Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.45 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

---------------

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Chương trình đào tạo: Cơng cụ và thị trường tài chính
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC
BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
HVTH : Nguyễn Hữu Gia Hạnh
MSHV : 7701260592A
GVHD : TS. Phạm Tố Nga
SĐT : 01633.01.6789
Email :


Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2018

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC
BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN




Hướng dẫn: TS Phạm Tố Nga
Thực hiện: Nguyễn Hữu Gia Hạnh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

TP.HCM, ngày …… tháng …… năm 2018



Giáo viên hướng dẫn

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
KẾT LUẬN: (đánh dấu X vào ô chọn)

Duyệt thông qua
Không thông qua
Ý kiến đề nghị:.................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

TP.HCM, ngày …… tháng …… năm 2018


Hội đồng xét duyệt
1. Tên đề tài

Một số giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng Hiệp ước
Basel II tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
2. Lý do thực hiện đề tài
Xây dựng một nền kinh tế phát triển, có khả năng hội nhập toàn cầu đã và đang là
xu thế tất yếu của thời đại. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thị trường mở cửa
đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho thị trường Việt Nam nói chung và ngành tài
chính ngân hàng nói riêng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt với
những thách thức, cố gắng tận dụng cơ hội và biến thách thức thành cơ hội, biến những
khó khăn thành lợi thế của bản thân.
Môi trường cạnh tranh gay gắt lại nằm trong bối cảnh kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn địi hỏi các ngân hàng thương mại cần có biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả hơn,
giảm tỷ lệ nợ xấu và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải tuân thủ
một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp
hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài trong nước, cũng
như với hệ thống ngân hàng ở các quốc gia khác trên thế giới.
Một trong những nội dung hội nhập kinh doanh ngành ngân hàng là việc các
ngân hàng tham gia vào các hiệp ước quốc tế nổi bật nhất là cam kết về an toàn vốn
trong hoạt động ngân hàng – cịn được biết thơng dụng với tên gọi Hiệp ước Basel.
Tháng 06/2004, hiệp ước mới về vốn của Ủy ban Basel ra đời với những nguyên tắc
chuẩn mực về an toàn vốn và quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Sự
chuẩn hóa quản trị rủi ro theo Basel II thể hiện sự lành mạnh trong kinh doanh ngân
hàng và góp phần thu hút sự hợp tác của các nhà đầu tư cũng như cộng đồng tài chính


quốc tế. Vì những lợi ích to lớn mà Hiệp ước Basel II đem lại, lợi ích quốc gia và lợi
ích cho chính bản thân ngân hàng mình mà hầu hết hiện nay trên thế giới các ngân
hàng đều áp dụng các nguyên tắc này.
Nắm bắt được những lợi ích to lớn cũng như tính ứng dụng thực tiễn của Hiệp
ước Basel II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Với mong muốn đưa ra những nhận

định, những cái nhìn tổng quan nhất về quản trị rủi ro tín dụng, qua đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng Hiệp ước Basel II trong hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn nói riêng và hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung. Tác giả đã quyết định chọn đề tài “Một số giải
pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng Hiệp ước Basel II tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được nguyên nhân khiến việc ứng dụng Basel II trong công tác quản trị
rủi ro không hiệu quả và đề xuất giải pháp khắc phục tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
- Giới thiệu khái quát các quy định về quản trị rủi ro tín dụng trong Hiệp ước
Basel II và làm rõ sự cần thiết phải Quản trị rủi ro tín dụng đáp ứng yêu cầu Hiệp ước
Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân gây ra rủi ro và các
phương pháp quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Viết tắt là: SCB).
- Đánh giá những kết quả đã đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng SCB nhằm đáp ứng các yêu cầu của Hiệp ước Basel II cũng như những bất cập
trong việc quản trị rủi ro tín dụng hiện nay.


- Xác định được yếu tố tác động đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn. Từ đó, đề xuất kiến nghị phù hợp để hỗ trợ cho hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại SCB.
4.

