Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.21 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng năm

Tác giả luận văn

Đào Quang Thuận

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này tơi
đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp đây tôi
xin bày tỏ lịng biết ơn đến:
Tập thể các thầy, cơ giáo tại trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt
cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt q trình học tập tại trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất của mình tới thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Bá Uân đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Và cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên tơi để hồn thành đề tài khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm



Tác giả luận văn

Đào Quang Thuận

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………...………….ix
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG, XÃ.............................................................................. 1
1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp phường, xã........1
1.1.1 Khái niệm công chức và công chức cấp phường, xã.....................................1
1.1.2 Đặc điểm của công chức phường, xã............................................................ 3
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp phường, xã................................... 4
1.2 Chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xã.................................................... 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xã............................8
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cơng chức cấp phường, xã............9
1.2.3 Những hoạt động ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp phường, xã............................................................................................ 16
1.2.4 Các văn bản quy định về đội ngũ công chức cấp phường, xã.....................24
1.2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp phường,
xã......................................................................................................................... 25

1.3 Kinh nghiệm quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xã 29
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường,
xã ở một số địa phương....................................................................................... 29
1.3.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Quận Hà Đông............................... 32
1.4 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................... 33
Kết luận chương 1....................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP
PHƯỜNG, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................ 36
2.1 Khái quát về quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội............................................... 36

iii


2.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 36
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội....................................................................... 37
2.2 Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ công chức cấp phườngcủa Quận
Hà Đông.................................................................................................................. 40
2.2.1 Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức.................................... 40
2.2.2 Cơng tác tuyển dụng và chính sách đãi ngộ, thăng tiến đội ngũ công chức 44

2.2.3 Công tác sử dụng công chức....................................................................... 47
2.2.4 Công tác đánh giá đội ngũ công chức......................................................... 49
2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ...................53
2.3 Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ công chức cấp phường quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội................................................................................................... 56
2.3.1 Những ưu điểm........................................................................................... 56
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.................................................................... 62
Kết luận chương 2....................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨCÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....69

3.1 Mục tiêu quản lý đội ngũ công chức cấp phường Quận Hà Đông.....................69
3.1.1 Mục tiêu chung........................................................................................... 69
3.1.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 70
3.2 Cơ hội và thách thức trong công tác quản lý chất lượng đội ngũ công chức cấp
phường Quận Hà Đông............................................................................................ 71
3.2.1 Cơ hội......................................................................................................... 71
3.2.2 Thách thức.................................................................................................. 71
3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................................. 73
3.4 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp phường Quận Hà Đông............................................................................. 73
3.4.1 Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức........74
3.4.2 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi công vụ của
cơng chức............................................................................................................ 78
3.4.3 Hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức trong thực thi nhiệm vụ..............81
3.4.4 Hồn thiện cơng tác chính sách và khen thưởng, kỷ luật cơng chức...........85
iv


Kết luận chương 3....................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 94

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Biểu đồ đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
cấp phường từ năm 2014 - 2017.................................................................................. 41

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phường từ năm 2014 – 2017
41
Bảng 2.2 Công tác tuyển dụng công chức của quận Hà Đơng từ năm 2013 – 2017....45
Bảng 2.3 Trình độ tuyển dụng công chức trong 5 năm từ 2013-2017.......................... 45
Bảng 2.4 Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũcông chức cấp phường từ
năm 2013-2017............................................................................................................ 51
Bảng 2.5 Đánh giá chất lượng cơng việc hồn thành của cơng chức trong thi hành công
vụ từ năm 2014 - 2017................................................................................................. 54
Bảng 2.6 Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cơng chức cấp phường năm 2015-2017
57
Bảng 2.7 Trình độ chun môn của đội ngũ công chức cấp phường năm 2015-2017 .. 58

Bảng 2.8 Trình độ Tin học đội ngũ cơng chức cấp phường của quận Hà Đơng tính đến
năm 2017..................................................................................................................... 59
Bảng 2.9 trình độ Ngoại ngữ của đội ngũ cơng chức cấp phường năm 2015-2017.....60

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BD


: Bồi dưỡng

BT

: Bí thư

CBCC

: Cán bộ cơng chức

CNHHĐH

: Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐT

: Đào tạo

ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

ĐTNCSHCM

: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


HCCB

: Hội cựu chiến binh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

KHXH

: Khoa học xã hội

NXB

: Nhà xuất bản

PBT

: Phó Bí thư

QLNN

: Quản lý Nhá nước

UBMTTQ


: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
Đội ngũ cán bộ, cơng chức có vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động của
các cơ quan hành chính, có vai trị quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người
trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm
tra việc thực thi các đường lối, chính sách.
Việc đổi mới cơng tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và đã thực hiện nhiều hoạt động cải cách trong công tác
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đội ngũ cán
bộ, cơng chức cịn tồn tại một số hạn chế nhất định. Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ
công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước. Một trong các nguyên
nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý cán bộ, cơng chức cịn
có bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Trước yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Hà Đông trở thành đơ thị phát triển mạnh, tồn diện
và bền vững, từ năm 2008 đến nay, Các cấp chính quyền quận Hà Đông đã kế tục và

