BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỒNG NHUNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trọng Hách
- Phản biện 1: PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết
- Phản biện 2: TS. Lê Kim Dung
- Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
- Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ A204 , Học viện Hành
chính Quốc gia
Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
Thời gian: vào hồi 17 giờ 00, ngày 26 tháng 04 năm 2018
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CƠNG BỐ CỦA HỌC VIÊN
1. Nguyễn Quang Thái và Nguyễn Hồng Nhung (2017), “ Nâng cao hiệu
quả và chất lượng dịch vụ công”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm tốn (
Số 119 – 9/2017), tr. 6 – 9.
2. Nguyễn Hồng Nhung (2017), “ Một số vấn đề chính sách bảo trợ xã
hội ở tỉnh Quảng Ninh”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ( Số 507
– 12/2017), tr. 25 – 27.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình phát triển xã hội loài người với những quy luật vốn có của nó
ln làm cho xã hội nảy sinh những mâu thuẫn mới, những nhu cầu mới. Một
trong những nhu cầu của xã hội hiện đại là bảo vệ sự an toàn cho tất cả các
thành viên trong xã hội trước các nguy cơ bị suy giảm hoặc bị mất thu nhập,
trước các cú sốc về kinh tế - xã hội. Tuy vậy, tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, tuỳ theo cách tiếp cận giải quyết vấn đề, mỗi quốc gia, mỗi tổ
chức đều có quan niệm cũng như thể chế chính sách, thể chế tài chính và thể
chế tổ chức cụ thể về ASXH.
Theo cách hiểu phổ biến ASXH là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước và
cộng đồng đối với những người “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp
khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao
động, giảm sút thu nhập hoặc gặp rủi ro, bất hạnh, rơi vào tình trạng nghèo
đói, hoặc ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
mất sức lao động, già yếu,… Đồng thời, qua đó động viên, khuyến khích họ
tự vươn lên giải quyết vấn đề của chính mình. Mặc dù các quan niệm, các thể
chế chính sách, các thể chế tài chính và tổ chức, cán bộ ở mỗi quốc gia có
những nét riêng, đặc điểm riêng, song họ vẫn có điểm chung là bảo vệ các
thành viên xã hội trước các rủi ro hoặc sự suy giảm về kinh tế.
Với ý nghĩa là thước đo trình độ phát triển của mỗi quốc gia, an sinh xã
hội luôn là mục tiêu phát triển của tất cả các nước, dù ở bất kỳ thể chế chính
trị nào. Từ phương diện tiếp cận các chính sách, hệ thống ASXH chính là sự
phúc đáp của Nhà nước đối với các quyền cơ bản, thiết yếu của con người.
ASXH cũng là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con
người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn phát triển.
1
Từ năm 2011 đến nay, Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh đã cùng với
các ngành các cấp đã có nhiều biện pháp để thực hiện chính sách ASXH của
Nhà nước trên địa bàn, đã giúp đỡ, tạo điều kiện những gia đình chính sách,
gia đình khó khăn, hộ nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội có điều
kiện vươn lên ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách
ASXH chưa đồng bộ từ Tỉnh đến cơ sở. Hệ quả là tỷ lệ hộ nghèo còn cao, kết
quả giảm nghèo chưa bền vững, nhiều hộ gia đình ở mức cận nghèo hoặc vừa
thốt nghèo nhưng lỡ gặp thiên tai, rủi ro, bệnh tật, thay đổi chính sách,…thì
khả năng tái nghèo rất lớn. Vẫn cịn người dân lao động phổ thông, lao động
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được tham gia BHYT, BHXH…,
một bộ phận nhân dân chưa muốn tham gia BHYT do thủ tục khó khăn, chất
lượng khám, chữa bệnh theo chế độ BHYT chưa tốt, cơng tác BTXH vẫn cịn
nhiều bất cập,…
Nhận thức được vấn đề trên tôi chọn đề tài “Thực thi chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ quản lý công
để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân việc thực thi các chính sách ASXH trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tổ chức thực
hiện tốt hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, an sinh xã hội là một trong những lĩnh vực
được các nhà nghiên cứu cả trong và ngồi nước quan tâm.
