết về nông thôn
m ng đ m t nh ụ b hình thứ . Có khi
u h p diễn r đầy h i hướ qu sự m u
thuẫn giữ vẻ ngo i v bản hất: hi b hư
quyết xong thì m i thơng tin quần húng đ
nắm hết. Tư duy h t ngấm v o l i s ng
v o việ l m ủ người nông d n t o nên
những quyết định m ng t nh hủ qu n ảnh
hưởng đến sự phát triển x h i. Ch n gó
nhìn này á nh v n đ th m nh p v o thói
quen nơng thơn tư duy nơng thôn để hủ

3 (2018) 333-342

337

yếu nh n r những bất p ủ nơng thơn
trong q trình đơ thị hó .
3.3. Bên cạnh đó, các nhà văn đã tạo mơ
hình khơng gian đối ngược thành thị-nông

thôn.
Trướ hết sự đ i ngượ n y phản ánh
t đ đơ thị hó m biểu hiện dễ nhìn thấy
nhất l sự th y đổi về ph m vi về hình thứ
khơng gian. Cá dự án khu du lị h Đầm Sen
khu kinh tế mới đượ đẩy m nh để t n dụng
đất đ i nông thôn. Những on đường quy
ho h dự án s n golf ủ người nướ ngo i
đều đượ ưu tiên phát triển. Mảng không
gi n ồn o to n t nh gấp gáp đ i l p v
x m lấn dần không gi n h n đê ánh đồng
ổng l ng đình l ng s n hù v n quen
thu yên tĩnh trong đời s ng nơng thơn.
Tuy nhiên đáng nói l những v h m
xát giữ nông thôn v th nh thị huyển từ
không gi n bên ngo i s ng khơng gi n ủ
hủ thể v n hó . Dị h huyển về v t hất ó
thể dễ nh n thứ v khá ồ t nhưng sự dị h
huyển về thói quen v nếp nghĩ l i khơng
phải ng y m t ng y h i. Hệ lụy l những
đ u đớn tr n trở trướ h i bỏ v đón nh n
l ng qn v hồi
bình n v tr ng rỗng.
Rất nhiều những tr ng thái “d ng dở” thể
hiện trong q trình ấy. Thói quen sinh ho t
d n d thô m v rườm r ủ Gi ng Minh
S i trở nên phản ảm khó ư trong on mắt
ủ Ch u - người vợ th nh thị. Lên nh ph
nướ lấy đũ sơ ơm lấy b o thu v rót
nướ

hờ ơm n v bắ nướ lu r u...
hừng ấy h nh đ ng diễn r khi S i đón tiếp
T nh v Hiểu đ ho thấy sự lu m thu m rề
r ủ m t nh S i nông d n h n hất hư
biết thu xếp. Ngo i r S i ịn ó thói quen
“ngồi kéo quần lên t n đùi v tượng ả h i
b n h n đi x về hư rử lên ghế n u ng
húp hốp xì xo p mồ hơi mồ kê đầm đì
nhễ nh i n xong ngồi xỉ r ng nh nh
nhá h đôi khi há mồm vẹo ả mặt để thị
ngón t y v o y á thứ mắ kẹt ở kẽ r ng”


338

Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

(Lê Lựu 1998: 294). Sự đổ vỡ hôn nh n giữ
S i v Ch u không đơn giản l huyện thiếu
hị hợp trong tình u đơi lứ m òn l
nỗi kh n đ n vụng về ủ u hôn nh n
nông thôn v th nh thị. Bởi vì từ những để
ý vặt v nh đến những mỉ m i khinh bỉ
nh n v t l m v o nỗi ô đơn tủi th n bất
lự . Miêu tả những nhế h nhá ủ người
nông d n Gi ng Minh S i nh v n Lê Lựu
thường sử dụng gi ng giễu nh i. Tiếng ười
giễu nh i không t o r sự gián á h giữ hủ
thể v đ i tượng như tiếng ười h m biếm
đả k h m trong tiếng ười giễu nh i hủ