phát huy những kết quả thời kỳ trước, Các cấp chính quyền quan tâm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp, đã đề ra chủ trương và chỉ đạo sâu sát. Trong đó, cơng
tác xây dựng đội ngũ cơng chức phường ln được ưu tiên hàng đầu. Bởi vì, cơng
chức cấp phường là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp,
hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến
nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất
lượng hoạt động của công chức cấp phường ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ
thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và
Nhà nước.
Mặc dù trong những năm qua nhìn chung các cấp chính quyền quận Hà Đơng đã quan
tâm tới công tác phát triển nhân sự của Quận, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất
ix


lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cơng chức đang cịn
nhiều hạn chế, đặc biệt là năng lực của đội ngũ công chức cấp phường, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển của quận: đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư
tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng tạo; một bộ phận cơng chức cấp phường
cịn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu, sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của
người cán bộ cơng chức đối với nhân dân.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường là việc hết sức quan
trọng và cần thiết để thực hiện thành công những mục tiêu của quận đặt ra. Từ những
vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn để tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp phường quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” là luận văn thạc sĩ của
mình.
Vì đội ngũ cơng chức là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, nên tác giả xin phép
được giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài vào bộ phận công chức cấp phường để
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp.


x


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG, XÃ
1.1

Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp phường, xã

1.1.1 Khái niệm công chức và công chức cấp phường, xã
1.1.1.1 Khái niệm công chức
Công chức là thuật ngữ chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để
chỉ những cơng dân có quốc tịch ở nước sở tại được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được
giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc ổn định trong các cơ quan nhà nước, được nhà
nước trả lương và bảo đảm điều kiện vật chất cũng như tinh thần để chấp hành cơng
vụ. Tuy nhiên vì sự khác nhau về thể chế, đường lối chính trị, cách thức tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước và ảnh hưởng bởi lịch sử, truyền thống, văn hóa của mỗi đất
nước mà định nghĩa của cơng chức lại có phạm vi xác định rộng hẹp khác nhau. Trên
thế giới, một số đất nước lại có quan niệm rộng hơn về cơng chức khi mà cơng chức
khơng chỉ bó buộc là những người chỉ thực hiện trực tiếp các hoạt động trong bộ máy
hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có
tính chất cơng cộng hoặc một số quốc gia cịn quy định cơng chức có thể làm việc
khơng chỉ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Cịn tại Việt Nam, thì khái niệm cơng chức được nhắc tới lần đầu tiên bởi Chủ tịch Hồ
Chí Minh vào ngày 20/5/1950 tại Điều 1, Mục I, Chương 1 qua Sắc lệnh số 76/SL về
“Quy chế công chức”, đây được coi là văn bản pháp luật ban hành đầu tiên có nêu rõ
về khái niệm cơng chức. Trong đó cơng chức được định nghĩa là: “Những cơng dân
Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong
các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy chế này,
trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”[1].

Trước sự phát triển của quốc gia và nền hành chính trong nước, để đáp ứng trước sự
địi hỏi của thực tế khách quan và công tác quản lý đất nước trong thời kỳ hội nhập
quốc tế cũng như mục tiêu của chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, tại kỳ
họp thứ 4 Quốc hội khóa XII diễn ra vào ngày 13/11/2008, Quốc hội đã thông qua
1


Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây được coi là văn bản pháp luật quy định rõ
ràng nhất từ trước đến nay để định nghĩa công chức: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”[2]. Tiếp đến tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ra ngày
25/01/2010 của Chính phủ: Quy định những người là công chức, đã hướng dẫn và bổ sung
làm rõ thêm về Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức trong các cơ quan
Đảng; Văn phịng Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, Kiểm tốn nhà nước; công chức
trong Bộ và các cơ quan ngang bộ; cơng chức trong các cơ quan hành chính cấp tỉnh,
huyện; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội; Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân, bộ máy lãnh đạo và quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
công chức được luân chuyển”[3].
Như vậy theo các điều trên, công chức được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà
nước hoặc được đảm bảo từ quý lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính

trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.

Công chức cấp phường, xã được quy định theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 tại
Khoản 3, Điều 4 như sau: “công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4]. Có thể hiểu một cách chính xác là
cơng chức cấp phường, xã là những người được tuyển dụng vào những vị trí chun
mơn, nghiệp vụ rõ ràng trong các lĩnh vực cụ thể tại Ủy ban nhân dân cấp phường xã,
2


nhằm giải quyết các công việc trực tiếp với công dân tại cơ sở và tham mưu cho lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp phường xã trong việc xử lý, điều hành hay triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước áp dụng
vào tại địa phương.
1.1.2 Đặc điểm của công chức phường, xã
Công chức cấp phường, xã nằm trong đội ngũ cơng chức nhà nước, được tuyển dụng
thơng qua hình thức thi tuyển công chức, về cơ bản công chức phường, xã mang đầy
đủ những đặc điểm của cơng chức nói chung. Họ là những người hưởng lương từ
nguồn ngân sách của Nhà nước, và chịu sự quản lý của cấp quận, huyện. Nhưng do đặc
thù xuất phát chủ yếu tại chính địa phương nơi mình sinh sống và làm việc nên công
chức phường, xã cũng mang những điểm riêng biệt, như:
Sau khi tốt nghiệp các chương trình học tập và được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ,
tiếp đến được làm quen và trải qua quá trình rèn luyện với thực tế cơng việc tại chính
địa phương thì đa phần công chức phường, xã sẽ làm việc tại địa phương mình. Cũng
bởi lý do đó, mà một bộ phận cơng chức làm việc tại cấp phường, xã mang tác phong
làm việc ảnh hưởng rất nhiều từ những phong tục, tập quán địa phương, lề lối làm việc
cũng mang những nét văn hóa đặc thù riêng vùng miền. Điểm tích cực ở cơng chức
phường, xã xuất phát từ chính địa phương nơi mình sinh sống là họ nắm bắt và xử lý
công việc cũng như giải quyết các bức xúc, mâu thuẫn từ người dân một cách nhanh