Có thể thấy các nghiên cứu trên đã đưa ra được một cách nhìn tổng quát
về an sinh xã hội với các mơ hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các
giải pháp hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội... song chưa có nghiên cứu, bài
viết nào đi sâu vào việc thực thi chính sách an sinh xã hội ở tỉnh Quảng Ninh,
để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp thực thi chính sách an sinh xã hội một
cách hiệu quả.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Luận văn nghiên cứu thực tiễn về các chính sách an sinh xã
hội tại tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống thực thi
chính sách an sinh xã hội toàn diện theo hướng bền vững phù hợp với hoàn
cảnh của địa phương.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ
thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội.
Thứ hai, đánh giá thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội và ảnh
hưởng của chính sách an sinh xã hội đối với phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh
Quảng Ninh.
Thứ ba, xác định phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm
bảo tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội ở tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và kiến nghị với Nhà nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Thực thi chính sách an sinh xã hội tại Tỉnh và
một số huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu
việc thực thi chính sách an sinh xã hội là một trong những chính sách quan
trọng của chính sách xã hội trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2011
đến 2017 và kiến nghị các giải pháp cho đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
3
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
Phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Luận văn góp phần bổ
sung cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội gắn với tình hình thực
tiễn ở tỉnh Quảng Ninh. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp
phần vào việc nâng cao chất lượng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở tỉnh
Quảng Ninh.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về an sinh xã hội và thực thi chính sách an
sinh xã hội.
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua.
Chương 3 : Quan điểm và giải pháp thực thi chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
4
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC THI
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. An sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
Từ những quan điểm trên, trong nội dung luận văn này An sinh xã hội
theo nghĩa chung nhất là sự giúp đỡ của Nhà nước, xã hội, cộng đồng bằng
những biện pháp và các hình thức khác nhau đảm bảo thực hiện các quyền
của con người: được sống trong điều kiện hịa bình, được bảo vệ và bình đẳng
trước pháp luật, được thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu, được học
tập, được có việc làm, có nhà ở,… nhằm giúp họ tránh được mối đe doạ của
cuộc sống thường nhật, trợ giúp họ đối phó khi bị rủi ro, tai nạn, bệnh tật, tuổi
già, trẻ mồ côi, nghèo khổ,… giúp họ vượt qua những khó khăn và từng bước
nâng cao ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
1.1.2. Ý nghĩa an sinh xã hội
Thứ nhất, ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người.
Thứ hai, ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp.
Thứ ba, ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương
thân tương ái của cộng đồng.
1.1.3. Nội dung an sinh xã hội
Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng khơng
hồn tồn đồng nhất với nhau. Tuy nhiên, hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay
bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:
1.1.3.1.Bảo hiểm xã hội
1.1.3.2. Bảo hiểm y tế
5
1.1.3.3. Bảo trợ xã hội ( Trợ giúp xã hội)
1.1.3.4. Ưu đãi xã hội
1.1.3.5. Thị trường lao động
1.1.3.6. Các chương trình xóa đói giảm nghèo, các chương trình và dịch
vụ khác
1.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội
1.2.1. Chính sách ASXH
1.2.1.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội
Từ những phân tích và kế thừa những nghiên cứu đi trước, có thể hiểu,
Chính sách ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của
Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó
với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất
nguồn thu nhập do bị ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn
sức lao động, hoặc vì các ngun nhân khách quan khác rơi vào hồn cảnh
nghèo khổ, bần cùng hóa và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cộng
đồng thơng qua các hệ thống chính sách về thị trường lao động, BHXH,
BHYT, BTXH, ƯĐXH,…
1.2.1.2. Phương pháp đánh giá chính sách an sinh xã hội
Về nguyên tắc, hệ thống ASXH hiện đại của một quốc gia phải bảo đảm
được: tính hệ thống; tính cơng bằng xã hội; tính xã hội hóa và tính bền vững
về tài chính.
Ở Việt Nam việc đánh giá hệ thống chính sách ASXH hiện hành được
xem xét dưới ba góc độ: Mức độ bao phủ của hệ thống chính sách ASXH;
Mức độ tác động của hệ thống chính sách ASXH; Mức độ bền vững về tài
chính của hệ thống chính sách ASXH
6
1.2.2. Thực thi chính sách an sinh xã hội
1.2.2.1. Khái niệm thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách an sinh xã hội là q trình tổ chức chuyển đổi các ý
chí của Nhà nước về thực hiện ASXH đối với các đối tượng thụ hưởng.