thể hò v o đ i tượng ười người ũng
h nh l ười mình. Vì thế lời giễu nh i
trong á tiểu thuyết viết về nông thôn
đương đ i không m ng l i ấn tượng hủ thể
phát ngôn l m t trun truyền viên m t ái
nhìn tồn tri phán xét và ch m biếm ngượ
l i nó t o r ấn tượng hủ thể l người ùng
thời l người rất gần gũi v d n hủ với đ i
tượng ũng như với người tiếp nh n.
T nh lấn lướt ủ v n hó đơ thị ũng t o
nên những trầy xướ m nh hơn l những
r n vỡ niềm tin
thủ ủ người nông dân,
biểu hiện qu sự th y đổi qu n niệm về t nh
thiêng. Về phương diện n o đó ó thể ph n
t h từ gó đ “giải thiêng” tứ l kéo gần
những sự v t ở ngưỡng tôn thờ đến sát đời
thường hơn v tìm á h l giải m i hiện
tượng đời s ng ở t nh n ng đ ng ủ hủ thể
on người trong u s ng. Tuy nhiên nhiều
hơn á nh v n đ đ i tho i s u sắ về on
đường gìn giữ v n hó truyền th ng trên
h nh trình h i nh p. Biểu tượng đình l ng
v n uy nghi v thiêng liêng trở th nh “mồi
t m linh” trong ý đồ dụ dỗ ủ Khả (Kẻ ám
sát cánh đồng). Nguyễn V n (Bến không
chồng) “đến sớm đái ả lên bệ thờ” v o hôm
phá miếu. Trong tư á h l người kế thừ vị
tr trưởng t
Nghĩ đ dỡ bỏ h u ung ủ

nh thờ h x y nh mới trên đất hương hỏ .
Đỗ Minh Tuấn táo b o v g i gó hơn khi
liên tụ t o r những hình ảnh xung đ t g y

3 (2018) 333-342

gắt giữ thiêng - tụ
o quý - thô lỗ: Chiến
( hủ tị h x ) ho nhổ 19 bát hương xung
qu nh g g o lấy h n hương về bỏ tủ l m
đóm hút thu
Minh v John l m tình ng y
trong nh thờ h Giá d dẫm đ p bát
hương trên b n thờ tổ tiên l ng Bái H biến
th nh khu mỏ kh i thá quặng Crom ... Kẻ
ầm súng nh hừng g
y g o để ng n
hặn h nh đ ng úng bái mê t n như Th o
l i h nh l kẻ l m bình phong ho on tr i
phong thánh m t á h mù quáng. Tôn ti tr t
tự truyền th ng h ông b o đời l i đượ
m ng r để l m ông ụ ứng xử trong diễn
ngôn ủ thằng Giá “lấy đ trị đ ” “đư
á ụ v o tr t tự”. Khi thánh Chấn mất
thiêng ái điện thờ th m nghiêm ũng bị
phá đi để b Thánh lấy g h x y huồng
lợn. Nói như nh nghiên ứu Ph n Huy
Dũng “trong ái không gi n b o trùm ủ
thứ v n hó hổ l n ấy b o nhiêu nghị h l
nghị h ảnh đ phơ b y”: “ ó đám người hết

đường kiếm s ng phải o đầu giả l m sư
khất thự hặn ng ng đường t u đòi quyên
tiền “x y tháp”; trong H i diễn mừng ng y
To n qu kháng hiến tiết mụ đơn
l i
l b i hát tiếng Pháp do m t kẻ h nh nghề
ve ó mơi th m H n Qu thể hiện; mấy
th nh niên sùng T y mất g bị ông trưởng
h l t truồng ấm ử s u khi khơng địi
đượ tiền thưởng về ơng ủng h dự án
thoắt m t ái bỗng trở th nh “những đứ
on yêu ủ gi ng nòi” thở r tuyền gi ng
yêu truyền th ng bảo vệ truyền th ng”
(Ph n Huy Dũng 2012).
Nh n diện m i qu n hệ nông thôn –
th nh thị như l qu n hệ giữ truyền th ng hiện đ i t thấy rằng sự r đời ủ ái mới
đ ó những tấn ơng vừ s u sắ vừ thơ
b o v o nền móng ái ũ l m dị h huyển
những tiêu h / tiêu huẩn về on người v
u s ng. Tuy nhiên ở m t hiều nh
khá
ái mới ng diễn tiến ồ t ng m i
sắ kh o khát đượ bảo vệ v gìn giữ truyền
th ng. Cho nên khơng gi n nơng thơn ịn


Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

đượ nhìn nh n như m t biểu tượng ủ sự
bình yên th nh thản. Cá nh v n sử dụng

nhiều yếu t miêu tả để l m nổi b t đặ
điểm riêng ủ nông thôn với á h nhìn trìu
mến. Có thể nói diễn ngơn v n hó nơng
thơn biểu hiện qu những ngơn từ gi u hất
l ng m n biểu hiện qu m i qu n hệ với
nh n v t m ng khát v ng trở về. Nông thôn
không hỉ l định d nh m t khu vự l ng với
những khuôn mặt th n quen trong h h ng
xóm giềng m òn như l v n hó truyền
th ng như l m t báu v t quá khứ trong t m
hồn những người bơ vơ v lưu l . Đo n v n
miêu tả trong Kẻ ám sát cánh đồng l m t v
dụ: “Ho ng hôn đ ng th nh thản h n dần.
Cánh đồng qu nh l ng hắn d ng lên hơi thở
như ủ m t đứ trẻ đ ng ngái ngủ trong
buổi hiều hờ mẹ trên hiên nh . M u t m
nh t ủ bóng t i những gi y phút đầu
không phải từ bầu trời o thả xu ng m ở
những h n ỏ d o lên từ từ v mênh m ng
như nướ ” (Nguyễn Qu ng Thiều 1995: 7).
L ng Nhô kinh qu những biến đ ng kết
thú truyện l i đượ trả về vẻ hiền hị v
n bình v n ó. L ng Đông trong Bến
không chồng thơ m ng v l ng m n hơn b o
giờ hết khi đượ miêu tả dưới ánh tr ng.
Tr ng l ng quê theo bướ h n H nh v
Nghĩ men theo
ng Linh để tìm
u
huyện huyền tho i b ẩn n m n o. Tr ng

hò v o dòng ảm xú đầy kh o khát ủ
H nh ng y t i bến không hồng. Tr ng
hênh hế h hiếu lên thềm nh trong ng y
H nh đư on gái trở về tìm hú V n. L ng
quê vẫn neo đ u trong t m hồn Cơ như m t
bến tự yên ả nhất để s u b o nhiêu toan
t nh Cơ vẫn h t h mùi sen thơm bên hồ
vẫn mải miết tưởng tượng về m t ánh đồng
t t tắp v đặ biệt vẫn háy bỏng t m n
khi đuổi theo dáng hình ủ Vy - vẻ đẹp
thuần h u th nh khiết ủ người on gái
nông thôn m ả đời Cơ o ướ ó được.
Nơng thơn lú n y hiện lên như m t biểu
tượng vẫy g i kh o khát “tìm nguồn” như
m t đ i ự với th nh thị trong niềm ho i

3 (2018) 333-342

339

nhớ khôn nguôi ủ on người. Bị qu ng
qu t trong những không gi n xô bồ h i hả
s u ùng on người l i mong mỏi đượ
th nh thản đượ giải thoát khỏi những hiện
đ i v n minh để tìm về nguồn s ng nhẹ
nhõm v th nh thản hơn. Đó l những xung
đ t v n hó tất yếu v s u sắ trong nhịp đ
phát triển ủ thời đ i.
3.4. Để gia tăng biên độ nhận thức hiện
thực nông thơn sau Đổi mới, các nhà văn

