Đề tài: Thực trạng công tác Quảng cáo tại Công ty CP Xi măng Cao Ngạn
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đối với doanh nghiệp, quảng cáo là một công cụ marketing – mix gồm bốn
nhân tố là sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến và là phương tiện thúc đẩy bán
hàng rất quan trọng. Do đó, cơng tác quảng cáo có vai trị và ý nghĩa đặc biệt to lớn
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các kỹ thuật xúc tiến yểm trợ thì quảng cáo là hoạt động xúc tiến yểm trợ
quan trọng nhất. Nhờ quảng cáo mà khối lượng hàng hóa tiêu thụ được của doanh
nghiệp tăng lên rõ rệt. Quảng cáo còn là phương tiện giúp các doanh nghiệp đạt
được mục tiêu của chiến lược Marketing như lợi nhuận và an toàn trong sản xuất
kinh doanh. Quảng cáo góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp cả
về chiều rộng và chiều sâu như xâm nhập hay mở rộng khu vực thị trường, giúp
doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Như Stewart H.Biff đã nói: “Làm kinh doanh mà khơng có quảng cáo có khác
nào nháy mắt trong bóng tối với một cơ bạn gái, chỉ có mình bạn biết bạn đang làm
gì, ngồi ra chẳng cịn ai biết”. Do đó, công tác quảng cáo trong các doanh nghiệp
là việc làm cần thiết quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên
thương trường.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn đi cùng với nó là
việc tràn ngập các sản phẩm cùng đáp ứng, thỏa mãn một nhu cầu trên thị trường
và các sản phẩm thay thế khác. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn những sản phẩm mà
họ nắm rõ được thông tin về sản phẩm đó. Nếu cơng ty khơng quan tâm đến cơng
tác quảng cáo thì sản phẩm và dịch vụ của họ sẽ ít được người tiêu dùng biết đến,
đồng thời họ sẽ bị các công ty khác chiếm mất trị trường và dần dần sản phẩm của
họ sẽ bị mờ nhạt trong tâm trí của khách hàng. Sau khi nước ta ra nhập WTO, công
tác quảng cáo ở nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Các công ty nhỏ và vừa
đã bắt đầu quan tâm đặc biệt tới cơng tác quảng cáo, cịn các cơng ty lớn đã bỏ ra
chi phí lớn cho cơng tác này. Có nhiều hoạt động quảng cáo đã làm cho công ty
nhiều thành cơng rực rỡ nhưng cũng có nhiều hoạt động quảng cáo đã làm cho
doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng về tài chính buộc họ phải thu hẹp quy
mơ sản xuất hoặc xa hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Xi măng Cao ngạn TN, em nhận thấy
công tác quảng cáo của cơng ty dù đã có sự quan tâm, đầu tư thích đáng nhưng vẫn
chưa khai thác được tối đa sức mạnh của quảng cáo cho công ty. Để khắc phục
những hạn chế đang tồn tại và đặt cơ sở vững chắc cho việc hồn thiện cơng tác
quảng cáo của công ty sau này em xin chọn đề tài: “Thực trạng công tác Quảng
cáo tại Công ty CP Xi măng Cao Ngạn”. Chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp
gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty CP Xi măng Cao ngạn
Chương III: Thực trạng Công tác Quảng cáo Công ty CP Xi măng Cao Ngạn
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác quảng cáo tại Công ty CP Xi măng Cao
Ngạn
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng, thực trạng công tác quảng cáo của công ty CP Xi măng Cao ngạn qua đó
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quảng cáo tại cơng ty CP Xi
măng Cao Ngạn
Phương pháp và phạm vị:
Phương pháp: tổng hợp, phân tích, logic, thống kê…
Phạm vi: trong thời gian 2012 - 2015
Do thời gian thực tập có hạn, cơng tác quảng cáo lại rất phong phú cộng với
kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập của em khơng tránh khỏi cịn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cơ cùng ban lãnh đạo Cơng ty
để em hồn thiện báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI
MĂNG CAO NGẠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên, địa chỉ công ty.
- Tên: Công ty Cổ phần xi măng Cao Ngạn
- Tên giao dịch tiếng Anh: Cao Ngan cement joint-stock company.