1.2.2.2. Quy trình thực thi chính sách an sinh xã hội
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội
Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách an sinh xã hội.
Thứ ba, phân công, phối hợp thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Thứ tư, duy trì chính sách an sinh xã hội.
Thứ năm, điều chỉnh chính sách an sinh xã hội.
Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
1.2.3. Vai trị của thực thi chính sách ASXH:
Thứ nhất, các chính sách ASXH tác động đến q trình tích lũy vốn con người
Thứ hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động tích cực đến khía
cạnh cầu.
Thứ ba, các chính sách ASXH cịn đóng góp lớn trong việc tạo ra điều
kiện để xây dựng mơi trường chính trị - xã hội bền vững.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách An sinh xã hội
1.3.1. Các yếu tố từ đối tượng hưởng lợi (quy mô, phân bố)
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến việc thực hiện các chính
sách ASXH đến các đối tượng hưởng lợi. Nếu quy mơ đối tượng hưởng lợi ít
thì có thể lựa chọn hướng nâng cao chất lượng chính sách ASXH, nhưng nếu
quy mô đối tượng hưởng lợi đông, nguồn lực có hạn thì phải lựa chọn hướng
phổ cập chính sách ASXH. Yếu tố này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
và hiệu lực, tính cơng bằng của chính sách xã hội.
7
1.3.2. Các yếu tố từ cơ chế, cơng cụ chính sách
Hệ thống văn bản pháp luật
Năng lực hoạch định chính sách và tổ chức thực thi của các cơ quan
Hệ thống các cơng cụ chính sách
1.3.3. Các yếu tố thuộc về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội
Hệ thống chính trị và lịch sử sẽ quyết định quan điểm và định hướng
phát triển chính sách ASXH.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong cả nước về thực thi
1.4.1. Kinh nghiệm của Hà Nội
1.4.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
1.4.3. Kinh nghiệm của Đắk Lắk
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh
Một là, xác định được vai trò của ASXH và chính sách ASXH.
Hai là, việc thực thi chính sách ASXH cần có sự phối hợp giữa các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương, có sự tham gia của người dân và cộng
đồng xã hội.
Ba là, xây dựng các chính sách về ASXH phải đảm bảo các điều kiện cụ
thể và phù hợp với các địa phương các vùng...
Bốn là, các chính sách có thực thi được cần sự tham gia của toàn bộ cộng
đồng dân cư, kể cả nguồn lực, cũng như quá trình thực hiện.
Năm là, cần kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách ASXH để
các chính sách được thực hiện đến người thụ hưởng, từ đó tác động đến tồn
xã hội.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đơng bắc Việt Nam, phía tây tựa
lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đơng nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh
Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sơng. Có đường bờ biển dài 250
km, đường biên giới dài 132 km giáp với Trung Quốc và cửa khẩu Quốc tế
Móng Cái…
Tất cả các điều kiện tự nhiên như vậy đã tác động cả thuận lợi và khó
khăn đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tác động đa chiều tới đời sống
của người dân, ảnh hưởng đến việc đảm bảo ASXH của tỉnh.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về kinh tế
Kinh tế tiếp tục ổn định và phát triển trong quá trình đổi mới và hội nhập
quốc tế.
2.1.2.2. Về xã hội
Cơng tác đảm bảo ASXH, phúc lợi xã hội, giáo dục đào tạo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân và văn hóa thơng tin tiếp tục được cải thiện.
2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Công tác xây dựng, ban hành văn bản chỉ đạo và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng an sinh xã hội
9
Dựa trên các chính sách chung của Nhà nước, Quảng Ninh đã ban hành
các chính sách và tổ chức thực hiện chính sách ASXH, cụ thể như sau:
Về BHXH, BHYT
Hằng năm, BHXH tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa
phương để thống kê, rà sốt số lượng đơn vị ngoài quốc doanh trên từng địa
bàn huyện, thị xã, thành phố, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển, mở rộng đối
tượng. Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT ln được thực hiện một cách
nhanh chóng, đúng quy định. Cơng tác giải quyết các chế độ, chính sách
BHXH, BHYT luôn được tỉnh xác định đây là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của ngành.