Tổng quan học thuật
4.1. Nội dung các lý thuyết liên quan đến đề tài
4.1.1. Lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

Theo Jorion (2009) thì: “Rủi ro tín dụng là rủi ro tổn thất kinh tế do bên đối tác

không thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng được ký kết giữa
các bên liên quan. Rủi ro này được đo lường bằng chi phí phải bỏ ra để có được dịng
tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản”. Chính từ những tổn thất mà rủi ro tín dụng gây
ra mà hiện nay các Ngân hàng thương mại để phịng ngừa rủi ro tín dụng một cách thiết
thực và có hiệu quả thì việc nhận biết được đặc điểm của rủi ro tín dụng là việc cần
thiết để có phương pháp quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN: “Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại: Là quá trình Ngân
hàng tác động đến hoạt động tín dụng thơng qua bộ máy và cơng cụ quản lý để
phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng
hạn.”
Tại ngân hàng thương mại việc quản trị rủi ro tín dụng bao gồm:
+ Kiểm sốt quy trình tín dụng;
+ Nhận dạng, dự báo rủi ro tín dụng;
+ Đo lường rủi ro tín dụng: đo lường trước và sau khi cho vay;


+ Kiểm sốt rủi ro tài trợ rủi ro tín dụng bằng cách xây dựng chính sách
tín dụng cho ngân hàng.

4.1.2. Lý thuyết về Hiệp ước Basel II
Ủy ban Basel giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision –
BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi thống đốc Ngân hàng trung ương của nhóm
10 nước (G10) sau hàng loạt sự sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Đặc điểm:
xây dựng và công bố các tiêu chuẩn, đưa ra các hướng dẫn định hướng giám sát

Tài sản có “rủi ro”


nhưng khơng mang tính pháp lý và u cầu tuân thủ. Điều này giúp khuyến khích áp
dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà khơng có sự can thiệp vào các kỹ
thuật giám sát của các nước thành viên.
Năm 1988: Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.

Vốn tối thiểu

Hiệp ước Basel I được sửa đổi bổ sung thêm rủi ro thị trường vào năm 1996 và bắt
đầu có hiệu lực từ 1997. Sau các chương trình tư vấn diễn ra từ 06/1999, đến tháng
01/2007, Hiệp ước Basel II ra đời và có hiệu lực.
Hiệp ước Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột” với nội dung như sau:
Ba nội dung của Basel II

Giám
Giám sát
sát
Quy tắc thị trường – Minh
bạch thông tn

Định nghĩa
về vốn


Rủi ro tín dụng

Rủi ro thị trường

Rủi ro hoạt động


-PP chuẩn hóa
-PP đánh giá nội bộ cũ
-PP đánh giá nội bộ nâng
cao

-PP chuẩn hóa
-PP chỉ số cơ bản
-PP tính tốn cao cấp

-PP chuẩn hóa
-PP mơ hình nội bộ

Chú thích:
Các vấn đề đã đề cập trong Basel I
Các vấn đề mới đề trong trong Basel II
Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards
4.2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước



Lịch sử nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền
vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm đến mức thấp nhất nợ
xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng. Từ đó, tăng doanh thu, giảm chi phí và
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn
của ngân hàng thương mại. Thực tế, quản trị rủi ro tín dụng là một trong những đề tài
được nghiên cứu khá nhiều trong các kỳ nghiên cứu khoa học trước đây nhằm đề xuất
các giải pháp, phương hướng để giảm thiểu rủi ro xảy ra. Một số đề tài nghiên cứu tiêu

biểu bao gồm:
 Trên Thế Giới:


- Kolapo, T.Funso; Ayeni, R.Kolade; Oke, M.Ojo (2010), “Credit risk and
commercial banks’ performance in Nigeria: A Panel model approach”.
Đề tài tập trung để đánh giá các tác động của rủi ro tín dụng về hiệu suất của các
Ngân hàng Nigeria cho một khoảng thời gian 11 năm (2000-2010). Sau khi đưa số liệu
vào mơ hình bài nghiên cứu rút ra kết luận như sau: Biến kiểm sốt vĩ mơ đều có tác
động có ý nghĩa và đạt được chiều tác động như mong đợi. Tăng trưởng GDP có quan
hệ ngược chiều cịn lãi suất thực có quan hệ thuận chiều với rủi ro tín dụng. Biến tăng
trưởng tín dụng là biến được tập trung nghiên cứu với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng với độ
trễ 4 năm có tác động có ý nghĩa và thuận chiều. Điều này có ý nghĩa là tăng trưởng tín
dụng nhanh hơm nay, chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút và có khả năng xảy ra tín dụng
trong 4 năm nữa.
 Tại Việt Nam:
- Nguyễn Văn Chương (2013), “Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Nam Á, chi nhánh Nha Trang”,
Đề tài này tác giả Nguyễn Văn Chương đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về
đặc trưng, bản chất, mối tương quan của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ của NHTMCP Nam Á, chi nhánh Nha Trang. Các nguyên nhân dẫn đến quản lý
rủi ro tín dụng được phân tích cụ thể nhằm làm nổi bật nguyên nhân rủi ro trong mối
quan hệ với các chủ thể liên quan trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Dựa trên cơ
sở đó tác giả đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng
cá nhân tại Chi nhánh.

- Trương Sơn Tùng (2013), “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Cơng thương Việt Nam (Vietinbank)”
Tác giả Trương Sơn Tùng sử dụng phương pháp kiểm định mô hình để xem xét
6 yếu tố như: Chính sách tín dụng, Dự báo rủi ro tín dụng, Đo lường rủi ro tín dụng,



Kiểm sốt rủi ro tín dụng, Quy trình rủi ro tín dụng, Yếu tố bên ngồi. Kết quả cho thấy
các biến tác động mạnh nhất trong mơ hình hồi quy bội là: Đo lường rủi ro tín dụng;
Kiểm sốt rủi ro; Quy trình rủi ro tín dụng. Đề tài tập trung đưa ra các giải pháp tại các
biến tác động mạnh nhằm giúp cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đạt hiệu
quả cao nhất.
 Lịch sử nghiên cứu về ứng dụng Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng thương mại
Vào tháng 11/2004, Hội nghị thuờng niên của Hiệp hội Ngân Hàng Châu Á (viết
tắt ABA) được nhóm họp, trong đại hội này đã đưa ra những vấn đề thảo luận trong đó
đã bàn đến việc ứng dụng Hiệp ước mới về vốn (Basel II) nhằm mục đích hạn chế
được các rủi ro trong hoạt động của các NHTM trong hiệp hội. Theo ý kiến phát biểu
của chủ tịch ABA – Dong Soo Choi “Tất cả các ngân hàng trong khu vực cần nâng
cấp hơn nữa để đáp ứng được những quy định của Basel II”.
Từ trước đến nay, tài chính ln là lĩnh vực trọng điểm trên Thế giới, vì vậy, rất
nhiều các chuyên gia kinh tế đã tìm hiểu và mở các cuộc thảo luận nhằm mục đích
nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại, như là:
- JÛn DanÌelsson, Paul Embrechts,Charles Goodhart, Con Keating, Felix
Muennich,Olivier Renault and Hyun Song Shin (2001), “An Academic Response to
Basel II”
Theo quan điểm của nhóm tác giả, Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel trong các
đề xuất Basel II, đã không giải quyết được nhiều thiếu sót quan trọng của hệ thống
quản lý tài chính tồn cầu và thậm chí cịn tạo ra tiềm năng cho các bất ổn mới. Bài
viết đã nêu bật những lo ngại của nhóm tác giả về sự thất bại của các đề xuất để giải
quyết các vấn đề, nó có thể gây hiệu ứng mất ổn định và do đó gây tổn hại cho hệ
thống tài chính tồn cầu. Đặc biệt, có một phạm vi đáng kể để ước lượng thấp rủi ro tài
chính, điều này có thể dẫn đến sự tự mãn về phía các nhà hoạch định chính sách và
không đủ hiểu biết về khả năng xảy ra khủng hoảng có hệ thống. Hơn nữa, thật khơng