- Trụ sở chính: xã Cao Ngạn - TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Ngun.
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần
- Giám đốc
: Phạm Thái Sơn
- Điện thoại
: 0280.3720.169
- MST
: 4600346737
- Fax
: 0280.3720.169
Email:
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân của công ty CP xi măng Cao Ngạn là Nhà máy xi măng Cao Ngạn,
thành lập và sản xuất từ ngày 31 tháng 08 năm 1995, theo mơ hình doanh nghiệp
Nhà Nước. Đến ngày 01/01/2004, cơng ty chính thức đổi tên là cơng ty CP xi măng
Cao Ngạn và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Dây chuyền xi măng Cao Ngạn được khởi công xây dựng ngày 8/12/1993 và
khánh thành đi vào sản xuất ngày 31/8/1995 theo cơng nghệ bán khơ, cơ khí hố
cao, tự động hố một phần thiết kế của Trung Quốc, có cơng suất là 38.000
tấn/năm.
Sau 19 năm trưởng thành và hoạt động, công ty đã tạo dựng được lòng tin
với khách hàng, thương hiệu ngày càng vững mạnh. Cơng ty có hơn 200 văn
phòng đại diện và đại lý tiêu thụ sản phẩm trên toàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận. Sản phẩm của công ty được sử dụng rộng rãi trong các cơng trình dân
dụng hay cơng cộng, chất lượng sản phẩm ngày càng cao và ổn định. Các sản
phẩm xi măng PCB30, PCB40 được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn TCVN
6260:2009, và được công nhận hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO
9001:2008. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Công ty tăng từ 15% trở lên.
Về công suất đã đạt 173% so với công suất thiết kế. Hệ thống quản lý chất lượng
được tổ chức AJA Vương quốc Anh chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 :
2008. Công ty đã được tặng huân chương lao động hạng III, hạng II năm 2009 và
nhiều bằng khen, huân chương, cờ của các bộ nghành Trung Ương và của tỉnh Thái
Nguyên. Sản phẩm của công ty đã được tặng 5 cúp vàng giải thưởng chất lượng
Việt Nam chứng tỏ sự nỗ lực phấn đấu thi đua của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên
Cơng ty CP xi măng Cao Ngạn.
Hiện nay quy mô của công ty đang ngày càng được mở rộng. Bên cạnh việc
sản xuất xi măng và gạch xilicát thì cơng ty cịn mở thêm khu thương mại dịch vụ
cung cấp dịch vụ ăn uống, khu giải trí và kinh doanh xăng dầu.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng
Công ty sản suất sản phẩm vật liệu xây dựng, mặt hàng chính là xi măng
PCB30, PCB40 chất lượng cao cung cấp cho thị trường tiêu thụ Thái Nguyên và
các tỉnh lân cận.
1.2.2. Nhiệm vụ
Với mỗi một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Cơng ty cổ
phần xi măng Cao Ngạn nói riêng thì nhiệm vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh
là đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì thế, Cơng ty ln tìm mọi cách để nâng cao chất
lượng mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Cơng
ty ln lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ cho sản
xuất
- Công ty luôn chú trọng đến huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu vào vào sản xuất kinh doanh
- Khai thác tối đa thị trường
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong doanh
nghiệp
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khác hang về sản phẩm theo ngun tắc bình
đẳng đơi bên cùng có lợi
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động
- Bảo toàn, tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi Công ty
hoạt động
1.2.3. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
- Sản xuất và cung ứng các sản phẩm xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB40 và PCB30 theo
tiêu chuẩn VN 6260: 2009
Logo xi măng Cao Ngạn
1.3. Giới thiệu quy trình sản xuất Cơng ty
Thạch cao và
phụ gia
hoạt tính
Đập
Kho chứa
Clinker
Định lượng
Đập
Máy nghiền bi
Xi lơ chứa
Đóng bao
Kho thành phẩm
Sơ đồ 1.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng của Cơng ty
(Nguồn: xí nghiệp sản xuất)
1.3.1. Ngun nhiên liệu chính và quy trình sản xuất xi măng của Cơng ty
Clinker lị quay, thạch cao và phụ gia hoạt tính được cân theo tỷ lệ đã tính
đưa vào hệ thống cân bằng điện tử tự động và máy phân ly tự động lọc độ mịn. Bột
xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật được chuyển vào các silo chứa xi măng.