Về BTXH
Quyết định số 3927/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh
về việc quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội và
mức chi cho công tác chi trả, quản lý đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(gọi tắt là Quyết định 3927); Nghị quyết số 48/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của HĐND tỉnh về chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao
tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Nghị quyết 48);Quyết định số
427/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Quyết định
427); Quyết định số 1878/2012/QĐ-UBND ngày 27/7/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc hỗ trợ chi phí phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức
năng lao động cho người khuyết tật hệ vận động trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh phê
duyệt Đề án thí điểm ni dưỡng đối tượng tự nguyện tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh; Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 14/01/2015 của UBND tỉnh
quy định mức thu hằng tháng đối với đối tượng tự nguyện được nuôi dưỡng,
chăm sóc tại Trung tâm bảo trợ xã hội; Quyết định số 1899/2015/QĐ-UBND
ngày 06/7/2015 của UBND Tỉnh về việc quy định mức trợ giúp đối tượng bảo
trợ xã hội và mức chi cho cơng tác quản lý thực hiện chính sách bảo trợ xã
10
hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Quyết định 1899); Hướng dẫn
Liên ngành số 455/SLĐTBXH-STC ngày 15/3/2011 của Liên sở: Lao động
TB&XH – Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 3927/2010/QĐUBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối
tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 13; Hướng dẫn số 1106/HDLS ngày
12/7/2013 của Liên sở: Lao động TB&XH – Sở Tài chính – Sở Y tế tỉnh
Quảng Ninh bổ sung một số nội dung triển khai thực hiện xác định mức độ
khuyết tật và thực hiện trợ cấp đối với người khuyết tật.
Về ƯĐXH
Quyết định số 1273/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về hỗ trợ tiền ăn cho người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh: Đối tượng điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều dưỡng
Người có cơng tỉnh được hỗ trợ 1.400.000đồng/người/đợt điều dưỡng; đối
tượng điều dưỡng tại gia được hỗ trợ 700.000 đồng/ người/đợt điều dưỡng.
Tồn tỉnh có gần 11.000 đối tượng được hỗ trợ tiền ăn theo Quyết định 1237.
Trong đó gần 400 đối tượng được điều dưỡng mỗi năm một lần, hơn 10.000
đối tượng thuộc diện điều dưỡng 2 năm một lần.
Về lao động, việc làm
Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 và Quyết định số
428/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 về thực hiện chính sách hỗ trợ lao
động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo hợp đồng.
Nghị quyết số 221/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 về Chương trình Việc
làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 244/QĐ-UBND
ngày 21/01/2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Việc làm
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020.
Chính sách hỗ trợ dạy nghề theo: Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày
06/01/2011 Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020; Quyết định số 4069/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 06/01/2011 của Ủy ban nhân dân
11
tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020”; Nghị quyết số 220/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của
HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc
danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 –
2020; Quyết định số 344/2016/QĐ-UBND ngày 02/02/2016 của UBND tỉnh
ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc danh
mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.
Về chính sách giảm nghèo và các đề án ASXH
Chính sách giảm nghèo: Quảng Ninh luôn xem giảm nghèo là bộ phận
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn liền với ASXH.
Các đề án về ASXH: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 119/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 về việc chúc thọ, tặng quà cho
1.278 người cao tuổi tròn 90, 95 và từ 101 tuổi trở lên. Có văn bản hướng dẫn
một số nội dung thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định và
Quyết định số 1899/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của UBND Tỉnh; Đề án
phát triển nghề công tác xã hội và Đề án trợ giúp xã hội đối với người rối
nhiễu tâm trí, tâm thần dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh; Luật Người
khuyết tật và Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020; Đề án
phát triển nghề công tác xã hội và Đề án trợ giúp xã hội đối với người rối
nhiễu tâm trí, tâm thần dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh…
Về Cơng tác tham mưu, đề xuất:
Tham mưu trình UBND tỉnh về việc nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội (thay
thế Quyết định 1899/2015/QĐ-UBND); Báo cáo UBND Tỉnh, trình HĐND
thơng qua “ Chính sách mở rộng đối tượng hưởng trợ cấp xã hội theo quy định
tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ” [38].