chóng và dẽ dàng hơn so với những công chức từ địa phương khác về làm việc. Tuy
nhiên, cũng có mặt tiêu cực là một số ít cơng chức phường, xã trong các tình huống
giải quyết cơng việc khơng đúng mực, nhiều tình huống xử lý mang nặng yếu tố tình
cảm xen lẫn cơng việc bởi sự tác động từ dòng họ, gia tộc, người thân quen…
Cơng chức phường, xã nhìn chung có trình độ chun mơn nghiệp vụ vẫn cịn hạn chế
chưa đồng đều, thêm vào đó cịn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến thiếu
tập trung và tính chun mơn hóa chưa cao.
Cơng chức phường, xã là đội ngũ chính giúp việc và tham mưu cho UBND phường, xã
tại địa phương, họ là người giúp cụ thể hóa và tuyên truyền các đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân.

3


Cơng chức phường, xã chính là những người tiếp xúc trực tiếp với nhân dân hàng ngày
giúp giải quyết mọi vấn đề của nhân dân tại cơ sở.
Có một điều tồn tại hiện nay là đội ngũ công chức phường, xã thường xuyên có nhiều xáo
trộn, biến động, việc luân chuyển hay thay đổi vị trí cơng tác xẩy ra thường xuyên do
nhiều yếu tố tác động từ công việc của địa phương. Vơ hình chung dẫn đến việc tiếp quản
và chuyển giao công việc giữa các công chức với nhau có thể bị gián đoạn hoặc tình trạng
chậm chễ thực hiện nhiệm vụ cũng như giải quyết công việc cho công dân.

1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp phường, xã
1.1.3.1 Chức năng của công chức cấp phường, xã
Cơng chức phường, xã với chức năng chính là thực hiện các nhiệm vụ chun mơn
của mình được giao tại cơ quan, họ cũng có trách nhiệm giúp việc, tham mưu cho cấp
trên để thực hiện các nhiệm vụ chức năng quản lý nhà nước tại cấp cơ sở. Cụ thể hóa
việc triển khai sâu rộng các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước tới nhân dân thành công hay không là nhờ phần lớn vào chính những
người cơng chức cấp phường, xã thực hiện các công tác trên.

Công chức cấp phường, xã là người trực tiếp tiếp xúc với công dân để hướng dẫn, giải
quyết các vẫn đề về thủ tục hành chính tại địa phương, họ có trách nhiệm giải quyết và
xử lý các công việc trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của mình. Nói một cách
chính xác, cơng chức phường, xã chính là người cụ thể hóa cơng việc của Đảng và
Nhà nước tại địa phương bằng việc tiếp xúc và giải quyết các công việc hàng ngày với
công dân trong phạm vi chuyên môn nhiệm vụ được giao.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của cơng chức cấp phường, xã
Ngồi những nhiệm vụ chính là tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp
phường, xã trong việc xử lý các công việc chuyên môn cũng như thực hiện các công
việc trực tiếp do lãnh đạo cấp trên giao, thì nhiệm vụ của công chức phường, xã được
cụ thể quy định rõ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ra ngày 30 tháng 10 năm 2012
của Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn như sau:

4


Với cơng chức là Trưởng Cơng an phường, xã: có nhiệm vụ thực hiện các công việc do
Chủ tịch UBND cấp phường, xã giao; tham mưu và giúp UBND phường, xã thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực trật tự xã hội, an toàn, an ninh trên
địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện trực tiếp các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về công an phường, xã và các văn bản có liên quan của các cơ
quan có thẩm quyền.
Với công chức là Chỉ huy trưởng Quân sự phường, xã: có nhiệm vụ thực hiện các cơng
việc do Chủ tịch UBND cấp phường, xã giao; tham mưu và trực tiếp giúp UBND cấp
phường, xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã
trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng trên địa bàn theo những quy định của pháp luật;
thực hiện trực tiếp các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự,
quốc phịng tồn dân, dân qn tự vệ và các văn bản có liên quan từ các cơ quan có
thẩm quyền.