1.3.2. Q trình đóng bao và lưu kho
Xi măng rời từ silo chứa qua phễu chuyển đến máy đóng bao và xếp thành
từng lơ sau khi kiểm tra cơ lý toàn phần theo chuẩn mực TCVN 6260 và đạt u
cầu mới được nghiệm thu, đóng dấu lơ và lưu giữ chuẩn bị xuất kho.
Do sản xuất xi măng theo quy trình cơng nghệ khép kín vì vậy quy trình này
có tính ngun tắc và tổ chức chặt chẽ theo một dây chuyền cơng nghệ tương đối
hồn chỉnh địi hỏi trình độ và khả năng nhất định,cơng ty phải sản xuất 3ca liên
tục, 24/24 giờ trong một ngày. Các nguyên liệu đầu vào phài được kiểm tra tuyển
chọn kỹ lưỡng, các hệ thống ngiền xi, đóng bao,hệ thống điện…luôn đảm bảo phục
vụ tốt cho công tác sản xuất
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty CP Xi măng Cao Ngạn
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty muốn tồn tại
và phát triển, không những phải nắm bắt nhu cầu thị trường mà cịn phải hồn thiện
mọi mặt. Trong đó bộ máy tổ chức quản lý vô cùng quan trọng giúp Công ty hoạt
động hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận được
chun mơn hóa sản xuất với trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ
mật thiết với nhau nhằm thực hiện các chức năng quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý
tốt sẽ đảm bảo cho hoạt động SXKD có hiệu quả và đối phó với mọi biến động của
thị trường. Hiện nay cơng ty có một bộ máy lãnh đạo hồn chỉnh với trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp có kinh nghiệm quản lý tốt cùng với Ban giám đốc và
tồn bộ cơng nhân viên trong cơng ty trong những năm qua đã nỗ lực làm việc
hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Giám đốc
Phó GĐ kỹ
thuật
Phịng kỹ
thuật điều độ
XN sản xuất
(3 dây chuyền)
Phó GĐ kinh
doanh
Phịng tài
chính tổng hợp
Phịng kinh
doanh tổng hợp
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của cơng ty
(Nguồn: Phịng văn thư)
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
* Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đơng họp ít nhất mỗi năm
một lần và trong thời hạn theo quy định của pháp luật, đại hội đồng cổ đơng có
quyền quyết định các vấn đề sau:
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại và giải
thể công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm , bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
- Quyết định mức thù lao và các quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm sốt và Thư ký Cơng ty;
- Thơng qua báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty, báo cáo của Ban kiểm soát;
- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu
tư của năm tài chính mới.
* Hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty gồm có 5 thành viên do Đại hội
đồng cổ đơng bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
đại diện cho các cổ đơng, có tồn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đơng.
* Ban Kiểm sốt:
Ban kiểm sốt là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đơng bầu ra. Ban kiểm sốt co nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty, Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
* Ban Giám đốc:
Ban Giám đốc Cơng ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc
o Giám đốc:
- Là người chịu trách nhiệm về Công ty trước pháp luật, người đứng đầu chỉ
đạo thâu tóm mọi hoạt động;
- Phê duyệt và cơng bố chính sách chất lượng;
- Phê duyệt danh sách các nhà cung ứng vật tư, thiết bị;
- Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về hệ thống chất lượng;
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất tiêu thụ từng tháng, quý, năm;
- Đảm bảo nguồn lưu trữ tài chính cho những hoạt động hệ thống chất lượng;
- Đảm bảo cơ sở vật chất cho việc in ấn, ban hành lưu trữ hồ sơ, tài liệu…
- Tiếp nhận và xem xét các nhà cung ứng vật tư đầu vào cho sản xuất chỉ đạo
công tác kiểm tra đảm bảo chất lượng vật tư đầu vào.
- Theo dõi sản xuất hàng ngày tại các xí nghiệp.
- Thực hiện chỉ đạo cơng tác kỹ thuật sản xuất trong Công ty.
- Giải quyết các công việc cụ thể tại phịng kỹ thuật, KCS và xí nghiệp sản
xuất.