12
2.2.2. Công tác tập huấn nâng cao năng lực và cơng tác tun truyền
phổ biến chính sách
Qua các lớp tập huấn, các buổi truyền thơng cán bộ chính sách và người
dân có thể hiểu sâu hơn các chính sách, đồng thời nhận thức rõ tinh thần của
Đảng và Nhà nước trong công tác ASXH. Hơn nữa, việc tuyên truyền, giải
đáp chính sách ASXH là rất cần thiết trong cơng tác tăng cường tính minh
bạch, khả năng giám sát, phối hợp giữa nhân dân và chính quyền trong thực
thi chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Công tác quản lý, kiểm tra
Công tác quản lý đối tượng: Công tác quản lý, theo dõi chính sách
ASXH tại Phịng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện được quản lý
trên máy vi tính, danh sách theo từng loại đối tượng, được bổ sung, cập nhật
biến động thường xuyên. Công tác thực hiện chi trả cho đối tượng, hộ gia
đình: Phịng Lao động TB&XH cấp huyện sử dụng nguồn kinh phí Đảm bảo
xã hội hằng năm do tỉnh phân khai thực hiện chi trả trợ cấp hằng tháng cho
các đối tượng trên địa bàn. Địa điểm chi trả cho đối tượng tại UBND các xã,
phường, thị trấn. Trường hợp đối tượng già yếu, khuyết tật, khó khăn trong
việc đi lại, cán bộ thực hiện chi trả đến tận tay gia đình, đối tượng; Cơng tác
kiểm tra thực hiện chính sách: Hằng năm Sở LĐTBXH đều thành lập hoặc
phối hợp với các sở, ngành khác thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm
tra việc thực hiện chính sách ASXH,
2.2.5. Về thực hiện chính sách riêng của tỉnh Quảng Ninh
Chính sách bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi:
Phẫu thuật chỉnh hình cho người khuyết tật hệ vận động
2.2.6. Công tác bảo đảm nguồn lực thực hiện
Kinh phí để thực hiện chính sách ASXH được UBND tỉnh phân cấp hằng
năm. Trên thực tế, trên cơ sở phát triển KTXH của tỉnh đạt khá, nên nguồn
ngân sách có khả năng cân đối hơn mức Chính phủ quy định.
13
2.3. Đánh giá thực trạng thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh cũng đã đạt các kết quả nhất
định về ASXH, cụ thể như sau:
Về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Cùng với cả nước tỉnh đã triển khai công tác tin học hóa BHXH và
chuyển thuê dịch vụ bưu điện nên việc chi trả BHXH ngày càng thuận lợi
hơn, đối tượng ngày càng được mở rộng.
Thực hiện đúng theo phương châm, chi đúng, chi đủ, chi kịp thời.
Về BTXH
Đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách BTXH theo
Nghị định 136 của Chính phủ được hưởng theo đúng quy định, mức trợ giúp
ngày càng được nâng lên.
Về ƯĐXH
Từ năm 2012 đến nay, tồn tỉnh có 23.807 lượt đối tượng được hỗ trợ
tiền ăn với số kinh phí 26.335,4 triệu đồng; trong đó số lượt đối tượng điều
dưỡng tập trung là 13.815 với số kinh phí 19.341 triệu đồng; số lượt đối tượng
điều dưỡng tại gia là 9.992, với số kinh phí 6.994,4 triệu đồng.
Về lao động – việc làm
Giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 140.403 lao
động, bình quân đạt 2,8 vạn lao động/năm so với kế hoạch hằng năm là 2,6
vạn lao động, đạt 107% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XIII đã đề ra; 6 tháng đầu năm 2016, ước toàn tỉnh đã tạo
việc làm mới cho khoảng 8.800 lao động (đạt 46,3% kế hoạch năm; Giai đoạn
2010-2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn 21.881 người
14
Về chính sách giảm nghèo
Hồ trợ phát triển sản xuất (Chương trình 135)
Hỗ trợ các mơ hình phát triển sản xuất (Chương trình giảm nghèo): Giai
đoạn 2011-2015, thực hiện nguồn vốn từ ngân sách tỉnh và ngân sách trung
ương cho các mơ hình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo, Sở Nơng nghiệp và PTNT (Chi cục Phát triển nông
thôn) đã tổ chức triển khai
Trong những năm qua, công tác an sinh xã hội luôn được tỉnh quan tâm
thực hiện bằng nhiều cơ chế, chính sách đã ban hành. Các ngành, địa phương
đã chủ động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội tại cơ sở. Cơ bản các đối tượng có liên quan đã được hưởng các
chính sách an sinh xã hội của Trung ương và của Tỉnh đầy đủ và tương đối
kịp thời. Có được kết quả trên, một mặt là sự chỉ đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự
quan tâm hướng dẫn của Cục BTXH, Bộ Lao động – TB&XH và có sự phối
hợp nhịp nhàng chặt chẽ với các Sở, Ngành của tỉnh, các đơn vị huyện, thị xã,
thành phố với tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau để thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Những hạn chế
Thứ nhất, do chính sách ASXH có sự thay đổi nhiều, liên tục, nên việc
triển khai thực hiện có phần cịn lúng túng.