cịn tạo ra sự mơ hồ hóa và dịch chuyển
khơng gian
B n về khơng gi n nghệ thu t trong v n
h hiện đ i nh nghiên ứu Trần Đình Sử
ó nói tới t nh mơ hồ hó về khơng gi n
thời gi n lị h sử: “T nh mơ hồ đ nghĩ ủ
tá phẩm nghệ thu t bắt nguồn từ hỗ tá
phẩm đượ viết r để ho người đ đồng
sáng t o. T nh mơ hồ t o khả n ng ho
người đ đồng tưởng tượng bổ sung suy
đoán ... M đ đồng sáng t o tá phẩm
không tự đồng nhất v o h nh nó. Nó nhịe
đi lớn lên phong phú thêm hoặ biến d ng
bất ngờ do ảm nh n s u nông ủ người
đ . Khi t nắm bắt m t tư tưởng tá phẩm
t đ nắm hắ đượ tá phẩm nhưng h nh
lú ấy tá phẩm đ nhòe đi mơ hồ đi vì t
hỉ nắm đượ m t phần ủ tá phẩm” (Trần
Đình Sử 2008: 146 147). Đặ điểm n y rõ
nhất trong v n h tr o phúng khi người t
sử dụng l i nói mơ hồ để t o nên nhiều á h
hiểu ó thể hiểu theo lẽ thơng thường ó
thể đảo ngượ để ó á h hiểu mới l thú vị.
Trong v n h hiện đ i t nh hất mơ hồ hó
n y đượ xem l m t phương thứ sáng t o.
Trong á tiểu thuyết viết về nông thôn á
tá giả l m đượ điều n y. Tất nhiên do sự
ph tr n ủ l i viết tiền hiện đ i lẫn h u
hiện đ i á tiểu thuyết thời kì n y vẫn hư
thự hiện đượ m t á h triệt để. B n đầu

á nh v n đư r m t không gi n ụ thể
đó l l ng Th nh Khê (Dịng sơng Mía),
l ng Giếng Chù (Mảnh đất lắm người


340

Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

nhiều ma) l ng Bái Thượng (Thần thánh và
bươm bướm), l ng Đồng (Lão Khổ) để t ng
thêm ấn tượng ó th t đáng tin ủ
u
huyện. Tuy nhiên sự dị h huyển ủ á
biến
sự kiện khiến r nh giới thự - ảo
dần bị mờ đi nhòe đi rất khó ph n định
r h rịi hiện thự v huyền ảo tưởng tượng
v thự tế. Đường biên ủ không gi n trở
nên không rõ r ng. V dụ như huyện l o
Quềnh ngủ với m
huyện ô Bê Lớn trị
huyện với m
huyện bóng m về hỏi t i
l o Tòng huyện b Thầm trò huyện với
á linh hồn. Bên nh đó khơng gi n nơng
thơn xuất hiện những yếu t kì o như l
những y bưởi b n n m r ho m t lần y
g o đỏ i m t m u ho ô qu nh v rùng
rợn

y nh n trú ngụ những linh hồn o n
khuất ... Cá nh n v t sinh ho t trong không
gi n ấy ũng khơng trịn trị m méo mó
phứ t p giữ r nh giới thiện - á thiên thần
- quỷ sứ. Ng y ả tên g i ủ á nh n v t
ũng hung hung hoặ mơ hồ đó l thằng
Lẹp (tên m t gi ng á n nổi trên mặt nướ
sông Ch u) b Đất l o Khổ ... Những bóng
người như những bóng m trong đêm: bóng
m rình r p thự hiện thủ đo n xấu x bóng
m t i lỗi lợi dụng lịng tin ủ nh n d n
bóng m dụ v ng thấp hèn ưỡng đo t
h nh phú ủ người khá . M n đêm ủ
không gi n tr n trong sự m u đui t i ủ
on người t o nên m t thế giới vừ đ m đặ
t nh huyền tho i hư ảo vừ h n thự đến
ng t ng t. Không gi n ấy quen m l gần
gũi m thần b k h th h tr tưởng tượng v
khả n ng suy đoán ủ người đ . Để l m
mờ đi r nh giới nh n thứ
á nh v n
thường nỗ lự x y dựng thời gi n - không
gi n đêm t i. Thời gi n - không gian bóng
t i l thời gi n - khơng gi n m quỷ hắ ám
hiểm h
l sự đồng lõ với t m đị ủ
từng on người. “Đêm hứ đầy tất ả khả
n ng tiềm t ng ủ u đời. Nhưng đi v o
đêm l trở về với ái hư xá định trong đó
đầy rẫy những á m ng v quái v t những ý