- Ký hợp đồng mua vật tư
- Trực tiếp chỉ đạo việc phân phối, lưu trữ và kiểm soát tài liệu hồ sơ trong hệ
thống chất lượng.
- Ký duyệt các biện pháp an toàn trong sản xuất.
- Chỉ đạo việc ban hành các tài liệu về công tác quản lý chất lượng.
- Kiểm tra việc áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Xem xét các hoạt động của hệ thống chất lượng.
- Điều phối mọi hoạt động của các đơn vị liên quan trong nhà máy để đạt
được mục tiêu chất lượng.
o Phó giám đốc kinh doanh:
- Lập kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm;
- Xem xét nhu cầu khách hàng, diễn biến thị trường;
- Tổ chức nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm, thực hiện dịch vụ bán hàng;
- Ký duyệt các hợp đồng tiêu thụ do giám đốc uỷ quyền;
- Xem xét về giá cả bán hàng;
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng tiêu thụ;
- Chỉ đạo giải quyết những khiếu nại của khách hàng về số lượng, giá cả;
- Tổng hợp thị phần ở từng thị trường;
- Lập kế hoạch phát triển thị trường…
- Ngồi Ban giám đốc cịn có các phịng ban chức năng nghiệp vụ thực hiện
hoạt động sau:
* Phịng tài chính tổng hợp:
Lập kế hoạch tháng, quý, năm về vật tư, tiền lương cho người lao động, quản lý
hàng tồn kho. Tổ chức thực hiện tài chính kế tốn, tham mưu cho giám đốc về
cơng tác tài chính, quản lý doanh nghiệp, cung cấp thơng tin và lập báo cáo tài
chính trình giám đốc và ngành chức năng.
* Phịng Kinh doanh tổng hợp: lập kế hoạch tiêu thụ, phân tích thị trường,
marketing, xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường.
* Phòng kỹ thuật điều độ
Phụ trách chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức kỹ thuật phục vụ sản
xuất kinh doanh. Đảm bảo máy móc thiết bị an tồn và bình thường, sửa chữa, bảo
dưỡng máy móc.
1.5. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp
1.5.1. Hoạt động quản lý nhân lực
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm góp
phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó là lao
động. Vì vậy, việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số lượng và
chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của công ty.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên ngoài yêu cầu
do nghành nghề quy định và phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế, cơng ty cũng
chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội: tạo công ăn việc làm cho lao động,
nhất là lao động địa phương, chăm lo mức sống và điều kiện sinh hoạt cho cán bộ
công nhân viên trong cơng ty.
Chế độ làm việc của cơng ty:
Cơng ty có 2 chế độ làm việc áp dụng cho khối văn phòng và phân xưởng
sản xuất. Đối với khối văn phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ hành
chính, giờ làm việc trong ngày là 8 giờ: Sáng từ 07h đến 11h30, Chiều từ 13h đến
16h30 nghỉ lễ và chủ nhật. Đối với các khối phân xưởng thực hiện chế độ làm việc
3 ca với chế độ đảo ca nghịch (3- 2- 1), mỗi ca 8h làm việc liên tục và bố trí nghỉ
bù, nghỉ lễ và chủ nhật luân phiên vào các ngày tiếp theo.
Tất cả các cán bộ nhân viên của công ty đều phải ký hợp đồng lao động theo
luật lao động hiện hành và được tham gia các chế độ xã hội theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Tình hình sử dụng lao động của cơng ty
Biểu 1.1. Tình hình lao động của Cơng ty năm 2013 – 2014
(ĐVT: người)
Chỉ tiêu
Giới tính
- Nam
- Nữ
Tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Trình độ đào tạo
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật, sơ cấp
- Lao động phổ thông
Năm 2013
Năm 2014
148
105
42
148
108
40
148
10
5
16
44
72
160
121
39
160
128
32
160
15
7
13
50
74
(Nguồn: Phòng văn thư)
Chênh lệch
Số người
%
12
8%
16
15%
-3
-8%
12
8%
20
19%
-8
-19%
12
8%
1
44%
7
46%
-4
-22%
5
12%
3
4%
Nhìn vào Biểu 1.1 ta thấy:
- Lao động của Cơng ty CP xi măng Cao Ngạn năm 2014 tăng 12 người so
với năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8%. Chứng tỏ công ty đã mở rộng
quy mô sản xuất hơn so với năm 2013, tạo thêm công ăn việc làm cho lao
đông.