Với cơng chức Văn phịng – Thống kê phường, xã: có nhiệm vụ thực hiện các cơng
việc theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND
cấp phường xã giao; Tham mưu, giúp việc cho UBND cấp phường, xã tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã trong các lĩnh vực như: thống
kê, văn phòng, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tơn giáo,
dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Thực hiện trực tiếp các công việc sau: Tổ chức xây dựng các chương trình, kế hoạch
và theo dõi các kế hoạch cơng tác, việc thực hiện chương trình, lịch làm việc định kỳ
và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp phường, xã;
Tham gia giúp việc cho Thường trực HĐND và UBND cấp phường, xã tổ chức các kỳ
họp; chuẩn bị các điều kiện, vật chất phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND,
UBND cấp phường, xã; Chịu trách nhiệm tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND
cấp phường, xã; chịu trách nhiệm quản lý văn bản đến và đi, lưu trữ văn bản, thực hiện
cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp phường, xã; Tiếp nhận các đơn thư khiếu nại, tố cáo và chịu trách nhiệm
chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét và giải quyết theo thẩm quyền; thực
hiện tổng hợp, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy chế làm việc
5


của UBND cấp phường, xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức và phối hợp với các cán bộ, công chức khác xây
dựng và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp báo
cáo, thống kê tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp phường, xã; xây dựng dự thảo các văn bản theo yêu
cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND cấp phường, xã.
Với cơng chức Địa chính – xây dựng – đơ thị và mơi trường phường, xã: Có nhiệm vụ
thực hiện các công việc theo đúng quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch UBND cấp phường, xã giao; Chủ động tham mưu, giúp việc cho UBND cấp
phường, xã tổ chức thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã

trong các lĩnh vực: tài nguyên, môi trường, đất đai, xây dựng, giao thông, đô thị, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Thực hiện trực tiếp các công việc sau: chịu trách nhiệm thường xuyên thu thập thông
tin, tổng hợp các số liệu, lập sổ sách các loại tài liệu và xây dựng các báo cáo về tài
ngun, mơi trường và đất đai, địa giới hành chính, xây dựng, đô thị, giao thông, đa
dạng sinh học, công tác quy hoạch, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (nếu có)
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện việc vận động nhân dân áp
dụng các tiến bộ công nghệ khoa học mới, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, cũng như
bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn cấp phường, xã; Có nhiệm vụ giám sát và
theo hồ sơ thiết kế được cấp phép về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm
quyền trách nhiệm quản lý của UBND cấp phường, xã; Tổ chức, phối hợp với công
chức khác giải quyết các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra để
thẩm định nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng đất đai, tình
trạng có tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn trực tiếp quản lý; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới
với công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phường, xã quyết định hoặc
làm báo cáo lên UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Với cơng chức Tài chính – Kế tốn phường, xã:Có nhiệm vụ thực hiện các cơng việc
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp phường, xã giao;
Sẵn sang tham mưu, giúp việc cho UBND cấp phường, xã tổ chức thực hiện những
6


nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã trong các lĩnh vực tài chính, kế tốn
trên địa bàn cơ sở theo những quy định có sẵn của pháp luật hiện hành;
Bên cạnh đó cịn thực hiện trực tiếp các cơng việc sau: Có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch dự tốn thu, chi ngân sách cấp phường, xã trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt; xây dựng tổ chức và thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và nêu nên các giải
pháp thực hiện khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp phường, xã; Chịu trách nhiệm
kiểm tra, tổ chức những cơng việc tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan có

thẩm quyền cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp phường và soạn thảo các báo cáo tài
chính, ngân sách theo đúng những quy định pháp luật; Tổ chức triển khai cơng tác kế
tốn ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức và kết hợp với các công
chức khác quản lý đầy đủ các tài sản cơng; kiểm tra và quyết tốn những dự án đầu tư
xây dựng trong thẩm quyền quản lý của UBND cấp phường, xã theo đúng quy định
pháp luật.
Với công chức Tư pháp – hộ tịch phường, xã: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc
theo quy định pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp phường, xã giao;
Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho UBND cấp phường, xã tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã trong các lĩnh vực tư pháp –
hộ tịch trên địa bàn theo đúng quy định pháp luật hiện hành;
Tham gia trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ sau: Tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật;
bảo quản tủ sách hướng dẫn pháp luật, có trách nhiệm phục vụ công dân nghiên cứu về
pháp luật và thu thập ý kiến công dân trên địa bàn cấp phường trong việc đóng góp xây
dựng pháp luật; kiểm sốt những văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
cấp phường, xã để trình duyệt lên cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp trên; phối hợp
thực hiện công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp phường, xã; có trách nhiệm và
thực hiện các nhiệm vụ xác nhận, tư pháp, chứng thực, hộ tịch, chứng nhận và nắm bắt
về quốc tịch trên địa bàn cấp phường theo quy định pháp luật; cùng với cơng chức Văn
hóa - xã hội tiến hành xây dựng các quy ước tổ dân phố và tuyên truyền giáo dục trên
địa bàn cấp phường, xã; tham gia cùng các công chức khác để tiến hành cơng tác hịa
giải tại địa bàn.