nghĩ đen t i. Đêm l hình ảnh ủ ái vô

3 (2018) 333-342

thứ trong giấ ngủ đêm vô thứ đượ giải
phóng. Cũng như bất kì biểu tượng n o đêm
biểu thị t nh h i mặt mặt t m t i nơi đương
lên men m i huyển biến v mặt trù bị ho
b n ng y ở đó sẽ lóe r ánh sáng ủ sự
s ng” (Chevalier 2002: 298). Khơng riêng gì
Mảnh đất lắm người nhiều ma, trong hầu hết
á tiểu thuyết viết về nông thôn s u Đổi
mới thời gi n đêm t i trở th nh m t k hiệu
nghệ thu t m t phương tiện tư duy. Đêm t i
t o nên r nh giới mong m nh giữ nh n biết
v u ám giữ minh b h v tù mù trở th nh
không gi n lẩn tr n ủ nh n v t để thự thi
việ l m trái đ o l . Không gi n ấy rõ r ng
t ng thêm t nh hất ng thẳng t o nên
m h ngầm xung đ t. Đêm t i l khơng gi n
thằng Giá tìm á h phi t ng ái hết ủ
ông Bổng. Cu
h y tr n ủ l o Khả trong
Kẻ ám sát cánh đồng ũng diễn r trong
đêm. L o Khả “men theo bóng t i con
đường tắt” đến nh
inh s u khi l m b o
nhiêu việ á nhằm k h đ ng b on thự
hiện m mưu kiếm há lợi nhu n. L o đ
ẩn ấp trong n hầm đượ đ o sẵn đ i diện

với õi lòng th m thẳm t m t i ủ l o m
“r ng lên khó tiếng khó d i vịng qu nh
trong b n bứ tường đất m u”. Ch nh á h
kiến t o không gi n ấy l m ho á tiểu
tuyết s u Đổi mới thoát r khỏi ấn tượng về
thế giới bổ đơi ph n ự r h rịi. Sự đ
ngun đ sự đ diện mới l mơ hình hiện
thự ủ thời hiện đ i. Điều n y khiến xung
đ t v n hó trong á tiểu thuyết viết về
nơng thơn ó sự đ n héo xếp hồng lên
nh u m t á h phứ t p vừ n i tiếp l i vừ
khá l khơng dễ gì ó thể nắm bắt đượ .
Mỗi mô thứ xung đ t l i khơi gợi m t nh n
thứ về u s ng ứ như v y á tiểu
thuyết vẫy g i tầm đón đợi b n đ đến
những h n trời r ng lớn hơn ó t nh đ i
tho i đ hiều hơn.
ét đến ùng thì “khơng gi n nghệ thu t
l sự mơ hình hó á m i liên hệ về thời
gi n x h i đ o đứ ủ bứ tr nh thế giới


Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

thể hiện qu n niệm về tr t tự thế giới” (Trần
Đình Sử). Theo qu n điểm ủ IU.Lom n
không gi n điểm l yếu t qu n tr ng trong
b lo i hình khơng gi n nghệ thu t gồm:
không gi n điểm không gi n tuyến t nh
không gi n phẳng (hoặ không gi n hình