- Công ty đã chú trọng hơn đến trình độ của lao động cụ thể là lao động có trình
độ đại học, cao đẳng đã tăng tương ứng là 44% và 46% so với năm 2013. Điều
này sẽ góp phần thúc đẩy Cơng ty phát triển hơn trong tương lai.
- Do tính chất cơng việc nên trong Công ty lao động nam chiếm phần lớn và
lao động trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất.
1.5.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
Biểu 1.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty qua một
số năm gần đây
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
1.Doanh thu
2. Các khoản
giảm trừ DT
3. DT thuần
4. Giá vốn
5. Lãi gộp
6. DT tài chính
7. CP tài chính
8. Chi phí
HĐSXKD
- Chi phí BH
- Chi phí QLDN
Năm 2013
Năm 2014
203.354.627.
225.714.808.
330
5.046.452.6
145
5.603.543.3
12
198.308.174.
73
718
182.807.190.
220.111.264.718
198.757.702.
573
15.500.984.
409
21.353.562.4
145
0
2.028.065.2
09
0
3.603.257.4
85
97
12.198.520.671
15.595.961.601
7.285.727.8
9.802.911.68
26
4.912.792.
9
5.793.049.9
Chênh lệch
Số tiền
%
22.360.180.81
11%
5
557.090.761
21.803.090.00
0
11%
10%
15.950.511.836
9%
5.852.578.264
38%
0
0
575.192.212
14%
3.397.440.930
28%
2.517.183.863
35%
880.257.067
18%
9. Lợi nhuận từ
HĐSXKD
10. TN khác
11. CP khác
12. LN khác
13. LN trước thuế
14. LN sau thuế
845
12
1.274.398.189
2.154.343.311
1.759.330.7
1.391.488.2
81
1.400.733.5
69
1.446.214.5
38
358.597.2
43
43
1.632.995.432
1.011.529.20
8
879.945.122
69%
-367.842.512 -21%
45.481.005
3%
-
-54.726.274
-413.323.517
2.099.617.037
466.621.605
115%
3%
1.430.320.121
418.790.913
41%
(Nguồn: Phịng tài chính)
Qua biểu 1.2, trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2013 và 2014 ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng mạnh (tăng 11%)
so với năm trước. Bên cạnh đó, các khoản giảm trừ doanh thu cũng tăng làm ảnh
hưởng đến doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2014 tăng mạnh (tăng 11%) so với năm
trước, chủ yếu là các khoản giảm giá hàng bán để bán được xi măng nhanh chóng.
Doanh thu thuần năm 2014 tăng 21.803.090.000 đồng (tăng 10%) so với
năm 2013.
Bên cạnh đó, giá vốn năm 2014 cũng tăng 15.950.511.836 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 9%, nhưng nhờ Doanh thu thuần tăng trưởng ở mức cao nên lợi
nhuận gộp vẫn có mức tăng ấn tượng là 5.852.578.264 đồng, tương ứng với tỷ lệ
38%.
So với năm 2013 thì năm 2014 lợi nhuận sau thuế tăng 418.790.913 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 41% là sự tăng trưởng vượt bậc, khẳng định sự đúng đắn
trong việc lựa chọn phương hướng kinh doanh của cơng ty. Có được kết quả này là
nhờ sự cố gắng, nỗ lực làm việc với tinh thần trách nhiệm cao của các nhà quản trị
và các CBCNV tồn Cơng ty.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢNG CÁO CÔNG TY CP XI
MĂNG CAO NGẠN
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quảng cáo của Công ty CP Xi
măng Cao Ngạn
1.1. Yếu tố khoa học và công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển sẽ kéo theo nền kinh tế xã hội phát triển. Khi
nền kinh tế phát triển thì đời sống của mọi người cũng phát triển theo. Cuộc sống
mọi người trở nên bận rộn, mọi người sẽ dành nhiều thời gian cho công việc hơn.