Thứ hai, mức trợ giúp xã hội của Nhà nước còn thấp, mức của tỉnh cho
các đối tượng hiện nay mặc dù đã tăng hơn so với quy định chung của Nhà
nước nhưng so với mặt bằng xã hội thì vẫn cịn thấp.
Thứ ba, số đối tượng thuộc diện BTXH, TGXH ngày càng gia tăng, đặc
biệt là nhóm đóm tượng người cao tuổi, người khuyết tật,... mà biên chế cho
công tác xã hội rất hạn chế..
Thứ tư, cách xác định tuổi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng cho những
NCT không đầy đủ.
15
Thứ năm, việc xác định mức độ khuyết tật cho các đối tượng BTXH cịn
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
Thứ sáu, phần lớn người dân lao động phổ thông trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ chưa được tham gia BHYT, BHXH,… một bộ phận người dân
chưa muốn tham gia BHXH do thủ tục khó khăn, chất lượng khám chữa bệnh
theo chế độ bào hiểm chưa tốt.
Thứ bảy, một số đối tượng chính sách do sức khoẻ yếu, hồn cảnh gia
đình nghèo, khó khăn, điều kiện đi giám định sức khoẻ và làm các giấy tờ
khác hạn chế, dẫn đến việc hoàn thiện thủ tục hồ sơ để được hưởng chế độ đơi
khi cịn chậm.
Thứ tám, cơng tác tuyền truyền, hướng dẫn, phổ biến các qui định chính
sách ASXH đã đi vào cuộc sống cộng đồng, đến các vùng, tuy nhiên nhận
thức của người dân ở một số nơi chưa thật đúng mức, cịn có tư tưởng trơng
chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước.
Thứ chín, chưa có hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu đối tượng
bảo trợ xã hội chung tồn quốc.
Thứ mười, cơng tác báo cáo về ASXH của một số huyện chỉ mang tính
chung chung.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Có thể nêu ra các nguyên nhân sau đây:
Nguyên nhân chung
Nhận thức về vai trò của ASXH cịn thấp; Năng lực xây dựng chính sách
ASXH cịn hạn chế. Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, luật pháp,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính ASXH chưa được quan tâm đúng
mức. Quản lý nhà nước về ASXH chưa tốt;Việc tổ chức thực thi chính sách
ASXH ở các cấp, nhất là cấp cơ sở còn yếu.
16
Nguyên nhân cụ thể
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện; Thiếu sự
phối hợp với hệ thống chính sách xã hội có liên quan; Mơ hình chính sách, tổ
chức hoạt động, phục vụ thiếu đa dạng; nguồn tài chính cho ASXH của cịn
thấp; thiếu các chế tài buộc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đóng góp
BHXH, BHYT cho người lao động; cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xử
lý vi phạm các quy định về ASXH chưa thường xuyên và nghiêm túc. Sự phối
hợp giữa ngành chủ quản với cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT và
các địa phương chưa chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ làm cơng tác ASXH cịn thiếu
về số lượng và tính chuyên nghiệp chưa cao...
17
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về An sinh xã hội
Trong thời gian tới, chính sách ASXH cần tập trung vào 4 nội dung
chính như sau:
Một là, tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và
giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thơng qua hỗ trợ cá nhân và
hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối
thông tin thị trường lao động.
Hai là, mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính sách
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu nhập bị
suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già.