7


Với cơng chức Văn hóa – xã hội phường, xã: Có nhiệm vụ thực hiện các cơng việc
theo quy định pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND cấp phường, xã giao;
Chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho UBND cấp phường, xã tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã trong các lĩnh vực Văn hóa xã

hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, thông tin, truyền thông, du lịch, lao động – thương
binh theo những quy định pháp luật hiện hành;
Tham gia trực tiếp các nhiệm vụ sau: thực hiện các hoạt động trong cơng tác văn hóa,
xã hội, thể dục thể thao, giáo dục và y tế tại cơ sở; tham gia bình xét, xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư và gia đình văn hóa trên địa bàn cấp phường, xã; có trách
nhiệm phổ biến thơng tin về các mặt kinh tế, xã hội tại địa bàn; thu thập, lập báo cáo
tổng hợp về dân số, ngành nghề tại địa phương; nắm bắt số lượng các đối tượng chính
sách xã hội, có trách nhiệm trong việc thực hiện các nghĩa vụ với những người có cơng
và hưởng chính sách xã hội; chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các chương trình,
hoạt động bảo trợ xã hội tại địa phương; kết hợp với các công chức khác và các đồng
chí hoạt động ở khu dân cư, tổ dân phố xây dựng các quy ước tại địa bàn dân cư và
tuyên truyền hướng dẫn giáo dục tại địa bàn cấp phường, xã.
1.2

Chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xã

1.2.1 Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xã
Để làm rõ khái niệm chất lượng đội ngũ cơng chức thì trước hết ta cần hiểu rõ thế nào
là chất lượng. Chất lượng có thể hiểu là một đặc tính trừu tượng và mang tính khách
quan của sự vật.Hiểu một cách tổng quát nhất thì chất lượng là “những cái cấu tạo
nên phẩm chất, hay giá trị của một con người, một sự việc, sự vật”.Theo cách hiểu
này, có thể thấy việc đánh giá chất lượng cơng chức là đánh giá tất cả các mặt, cơ bản
nhất là căn cứ dựa vào tổng quan về trình độ năng lực, phẩm chất chính trị, khả năng
thi hành cơng vụ và kết quả của việc hoàn thành nhiệm vụ được giao để có thể đánh
giá một cách tổng quát nhất về chất lượng cơng chức. Nói một cách cụ thể thì chất
lượng cơng chức được đánh giá qua những vấn đề sau:

8



Đầu tiên phải đánh giá về hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền cấp phường,
xã.Qua các tiêu chí về nâng cao hiệu lực và tính hiệu quả của các hoạt động thuộc
chính quyền cấp phường, xã.
Đánh giá chất lượng cơng chức thơng qua trình độ chun mơn nghiệp vụ, khả năng
làm việc độc lập hay liên kết phối hợp, cũng như khả năng xử lý tình huống mới phát
sinh và việc thực hiện triển khai công việc; kết quả của việc hoàn thành những nhiệm
vụ được giao cũng như mức độ hiệu quả công tác của công chức đó.
Phẩm chất chính trị, đạo đức cũng là một tiêu chí đánh giá quan trọng chất lượng cơng
chức, với lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, lối sống lành mạnh, khả năng thích
ứng với những cải cách sâu rộng và hội nhập trong nền hành chính nước nhà hiện nay;
sự tín nhiệm của nhân dân, tinh thần và thái độ phục vụ công dân trong công việc.
Chất lượng công chức cịn được thể hiện qua tình trạng sức khỏe trong công tác, chất
lượng lao động, số lượng đội ngũ công chức, khả năng sáng tạo, cơ cấu độ tuổi và tỷ lệ
hợp lý giữa nam và nữ, giữa công chức chuyên môn và công chức quản lý.
Qua nhưng vấn đề nêu trên, chất lượng cơng chức có thể được hiểu như sau: chất
lượng công chức phường, xã là tổng hợp từ những tiêu chí về trình độ năng lực
chun môn, khả năng công tác, chất lượng và mức độ hiệu quả của những nhiệm vụ
được giao; phẩm chất chính trị và đạo đức; tình trạng sức khỏe, cơ cấu tỷ lệ hợp lý
giữa nam và nữ, độ tuổi công tác, số lượng công chức để thực hiện đầy đủ các chức
năng, nhiệm vụ của UBND cấp phường, xã.
Để có thể đánh giá đầy đủ và có giải pháp giúp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cấp phường, xã hiện nay thì cần phải xác định được những tiêu chí đánh giá chất lượng
cơng chức, cũng như nắm được các yếu tố tác động đến chất lượng công chức UBND
cấp phường, xã.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xã
Căn cứ vào những phân tích ở trên, thì chất lượng đội ngũ cơng chức được đánh giá
qua chất lượng hoàn thành những nhiệm vụ được giao và việc thực hiện đầy đủ các