Do vậy một số quảng cáo cũ sẽ không đạt được hiệu quả cao như trước nữa. Với
việc khoa học công nghệ phát triển thì quảng cáo cũng được phát triển theo với
nhiều hình thức quảng cáo hơn như quảng cáo trên Internet, quảng cáo qua Tivi,
phim quảng cáo… các màu sắc, âm thanh ngày càng sôi động, kỹ sảo điện ảnh
ngày càng tinh tế đã làm cho quảng cáo ngày càng trở nên hấp dẫn khách hàng
hơn, gây được sự chú ý của mọi khách hàng. Các quảng cáo qua Website ngày
càng được sử dụng phổ biến hơn với thơng tin nhanh chóng và chính xác, hình ảnh
sinh động thuận tiện cho mọi khách hàng. Các khách hàng khi có nhu cầu về một
loại sản phẩm nào đó thì chỉ cần kích chuột và không quá 5 giây mọi thông tin về
sản phẩm mà khách hàng tìm kiếm đã có đầy đủ. Khoa học công nghệ phát triển là
một yếu tố rất quan trọng để hồn thiện cơng tác quảng cáo tại cơng ty.
1.2. Chính sách quản lý của nhà nước
Mỗi một quốc gia đều có một chính sách phát triển của quốc gia mình dựa vào
lợi thế mà quốc gia mình có được, cũng giống như vậy mỗi một quốc gia lại có
một chính sách tác động đến quảng cáo khác nhau. Tuỳ theo từng mặt hàng, từng
thị trường vào từng thời điểm mà mỗi quốc gia sẽ đưa ra các quy định hay nghị
định về quảng cáo, có những quy định và nghị định tác động tốt đến quảng cáo
nhưng cũng có những quy định và nghị định tác động khơng tốt đến quảng cáo.
Các quy định và nghị định quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ quảng
cáo cũng như quy định về các hành vi quảng cáo không được thực hiện. Ở Việt
Nam khi thực hiện một chương trình quảng cáo phải tuân thủ theo. Luật thương
mại Việt Nam năm 2007, trong luật đã quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
các bên quảng cáo cũng như các hành vi bị cấm trong quảng cáo. Bên cạnh đó cịn
có các nghị định và quy định như. Nghị định số 86/2002/ NĐ-CP- ngày 05 thàng
11 năm 2002, quy định về việc quản lý của nàh nước đối với các hoạt động quảng
cáo, hội trợ…Pháp lệnh số 39/2001/PL-UBTVQH10, ngày 16 tháng 11 năm 2001,
quy định về đối tượng và các hình thức quảng cáo, các quảng cáo có yếu tố nước
ngồi tham gia.
1.3. Mức độ cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp
Tuỳ theo mức độ cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp sẽ tiến hành các
chiến dịch quảng cáo, khi mà sự xuất hiện của các doanh nghiệp cùng kinh doanh
một sản phẩm ngày càng nhiều thì mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng quyết liệt hơn khi đó thì các doanh nghiệp sẽ tiến hành các hoạt động quảng
cáo một cách thường xuyên và rầm rộ hơn nhằm giữa khách hàng hiên tại và mở
rộng thị trường. Bên cạnh quảng cáo thơng thường của doanh nghiệp khi nền kinh
tế có sự cạnh tranh bình thường thì khi sự cạnh tranh được đẩy lên cao thì doanh
nghiệp khơng những phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí giá thành để
giảm giá bán, các chương trình và hình thức khuyến mại cũng theo thế mà ngày
càng xuất hiện nhiều… Đặc biệt là quảng cáo của các doanh nghiệp cũng được
nâng cao khơng chỉ ở nội dung mà ở cả hình thức nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ
khách hàng. Như vậy khi mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng lớn
thì chất lượng quảng cáo càng được nâng cao, các hình thức quảng cáo sẽ tăng dần,
tần suất xuất hiện của quảng cáo cũng ngày càng nhiều lên. Như vậy thì khi có sự
cạnh tranh các quảng cáo mà doanh nghiệp tiến hành sẽ đạt được hiệu quả cáo hơn
so với các quảng cáo tiến hành trong điều kiện cạnh tranh khơng quyết liệt.