kh i). Mỗi khơng gi n điểm quyết định
ph m vi ho t đ ng v quy định t nh á h ủ
nh n v t. Nh n v t ở nguyên m t r nh giới
không gi n h y dị h huyển r nh giới đều
ho thấy sự lự h n khá nh u v kéo theo
á trường nghĩ khá nh u. Nhìn nh n như
v y thấy rằng mơ hình khơng gi n đượ
kiến t o trong á tiểu thuyết viết về nông
thôn s u đổi mới gắn với á kiểu hủ thể
khá nh u: hủ thể tìm kiếm i nguồn (qu
những nh n v t gi u t nh ẩn dụ trong Mẫu
thượng ngàn và Đội gạo lên chùa ủ
Nguyễn u n Khánh nh n v t Nguyễn V n
trong Bến không chồng, nh n v t giáo Quý
trong Người giữ đình làng, ...); hủ thể th
hó nh n á h (qu những nh n v t biến đổi
bản hất trong không gi n đô thị hoặ nh n
v t lợi dụng không gi n nơng thơn để trụ
lợi đó l mơ hình á án b th hó mơ
hình nh n v t trẻ tuổi đu địi theo thị
trường; mơ hình on người bản n ng kém
hiểu biết v h nh đ ng mù quáng hẳng h n
như nh n v t Tòng trong Ma làng, nh n v t
Trịnh Bá Thủ trong Mảnh đất lắm người
nhiều ma, nh n v t Giá trong Thần thánh
và bươm bướm, nh n v t Lẹp trong Dịng
sơng Mía, ...); hủ thể h y tr n ơ đơn (qu
những nh n v t không đượ s ng với khát
v ng v mong mu n ủ mình như H nh
trong Bến không chồng, Giang Minh Sài

trong Thời xa vắng, bà Son trong Mảnh đất
lắm người nhiều ma, ...). Những kiểu nh n
v t ấy l i nằm trong qu n niệm ủ nh v n
về u s ng v on người. Cho nên ó thể
hiểu khơng gi n nơng thôn h y th nh thị
không phải l mụ đ h miêu tả h nh ủ
nh v n m những không gi n ấy trở th nh
hất liệu để nh v n kết ấu ý đồ sáng t o

3 (2018) 333-342

341

ủ mình trong m t mơ hình truyện kể thu
thể lo i tiểu thuyết.
4. Kết luận
Rõ r ng không gi n v n hó nơng thơn
l m t d ng m v n hó đặ biệt trong tiểu
thuyết s u Đổi mới. Sự mô tả v dị h
huyển không gi n luôn gắn với hệ quy
hiếu tư tưởng gắn với những hủ thể khác
nh u để liên tụ t o r á tầng nghĩ ủ
v n bản. Không gi n v n hó khơng đượ
nhìn ở tr ng thái tĩnh t i đóng k n m ln
đượ nhìn ở hiều hướng v n đ ng ln ó
sự soi hiếu giữ t nh hất bền vững từ t m
thứ
ng đồng với những nh n t mới ủ
thời đ i. Trong xu hướng đơ thị hó /hiện đ i
hó m nh mẽ khi tr t tự phẳng - ng ng (với

á h nhìn d n hủ) dần th y thế ho mơ hình
thứ b bổ đơi ph n ự v sự gi t ng t
đ thông tin kéo gần khoảng á h khơng
gian - thời gi n thì việ tìm hiểu khơng gi n
v n hó nơng thơn ó ý nghĩ rất lớn. Trên
ơ sở nh n diện sự kế thừ h y g t bỏ, phát
huy h y l ng quên á thói quen á giá trị
ủ quá khứ v hiện t i á nh v n dự báo
v ảnh báo hướng phát triển ủ đất nướ
trong thời kì mới.
Khi tiếp n v n hó nơng thơn mỗi nh
v n ó á h đặt vấn đề khá nh u. Lê Lựu
tìm hiểu tr ng thái s ng/giá trị s ng thời
hiến v thời bình nơng thơn v th nh thị
sự ơ đơn l lõng ủ hình tượng nơng
d n/người l nh. Dương Hướng soi hiếu v o
những th n ph n l ng Đông l ng Đo i để
thấy mặt trái ủ ải á h ru ng đất mặt
khuất lấp ủ khát v ng á nh n trướ định
kiến dòng h . Tô Ho i thấy đượ sự xấu x
bỉ ổi ủ tấn tuồng phong tr o x h i nơi
ươm mầm ho t i á v lừ l . Đỗ Minh
Tuấn phơi b y thảm tr ng hỗn lo n tha hóa,
nơi m th t - giả thiêng - tụ nghiêm - hài
đ i l p g y gắt ... Cũng vì v y tiểu thuyết
viết về nơng thơn đ d ng l i viết khẳng