9



chứng năng, nhiệm vụ của UBND cấp phường, xã. Để xem xét và đánh giá một cách
chính xác nhất đội ngũ cơng chức thì cần dựa theo những tiêu chí cơ bản sau đây:
1.2.2.1 Tiêu chí về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là yếu tố quan trọng đối với người cơng chức nói chung và đặc
biệt là người cơng chức cấp phường, xã nói riêng. Bởi đây là bộ phận trực tiếp giải
quyết các công việc hàng ngày tại cơ sở, là người có trách nhiệm cụ thể hóa và đưa các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào thực hiện tại
cuộc sống. Phẩm chất chính trị ở đây được hiểu đầu tiên là sự tuyệt đối chấp hành, tin
tưởng vào lý tưởng cách mạng của Đảng, kiên định với con đường Xã hội chủ nghĩa
mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn, luôn lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cho mọi hành động của
người công chức.
Song song với đó người cơng chức cấp phường, xã phải có tinh thần đấu tranh, kiên
định bảo vệ các quan điểm của Đảng và Nhà nước; không lung lay, dao động trước các
luận điệu thù địch, bôi nhọ đất nước, sẵn sàng đối đầu khơng ngại khó khăn thử thách.
Ln nêu cao tinh thần cách mạng chân chính, chống lại những tư tưởng sai lệch, thù
địch, chủ nghĩa cơ hội, bè phái, những biểu hiện tiêu cực và luôn tỉnh táo trước những
diễn biến phức tạp của các thế lực chống phá đất nước hiện nay. Đồng thời phải nêu
cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, phục vụ tận tụy nhân dân, cống hiến cho sự nghiệp
cách mạng, vững vàng bản lĩnh chính trị trước mọi tình huống.
1.2.2.2 Tiêu chí về phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức là yếu tố hết sức quan trọng, cơ bản nhất của mỗi con người, cũng
như đội ngũ công chức cấp phường, xã cần phải có. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
khi mà sự suy thoái và xuống cấp nghiêm trọng về mặt đạo đức, tư tưởng, lối sống của
một bộ phận ít các cơng chức cấp phường, xã đã gây lên những bức xúc trong quần
chúng nhân dân, buộc cả hệ thống chính trị phải vào cuộc để lấy lại hình ảnh người
cán bộ cơng chức, thì vấn đề nêu cao phẩm chất đạo đức là điều cần thiết hơn cả.
Đạo đức của người công chức cấp phường, xã được đánh giá ở đây là tác phong làm
việc công minh, lối sống lành mạnh và có tinh thần trách nhiệm cao. Người công chức


10


cần phải giữ cho mình một thái độ nghiêm túc trong cơng việc, ln đề cao giữ gìn
phẩm chất đạo đức trong sáng, sống tiết kiệm giản dị và lành mạnh; Có thái độ và tinh
thần phục vụ nhân dân hết mình, tận tâm với cơng việc được giao cũng như cơng việc
chung của tổ chứ; Có ý thức chấp hành kỷ luật tốt, chấp hành đầy đủ quy chế, nội quy
tại UBND phường, chấp hành thời gian làm việc, văn hóa cơng sở, chịu sự phân cơng
của cơ quan, đơn vị; Có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, trao dồi thêm kiến thức, chủ
động sáng tạo làm việc và chịu trách nhiệm với những việc mình làm, cùng với đó
ln có tinh thần giữ gìn đồn kết nội bộ, ý thức trong việc phối hợp thực hiện các
công việc chung…
Bên cạnh đó người cơng chức phường, xã cần phải ý thức được những vấn đề sau:
phải đề cao tinh thần chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, thói cửa quyền, cùng với
những biểu hiện tiêu cực khác, để tránh gây ra những khó khăn cho cơng dân cũng như
tổ chức trong khi đến giải quyết các thủ tục. Đặc biệt vấn nạn nhận đút lót, hối lộ, lợi
dụng cậy chức quyền hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà, vịi vĩnh địi hỏi vật chất
của nhân dân thì cần phải đấu tranh bài trừ quyết liệt hơn cả.
Có thể thấy, việc coi trọng phẩm chất chính trị và đạo đức của người công chức cấp
phường, xã là điều đặc biệt cần thiết, hơn ai hết đây là đội ngũ trực tiếp làm việc và
tiếp xúc với người dân hàng ngày. Vì vậy, để tạo sự tin tưởng, đồng thuận từ người dân
trong mọi chủ trương, chính sách cũng như giữ niềm tin vào Đảng, Nhà nước thì
chúng ta cần phải đặc biệt coi trong vấn đề nâng cao phầm chất chính trị, đạo đức cho
chính những người cơng chức phường, xã. Đó chính là điều kiện để xây dựng thành
công con đường Xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.
1.2.2.3 Tiêu chí về trình độ
Trình độ chun mơn nghiệp vụ là tiêu chí cơ bản đầu tiên của cơng chức thể hiện qua
việc được đào tạo qua các trường lớp với lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
yêu cầu cơng việc, trình độ chun mơn được xác định qua các văn bằng, chứng chỉ

mà mỗi cá nhân công chức thu được qua việc hồn thành các chương trình học tập đào
tạo. Các chương trình đào tạo được biểu hiện qua thứ tự trình độ sau: sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng, đại học và hệ trên đại học. Đây là cơ sở để xây dựng hệ thống kiến
thức, lý luận trang bị cho cơng chức giúp họ có thể xử lý được những yêu cầu công
11