1.4. Khả năng tài chính của doanh nghiệp dành cho quảng cáo
Một doanh nghiệp muốn giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp mình trên thị
trường thì cần phải tiến hành hoạt động quảng cáo, thế nhưng quảng cáo lại địi hỏi
cần có chi phí mà khơng phảichỉ là một chi phí nhỏ mà quảng cáo cần có một chi
phí rất lớn. Để một quảng cáo có thể thường xuyên xuất hiện trên thị trường thì
doanh nghiệp thường phải cân nhắc đển mức ảnh hưởng của quảng cáo đến các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành hoạt động quảng cáo. Thường thì mỗi năm kinh doanh, doanh nghiệp thường
bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho hoạt động quảng cáo. Các doanh nghiệp
thường có những chính sách và chiến lược cho hoạt động quảng cáo cũng như các
chích sách về chi phí cho hoạt động quảng cáo. Một doanh nghiệp có khả năng tài
chính khơng lớn thì thường tiến hành hoạt động quảng cáo một cách không thường
xuyên và liên tục, và các hình thức quảng cáo của họ cũng khơng phải là các hình
thức tốt nhất. Trái lại một doanh nghiệp có tài chính lớn thì hoạt động quảng cáo
của họ sẽ được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục hết chiến dịch quảng
cáo này lại đến chiến dịch quảng cáo khác, các quảng cáo của họ được thực hiện
trên các phưong tiện thông tin đại chúng mà người nhận tin thường rất đông. Như
vậy thì các doanh nghiệp có khả năng tài chính khơng cao thì hiệu quả quảng cáo
của họ cũng sẽ khơng cao, ngược lại các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn
thì hiệu quả quảng cáo của họ sẽ rất cao.
1.5. Yếu tố nhân lực của doanh nghiệp
Đây có thể được coi là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động
quảng cáo của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp mà chất lượng đội ngũ nhân
viên làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của doanh nghiệp có trình độ và chun
mơn cao, tác phong làm việc chun nghiệp thì các quảng cáo mà doanh nghiệp
tiến hành trên thị trường sẽ có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp mà đội
ngũ nhân viên không chuyên nghiệp làm việc trong lĩnh vực quảng cáo. Bên cạnh
đó thì hiệu quả quảng cáo còn bị tác động bởi ban lãnh đạo của doanh nghiệp, lãnh
đạo của doanh nghiệp có chú trọng đến quảng cáo của doanh nghiệp hay không,
lãnh đạo doanh nghiệp sẽ chi bao nhiêu cho hoạt động quảng cáo của doanh
nghiệp. Nếu lãnh đạo của doanh nghiệp có những chính sách và biện pháp hỗ trợ
cho hoạt động quảng cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo thì
quảng cáo của doanh nghiệp thường đạt được hiệu quả cao hơn so với lãnh đạo của
doanh nghiệp khơng có những chính sách và biện pháp hỗ trợ cho hoạt động quảng
cáo.
Công ty CP Xi măng Cao Ngạn với hơn 160 cán bộ, công nhân viên. Hiện
nay, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, số lượng cơng
nhân viên của cơng ty sẽ cịn tiếp tục thay đổi nhiều trong những năm tới. Hàng
năm, định kỳ tất cả các công nhân viên được đánh giá năng lực, học vấn đào tạo,
kỹ năng và kinh nghiệm làm việc. Những đối tượng không đủ tiêu chuẩn sau khi
đánh giá công ty sẽ tổ chức đưa vào đào tạo bổ sung.
Năng lực cán bộ công nhân viên năm 2014 được đánh giá là đáp ứng đủ
trình độ, năng lực để thực hiện công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Cán
bộ cơng nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết, giúp đỡ , chia sẽ lẫn
nhau, cùng nhau quyết tâm đưa công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
Trên cơ sở nguồn nhân lực có chọn lọc và chất lượng ngày càng tăng thì
cơng tác quảng cáo của cơng ty sẽ hoạt động có hiệu quả và những chiến lược mà
công ty triển khai sẽ được chấp hành triệt để mà không phải tốn nhiều thời gian để
tồn bộ nhân viên của cơng ty hiểu được. Nguồn nhân lực có trình độ nhận thức
cao chính là cơ sở để công ty phát triển các chiến lược quảng cáo chuyên nghiệp,
tiết kiệm chi phí nhưng hiệu quả cao.