may là Ủy ban Basel đã không xem xét các tổ chức tài chính sẽ phản ứng như thế nào
với các quy định mới. Quan tâm đặc biệt là làm thế nào các quy định được đề xuất sẽ
tạo ra sự hài hòa của các quyết định đầu tư trong các cuộc khủng hoảng với hậu quả
của sự bất ổn thay vì ổn định hệ thống tài chính tồn cầu.
- FDIC – Federal Deposit Insurance Corporation (2005), “Capital and
Accounting News....Basel II and the Potential Effect on Insured Institutions in the
United States: Results of the Fourth Quantitative Impact Study (QIS-4)”, Supervisory
Insights, Winter, pp. 27-32
Bài viết này xem xét một số quan điểm nổi bật của nghiên cứu tác động vốn do cơ
quan Hoa Kỳ đã công bố ngày 30 tháng 9 năm 2005. Theo đó, Hoa Kỳ cần thời gian để
sửa đổi để tiến hành triển khai Basel II tại đây. Vì tại giai đoạn này, Hiệp định vốn
Basel II đại diện cho một sự thay đổi lớn trong chính sách vốn quốc tế. Khi các quốc
gia châu Âu đã nhanh chóng tiến hành việc thay đổi quy trình luật pháp của mình để áp
dụng Basel II, sự chú ý đã tập trung vào việc thực hiện của Hoa Kỳ. Bài viết đề cập đến
các lo ngại của Hoa Kỳ như sự thay đổi của các yêu cầu về vốn có thể là thách thức khi
Basel II yêu cầu nhất quán giữa các ngân hàng, sự suy giảm đáng kể trong mức độ vốn
yêu cầu và sự phân tán đáng kể của nguồn vốn đối với các ngân hàng.
- Edward J. Kane (2007), “Basel II: A Contracting Perspective”
Bài nghiên cứu này tác giả đã sử dụng lý thuyết của các hợp đồng không đầy đủ
và thương lượng tuần tự để giải thích Hiệp định Basel như một khn khổ khơng
ngừng đàm phán lại các nhiệm vụ và tiêu chuẩn tối thiểu về quản lý an tồn ở các quốc
gia. Việc mơ hình hóa cổ phần và các bên liên quan được đại diện bởi các nhà quản lý
khác nhau chỉ ra rằng những mâu thuẫn nhất định tồn tại mà hiệp định Basel II năm
2004 đem lại. Nghiên cứu tìm cách giải thích tại sao, Hoa Kỳ liên tục đẩy lùi việc thực
hiện theo lịch trình của Basel II. Bài viết này sử dụng các khái niệm về chênh lệch


pháp lý, lập quyết định tuần tự và ký kết khơng đầy đủ để giải thích tại sao Basel II có
nhiều lỏng lẻo và lý do tại sao nỗ lực thực hiện Basel II của Hoa Kỳ bị gián đoạn.
Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu việc Ứng dụng Hiệp ước Basel

II trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ở nhiều ngân hàng thương mại.
- Trần Việt Dung (2016), “Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ
thống ngân hàng Nhật Bản”.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã làm rõ và xây dựng các điều kiện áp dụng
Hiệp ước vốn Basel trong hệ thống ngân hàng. Đồng thời, tác giả còn nghiên cứu các
bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản mà Ngân hàng nhà nước và Cơ quan Thanh tra giám
sát ngân hàng Việt Nam có thể học hỏi, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng
thương mại áp dụng Hiệp ước vốn Basel II. Tác giả đã tìm hiểu các kinh nghiệm xây
dựng mơ hình đo lường rủi ro, kho dữ liệu phục vụ đo lường rủi ro và cách thức quản
trị rủi ro, duy trì hệ số vốn của các ngân hàng thương mại Nhật Bản để các ngân hàng
Việt Nam có thể áp dụng trên cả ba trụ cột (Yêu cầu về vốn; Thanh tra, giám sát ngân
hàng và Công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường).
- Lê Công (2017), “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam”.
Ở đề tài này, tác giả triển khai thực tế tại một ngân hàng thương mại (MB) phân
tích, đánh giá việc triển khai Basel II tại Việt Nam, làm rõ sự cần thiết, những khó
khăn, thách thức trong lộ trình áp dụng Basel II, qua đó nêu một số giả pháp và đề xuất
kiến nghị trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, áp dụng thành công Basel II
hướng tới sự phát triển bền vững, lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trước thềm hội nhập ngày càng sâu, rộng.
Đồng thời, ở nước ta hiện nay, Ngân hàng BIDV đã áp dụng một số giải pháp
quản trị rủi ro nhằm đáp ứng các yêu cầu của Hiệp ước Basel II; trên cơ sở đó đề tài


của tác giả sẽ đánh giá những kết quả đã đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng tại cũng
như những bất cập trong việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại này.
Mỗi tác giả thực hiện đề tài của mình trong thời gian, khơng gian, và tình hình
kinh tế xã hội khác nhau nên sẽ có những đề xuất, kiến nghị khác nhau mà trong đó sẽ
có những đề xuất khơng cịn phù hợp trong tình hình kinh tế phát triển theo xu thế hội
nhập toàn cầu, cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay. Trong thời điểm nền kinh tế thị

trường đang chuyển mình phát triển mạnh mẽ, gây nên nhiều khó khăn trong công tác
quản lý cho các ngân hàng như hiện nay, đề tài sẽ đưa ra những điểm mới, phù hợp hơn
với thực tế so với những đề tài trước đây.

5.

Đối tượng nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Sài Gòn trên cơ sở ứng dụng Hiệp ước Basel II.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
- Về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu từ năm 2010-2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, mục đích và yêu cầu của đề tài, tác giả đã sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động của ngân hàng qua giai đoạn 2010-2017.
 Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp các dữ liệu thứ cấp nhằm
đánh giá và phân tích đề tài một cách khách quan và chính xác nhất. Nguồn dữ liệu thứ
cấp này chủ yếu được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo ngành của Ngân


hàng nhà nước và các NHTM do tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng nội
dung trong luận văn cần hướng tới. Bên cạnh đó, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên
ngành và các website của cơ quan nhà nước, ngân hàng,… cũng được sử dụng làm
nguồn dữ liệu thứ cấp cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
7. Tài liệu tham khảo:
Tiếng Việt
[1] Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005), “Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng”.
[2] Nguyễn Văn Chương (2013), Quản lý rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Nam Á – chi nhánh Nha Trang, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nha Trang.
[3] Trương Sơn Tùng (2013), “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Cơng thương Việt Nam (Vietinbank)”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế.
[4] Trần Việt Dung (2016), “Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước vốn Basel II trong hệ
thống ngân hàng Nhật Bản”, Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á số 11/2016
[5] - Lê Công (2017), “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam”,
Tiếng Anh
[1] Basel Committee on Banking Supervision (June 2004), “International
Convergence of Capital Measurement and Capital Standards”, Bank for international
settlements
[2] Kolapo, T.Funso; Ayeni, R.Kolade; Oke, M.Ojo (2010), Credit risk and commercial
banks’ performance in Nigeria: A Panel model approach
[3] Edward J. Kane (2007), “Basel II: A Contracting Perspective”


[4] JÛn DanÌelsson, Paul Embrechts,Charles Goodhart, Con Keating, Felix
Muennich,Olivier Renault and Hyun Song Shin (2001), “An Academic Response to
Basel II”
[5] FDIC – Federal Deposit Insurance Corporation (2005), “Capital and Accounting
News....Basel II and the Potential Effect on Insured Institutions in the United States:
Results of the Fourth Quantitative Impact Study (QIS-4)”, Supervisory Insights,
Winter, pp. 27-32




×