việc sau này.Chính vì thế cần phải chú ý về việc công chức được đào tạo đúng chuyên
môn, chuyên ngành với địi hỏi của u cầu thực tế cơng việc, qua đó có thể đánh giá
trình độ và việc hồn thành cơng việc của cơng chức.
1.2.2.4 Tiêu chí về năng lực cơng tác
Tiêu chí về năng lực là tiêu chí để đánh giá tổng quan nhất thể hiện khả năng tổng hợp,
vận dụng mọi yếu tố của người công chức để phục vụ cho việc hồn thành cơng
việc.Năng lực ở đây giúp cho người ta có thể tìm ra phương pháp làm việc khoa học
nhất, ít tốn sức lực, ít tốn thời gian, ít tốn vật chất nhưng vẫn đem lại hiệu quả công
việc cao nhất. Đối với công chức cấp phường, xã thì năng lực thường được thể hiện
qua việc có trình độ chun mơn nhất định, nắm vững và vận dụng được các đường
lối, chủ chương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước áp dụng vào thực tiễn
cơng việc, bên cạnh đó năng lực cịn thể hiện qua việc khả năng tiếp nhận cũng như xử
lý thơng tin một cách chính xác, kịp thời để giải quyết những vấn đề đặt ra trong quá
trình quản lý nhà nước một cách hiệu quả, khoa học, minh bạch đúng pháp luật, phục
vụ nhân dân. Cụ thể năng lực được thể hiện qua những đặc điểm sau:
Năng lực trong tư duy lý luận: là việc tổng hợp các lý luận trong quá trình nghiên cứu,
học tập vận dụng chúng một cách sáng tạo, linh hoạt vào thực tế công việc giúp hiệu
quả công tác ở cấp phường, xã được nâng lên. Nó cịn thể hiện ở khả năng nhận thức
chính xác, kịp thời sự vật sự việc xẩy ra trong thực tiễn các hoạt động, qua đó chỉ ra
được điểm bất cập và có cách nhìn khách quan trước mọi vấn đề.Năng lực trong tư
duy lý luận là yếu tố quyết định giúp định hướng được nhận thức đúng đắn và là tiền
đề cho hoạt động của công chức phường, xã.
Năng lực sáng tạo: là khả năng phát kiến những cách làm, giải pháp hoàn toàn mới

trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh hay những công việc cũ nhưng đem lại hiệu quả
tích cực hơn so với các phương pháp làm cũ, mà vẫn dựa vào cơ sở đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật làm căn cứ thực hiện. Nhất là đối với các công chức cấp
phường, xã là đội ngũ trực tiếp giải quyết các cơng việc với nhân dân hàng ngày, thì
việc sáng tạo trong công việc là một yếu tố không thể thiếu và đặc biệt cần thiết trong
giai đoạn hiện nay khi mà Nhà nước đang đẩy mạnh cải cách nền hành chính. Bên
cạnh đó năng lực sáng tạo của đội ngũ công chức phường, xã cũng là yếu tố thúc đẩy
12


sự phát triển kinh tế - xã hội và thể hiện khả năng cụ thể hóa, vận dụng đúng đắn các
đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước tại thực tế địa phương.

Năng lực độc lập và quyết đoán: Là khả năng hoạt động một cách độc lập trong mọi
tình huống, cũng như chủ động làm chủ trước mọi tình huống bất ngờ có thể xẩy ra,
không quá ỷ lại vào cấp trên cũng như dựa dẫm vào tập thể trong việc giải quyết các
vấn đề khó khăn.
Khả năng quyết đốn trong cơng việc thể hiện sự vững vàng về lĩnh vực chun mơn
khi tình huống đặt ra yêu cầu phải xử lý sự việc một cách tức thời, nhanh chóng và
chính xác. Tính độc lập và quyết đốn là năng lực địi hỏi ở mỗi cơng chức phường,
xã, vì đây là đội ngũ giải quyết những vấn đề với công dân hàng ngày, với một khối
lượng công việc tương đối lớn. Nếu không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng ùn ứ,
cơng việc bị tồn động gây lên tình trạng chậm giải quyết công việc cho người dân và
hiệu quả công việc giảm xuống.
Năng lực tổ chức được thể hiện qua các khả năng:
Một, có khả năng tiếp nhận và xử lý các thơng tin có liên quan trực tiếp đến mọi hoạt
động cơng tác ở cấp phường, xã một cách chính xác, nhanh chóng và có hiệu quả cao.
Hai, có khả năng đề xuất ra những quyết định, ý kiến có tính thiết thực phù hợp với
thực tiễn, nhằm kịp thời, chính xác và hiệu quả đạt được cao nhất.
Ba, có khả năng xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện quyết định, xây dựng tổ

chức bộ máy, truyền đạt và tập hợp được các nguồn lực từ nhân dân giúp giải quyết
các công việc do thực tế đặt ra. Đây là khả năng xử lý nhạy bén, phù hợp với những
tình huống cụ thể trước mắt cũng như lâu dài, vận dụng linh hoạt các giải pháp nhằm
đáp ứng kịp thời trước sự thay đổi liên tục của tình hình.
Bốn, có khả năng tổ chức cơng tác kiểm tra, giám sát việc triển khai các quyết định tại
địa phương, để nắm bắt kịp thời tiến độ hiệu quả của quyết định, từ đó có những thơng
tin chính xác về những vấn đề phát sinh để nhanh chóng xử lý làm rõ, cũng như tìm ra
nguyên nhân để khắc phục sửa chữa, qua đó có thể đảm bảo quyết định triển khai ra
một cách có hiệu quả và chính xác.
13