Ba là, hỗ trợ thường xun đối với người có hồn cảnh đặc thù và hỗ trợ
đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro khơng lường trước hoặc vượt q
khả năng kiểm sốt (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói nghèo,...)
thơng qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Bốn là, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội
cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin.
3.2. Phương hướng thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ chính
sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, triển khai và thực hiện tốt, kịp thời Luật Người cao tuổi, Luật
Người khuyết tật và các Nghi định, Thơng tư hướng dẫn có liên quan của Nhà
nước và chỉ đạo của Tỉnh; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị
định của Chính phủ trên địa bàn Tỉnh.
18
Thứ ba, thường xuyên tổ chức rà soát, thống kê, phân loại và quản lý đối
tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ASXH và các thành phần
của chính sách này (như phối hợp giữa bảo hiểm hưu trí và BHYT theo mã số
thống nhất trong tồn quốc).
Thứ tư, tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho các
đối tượng yếu thế được nâng cao đời sống và đảm bảo được thụ hưởng các
dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ phụ trách lĩnh vực tại cấp huyện, cấp xã; phối hợp tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho thành viên Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. Đồng
thời, cử cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng
cao năng lực do Cục BTXH Bộ Lao động TB&XH tổ chức.
Thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế
độ chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ASXH từ cấp tỉnh tới cấp
huyện, cấp xã.
3.3. Giải pháp thực thi chính sách An sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
3.3.1 Hoàn thiện thể chế về an sinh xã hội
Tiếp tục hoàn thiện các quy định của địa phương để thực hiện tốt các quy
định dựa trên cơ sở pháp lý, các chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH: Đẩy
mạnh việc thực thi hệ thống luật về ASXH; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy định cụ thể; Phối hợp đồng bộ các giải pháp; Chính sách ASXH phải gắn
liền với quá trình cải cách thể chế hành chính ; Từng bước nâng cao chất
lượng chính sách ASXH.
3.3.2 Tuyên truyền chính sách an sinh xã hội
Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng như đài phát thanh truyền hình, các báo của tỉnh Quảng Ninh, tờ rơi,
tờ gấp, panơ áp phích để các cấp, các ngành, của người dân và của cả chính
người dân hiểu đầy đủ.
19
3.3.3. Cải cách thủ tục hành chính đối với thực thi chính sách an sinh
xã hội
Sau khi đối tượng được xác định là đối tượng thuộc diện hưởng chính
sách thì bắt đầu quy trình ra quyết định chính sách. Theo quy trình ra quyết
định hiện tại ở tỉnh Quảng Ninh khơng phù hợp, thời gian đối tượng được
hưởng chính sách quá dài và thủ tục hồ sơ phức tạp lẫn lộn giữa các nhóm này
và nhóm khác. Vì vậy cần có quy trình, phân cơng trách nhiệm các cơ quan,
tổ chức nhằm giảm bớt các thủ tục, hồ sơ cũng như thời gian đề nghị hưởng
chính sách của đối tượng.
3.3.4. Hồn thiện tổ chức bộ máy thực thi chính sách an sinh xã hội
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tố chức thực thi chính sách ASXH từ tỉnh
đến cơ sở; Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước về việc tố chức thực hiện
các chính sách ASXH; Tăng cường số lượng cán bộ để đủ người làm công tác
ASXH; Phát triển nguồn nhân lực cán bộ xã hội và hệ thống mạng lưới tố
chức sử dụng nhân viên công tác xã hội, mạng lưới nhân viên công tác xã hội.
3.3.5. Nâng cao năng lực thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
Đối với người cao tuổi:
Tơn trọng, quan tâm, chăm sóc người cao tuổi là truyền thống văn hóa tốt
đẹp của dân tộc ta. Để duy trì đạo lý này, tỉnh thường xuyên tuyên truyền,
giáo dục cho thế hệ trẻ biết kính trọng, biết ơn và chăm sóc, giúp đỡ người
cao tuổi.