342


Hồ Thị Giang / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 4,

định sứ sáng t o ủ mỗi nh v n. Điểm
gặp gỡ ủ h là khai thác nông thôn trong
những chiều nh tương tá mới. Không
gi n v n hó nơng thơn đượ nh n thứ l i
m t á h đ hiều qu những hấn đ ng lị h
sử những v h m trong đời s ng. Hiện
thự nơng thơn hiện lên khơng trịn vẹn
ngun kh i m hồng hất những m u
thuẫn. Suy ho ùng cá nh tiểu thuyết s u
Đổi mới đ sử dụng khơng gi n v n hó
nơng thơn để đ i tho i l i về á h viết á h
nhìn. Kiến t o khơng gi n v n hó nơng
thơn l m t hình thứ hất vấn ho i nghi về
hiện thự v á giá trị.
Tài liệu trích dẫn
Chevalier J, Gheer Brant A. 2002. Từ điển biểu
tượng văn hóa thế giới, (nhóm tá giả dị h).
Nh xuất bản Đ Nẵng.
Dương Hướng. 2007. Dưới chín tầng trời. H N i:
Nh xuất bản H i nh v n.
Đ o Thắng. 2005. Dịng sơng Mía. H N i: Nhà
xuất bản H i nh v n.
Lê Lựu. 1998. Thời xa vắng. H N i: Nh xuất
bản H i nh v n.

3 (2018) 333-342

Nguyễn Khắ Trường. 2012. Mảnh đất lắm người

nhiều ma. H N i: Nh xuất bản V n hó
Thơng tin.
Nguyễn Qu ng Thiều. 1995. Kẻ ám sát cánh
đồng. H N i: Nh xuất bản Công n nh n d n.
Ph n Huy Dũng. 2012. Món nộm văn hóa Việt
hiện nay dưới con mắt Đỗ Minh Tuấn (Đọc tiểu
thuyết “Thần thánh và bươm bướm”).
vanhoanghean.com.vn
Trần Đình Sử. 2008. Giáo trình lí luận văn học,
tập 1. H N i: Nh xuất bản Đ i h Sư ph m.

Ngữ liệu khảo sát
Dương Duy Ngữ. 2001. Người giữ đình làng. Nhà
xuất bản Qu n đ i nh n d n.
Dương Hướng. 2000. Bến không chồng. H N i:
Nh xuất bản H i nh v n.
Đỗ Minh Tuấn. 2009. Thần thánh và bươm bướm.
H N i: Nh xuất bản V n h .
Ho ng Minh Tường. 2013. Gia phả của đất. Hà
N i: Nh xuất bản Phụ nữ.
Nguyễn u n Khánh. 2012. Mẫu thượng ngàn.
H N i: Nh xuất bản Phụ nữ.
Nguyễn u n Khánh. 2013. Đội gạo lên chùa. Hà
N i: Nh xuất bản Phụ nữ.
Tơ Hồi. 2015. Ba người khác. H N i: Nh xuất
bản H i nh v n.


T p h Kho h


h i v Nh n v n T p 4 S 3 (2018) 333-342

Cultural Space in Some Rural Novels After the Reform
Ho Thi Giang
Abstract: The cultural space of rural culture in literature after the reform is a special space
model which has been deeply influenced by historical and social conditions as well as the
changes in novel ideas. In order to highlight cultural conflicts, writers reconstructed the
traditional space in their novels. Some typical characteristics can be identified, such as narrow
space, meeting space, contrasting space: urban area-rural area, ambiguous and moving space.
In relation to the urban area, the rural space, on the one hand, has the tendency of breaking the
traditional structure (for instance, the changes in the village gate and the communal house; the
elimination of banyan trees and bombax ceiba trees making way for the reconstruction of
economic areas). On the other hand, the rural area has been perceived as the most peaceful and
natural place that can rescue people from despair and panic/frustration due to the cunning and
mercenary motive in the market mechanism. The discourse on the rural culture has shown the
effort of the writers in creating the reality model and the image of modern people.
Keywords: Culture space; rural; urban; novel.



×