1.2.2.5 Tiêu chí về kỹ năng cơng tác
Tiêu chí về kỹ năng là tiêu chí phản ánh mức độ chuyên nghiệp, khả năng xử lý, làm
chủ các tình huống, khơng bị động trong các vấn đề khi giải quyết các tình huống,
nhiệm vụ của mỗi cơng chức. Có nhiều kỹ năng khác nhau, nhưng có thể tóm lại ba
nhóm kỹ năng cơ bản sau:
Kỹ năng tổng quan, tư duy phân tích: Có thể hiểu đây là kỹ năng nắm bắt được tình
hình chung mọi mặt trong tổ chức, cơ quan khơng chỉ riêng lĩnh vực chun mơn của
mình. Qua đó có thể kết nối mọi người lại với nhau hay tổng hợp các lĩnh vực để phục
vụ mục tiêu chung. Việc nắm bắt cái chung cũng cần phải có tư duy phân tích để đánh
giá dự đốn các thay đổi có thể xẩy ra, từ đó có những chuẩn bị trước để không gây
ảnh hưởng tới công việc.
Kỹ năng phối hợp – quan hệ: Là khả năng giao tiếp, chia sẻ, phối hợp hay duy trì một
mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau với các cá nhân khác để liên kết, tập hợp, thu hút
nguồn lực hướng tới những hoạt động có tính tập thể hay hướng đến nhiệm vụ chung
của UBND cấp phường, xã.
Kỹ năng vận dụng: Là khả năng vận dụng một cách bài bản, linh hoạt, chính xác các
phương pháp hay việc vận dụng một cách khoa học những kiến thức chuyên môn về
lĩnh vực của mình vào việc xử lý cơng việc.

Tất cả những kỹ năng này đều được hình thành từ khả năng của cá nhân, trải qua lýluận
thực tiễn và kinh nghiệm thực tế mà dần hình thành, giúp cho người cơng chức cấp
phường, xã có thể giải quyết cơng việc một cách chính xác, tự tin, sáng tạo và hiệu quả.

1.2.2.6 Tiêu chí về mức độ hồn thành nhiệm vụ
Nói về khả năng hồn thành nhiệm vụ thì đây có thể nói là yếu tố cơ bản để đánh giá
đúng đắn nhất khả năng làm việc của một người công chức UBND cấp phường, xã.Kết
quả cơng việc chính là sự phản ánh mức độ hiệu quả của người cơng chức đó trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhưng để hoàn thành nhiệm vụ thì người cơng
chức phải hội tụ rất nhiều yếu tố thì mới có thể thành cơng, có thể kể đến một số yếu
tố sau:

14


Kinh nghiệm công tác: đây là yếu tố thể hiện sự tích lũy những kiến thức trong thực
tiễn làm việc của cá nhân người công chức. Kinh nghiệm phụ thuộc vào thời gian làm
việc, khả năng học hỏi tiếp thu, cũng như việc bỏ cơng sức ra tìm tịi những phương
pháp mới hiệu quả hay khơng hiệu quả. Qua đó có thể đúc rút ra những bài học kinh
nghiệm, những phương pháp hữu hiệu nhất. Hay như việc nói đến thâm niên cơng tác,
cũng chính là nói đến sự am hiểu trong một công việc nhất định, được kéo dài trong
một khoảng thời gian. Nhưng giữa thâm niên và kinh nghiệm lại không phải lúc nào
cũng tồn tại tỉ lệ thuận với nhau. Thời gian công tác ngắn hay dài khơng phải là yếu tố
cần cho việc tích lũy kinh nghiệm. Mà kinh nghiệm là sự tổng hợp của khả năng học
hỏi, đánh giá, phân tích, tích lũy, ghi nhớ và tổng hợp của riêng từng cá nhân người
công chức.
Phương pháp giải quyết công việc: đây là yếu tố thể hiện mức độ tư duy, vận dụng
kiến thức, nắm bắt được trọng tâm vấn để, qua đó có thể đưa ra phương pháp xử lý
nhanh chóng, chính xác và phù hợp nhất với vấn đề đặt ra.
Tổ chức triển khai thực hiện: đây là yếu tố thể hiện sự chủ động và khả năng kết hợp

với những cá nhân khác để tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Khi triển khai thực hiện cơng
việc, thì việc nắm bắt tình hình diễn biến trong lúc thực hiện có xẩy ra sự cố hay
những yếu tố phát sinh, và việc khắc phục sửa chữa cũng là một phần trong việc tổ
chức thực hiện mà người cơng chức cần có. Song song với nó là việc giám sát và kiểm
tra các bước thực hiện có đúng theo nội dung cơng việc đã được triển khai hay khơng.
Qua các yếu tố trên, thì tiêu chí về khả năng hồn thành nhiệm vụ có thể thấy đó là
tổng hợp của các yếu tố khác nhau và mức độ hồn thành nhiệm vụ chính là tiêu chí để
đánh giá hiệu quả và chất lượng người công chức đó có hồn thành mọi nhiệm vụ
được giao hay khơng. Dựa vào kết quả đánh giá khẳ năng hoàn thành nhiệm vụ của
công chức UBND cấp phường, xã trong thực tế cơng tác thì mới có căn cứ để thực
hiện tốt công tác thi đua, xác định mức độ khen thưởng, hay kiểm điểm, kỷ luật và
cũng từ đó làm căn cứ để có thể xây dựng cơng tác ln chuyển, quy hoạch, sắp xếp
nhân sự tại cơ quan, tổ chức.

15


×