Đối với trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, người bị nhiễm chất độc hóa học, người
tàn tật:
Trong những năm đến, các phịng, ban, hội đoàn thể tỉnh cần tiếp tục
tăng cường triển khai việc thực hiện tốt Luật Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Luật
Người khuyết tật trên địa bàn tỉnh. Xây dựng nhiều chương trình chăm sóc trẻ
em với nhiều hình thức chăm sóc: chăm sóc tập trung và chăm sóc trẻ em ở
20
cộng đồng. Tích cực vận động các nguồn lực của cộng đồng xã hội, đặc biệt
là các nguồn lực của các tổ chức phi chính phủ, từ các chương trình, dự án lớn
để tạo đột phá trong công tác chăm sóc trẻ em, người khuyết tật.
3.3.6. Tăng cường thêm nguồn kinh phí cho thực thi chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Cần tăng cường thêm nguồn kinh phí cho thực thi chính sách ASXH trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.3.7. Xã hội hóa cơng tác cơng tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
Nếu chỉ dựa vào ngân sách tỉnh sẽ khó khăn trong việc đạt được mục tiêu
đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động ASXH đề ra. Do đó, cần phát huy sức
mạnh tổng hợp dựa trên sự đồng thuận cao của xã hội là ưu tiên hàng đầu.
Tuy nhiên, trong thực tế đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động ASXH hiện vẫn
được xem là việc của “Nhà nước” chứ người dân chưa xem đây là việc của
cộng đồng.
3.3.8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực thi chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện tốt, kịp thời và khách quan việc kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho
việc phát hiện những điểm chưa phù hợp của chính sách trong q trình triển
khai thực hiện, từ đó có sự đánh giá và điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo
chính sách khi được triển khai đạt được hiệu quả mong đợi.
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất
3.4.1 Đối với các cơ quan Trung ương
Đối với Chính Phủ
Xem xét có chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng cho những NCT từ đủ
70 tuổi trở lên đến dưới 80 tuổi đang sinh sống ở những xã có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã hải đảo; xem xét hạ độ tuổi đối
21
với người từ đủ 80 trở lên khơng có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hiện đang
hưởng trợ cấp hằng tháng (theo Luật NCT) xuống mức tuổi từ đủ 75 trở lên;
Có cơ chế chính sách TCXH hằng tháng đối với những thành viên thuộc
hộ nghèo khơng có khả năng thoát nghèo.
Bổ sung chế độ mua thẻ BHYT đối với người khuyết tật nặng đã thôi
hưởng trợ cấp hằng tháng, chuyển sang hưởng trợ cấp Tuất Bảo hiểm xã hội
và có cơ chế chính sách hỗ trợ thẻ BHYT cho các đối tượng là NKT (đối với
những đối tượng chưa được hưởng trợ cấp, chưa được cấp thẻ BHYT khác).
Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Có hướng dẫn thống nhất trên địa bàn cả nước về cách xác định tuổi
hưởng trợ cấp cho những người cao tuổi mất giấy tờ khơng có ngày tháng
sinh; Phối hợp với các Bộ Y tế, các Bộ ngành có liên quan nghiên cứu chuyển
đổi các đối tượng thần kinh, tâm thần sang cho các cơ quan chuyên môn về y
tế để xác định mức độ khuyết tật để thực hiện việc xác định được chính xác
hơn; Phối hợp với Bộ Tài chính sớm hướng dẫn việc thành lập, quản lý và
quy định các nội dung chi của Quỹ trợ giúp người khuyết tật hoặc chuyển
sang loại Quỹ khác; Sớm triển khai phần mềm thống nhất theo dõi, quản lý và
cập nhật những thơng tin của các nhóm đối tượng xã hội.
3.4.2 Đối với tỉnh Quảng Ninh
Đề nghị tỉnh tăng cường chỉ đạo các câu lạc bộ doanh nhân, hiệp hội,
ngành chức năng phối hợp thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát các
doanh nghiệp đảm bảo thực hiện chính sách ASXH, đóng góp vào cơng tác
ASXH của tỉnh; Có chính sách quan tâm mở rộng chính sách ni dưỡng đối
với người khuyết tật, người yếu thế trong xã hội; người già cơ đơn có nguyện
vọng được ni dưỡng tại trung tâm bảo trợ tỉnh; Tạo điều kiện cho người lao
động nhất là công nhân trong các doanh nghiệp, người nghèo có điều kiện
thuê, mua nhà trả góp; Cần có sự chỉ đạo chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức
khi thực hiện các chương trình cứu trợ, giúp đỡ cho người nghèo.
22