1.6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng công ty mà sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp, công ty cung cấp cho khách hàng là khác nhau. Có doanh nghiệp cung cấp
các sản phẩm vật cho khách hàng nhưng lại có những doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ cho khách hàng. Các sản phẩm của doanh nghiệp, công ty cung cấp cho khách
hàng lại chia thành từng tốp khách hàng khác nhau có doanh nghiệp chỉ cung cấp
sản phẩm cho một số khách hàng thuộc một lứa tuổi nhưng cũng lại có doanh
nghiệp cung cấp sản phẩm cho toàn bộ khách hàng phục vụ mọi yêu cầu của mọi
khách hàng. Có doanh nghiệp cung cấp sản phẩm bình dân, nhưng cũng có doanh
nghiệp cung cấp các sản phẩm cao cấp. Do mỗi doanh nghiệp cung cấp một loại
sản phẩm khác nhau do vậy mà mỗi một doanh nghiệp lại có một hình thức quảng
cáo riêng cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Có quảng cáo chỉ thực hiện bằng
các phương tiện thông tin không đắt tiền, nhưng cũng có sản phẩm lại phải quảng
cáo bằng các phương tiện đắt tiền để khẳng định đẳng cấp. Có sản phẩm chỉ cần
quảng cáo bằng hai hoặc ba hình thức nhưng có những sản phẩm lại cần quảng cáo
bằng mọi hình thức khác nhau để sản phẩm của doanh nghiệp có thể được mọi
khách hàng biết đến. Có sản phẩm thì việc nghĩ ra một chương trình quảng cáo
hay, có ý nghĩa khơng khó nhưng cũng có những sản phẩm để nghĩ được ra một
chương trình quảng cáo hay, quảng cáo có ý nghĩa lại rất khó. Do vậy mà có sản
phẩm cần tốn kém rất lớn cho chi phí quảng cáo nhưng cũng có những sản phẩm
thì chi phí cho quảng cáo khơng tốn kém. Chính những điều này mà mặt hàng
doanh nghiệp cung cấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quảng cáo của doanh
nghiệp.
1.7.Yếu tố thị trường: Công tác quảng cáo mặc dù đã được quan tâm đầu
tư, song vẫn còn nhiều hạn chế đố là ngân sách dành cho công tác này chưa cao,
việc điều tra nghiên cứu thị trường mới được công ty Xi măng Cao ngạn tập trung
trong một thời gian nhất định trước khi đưa ra thị trường sản phẩm xi măng và vật
liệu xây dựng mới. Để thúc đẩy thiêu thụ sản phẩm, trong thời gian tới công ty cần
chú trọng hơn tới lĩnh vực này bằng các hoạt động như đẩy mạnh công tác nghiên
cứu điều tra thị trường, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên Marketing.
+ Về kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển, dân số tăng, thu nhập bình quân
tăng thì nhu cầu xây dựng dân sinh và xây dựng cơ bản sẽ kéo theo nhu cầu về các
sản phẩm vật liệu xây dựng, xi măng tăng theo là tất yếu. Cũng chính vì vậy sẽ tạo
cho ngành sản xuất vật liệu nói chung và Xi măng Cao ngạn nói riêng có cơ hội
phát triển. Điều này thể hiện sản lượng tiêu thụ xi măng ngày càng tăng.
+ Về chính trị: Các yếu tố chính trị và luật pháp là nền tảng quy định các
yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Có thể nói: quan điểm, đường lối chính trị
nào, hệ thống luật pháp và chính sách nào sẽ có mơi trường kinh doanh đó, khơng
cso mơi trương kinh doanh thốt ly quan điểm chính trị và nền tảng luật pháp.
Sự ổn định về chính trị giúp cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và
trong đó có cơng tác quảng casco được vững chắc.
Sự nhất qn về quan điểm chính sách lớn ln là sự hập dẫn đối vơi nhà
đầu tư. Trong các năm qua yếu tố này đã tác động mạnh đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xi măng Cao Ngạn. Việc triển khai luật doanh nghiệp đã cho ra đời
trên 35.000 doanh nghiệp mới, cùng với đó là các chính sách về nơng thơn mới,
hiện đại hóa nơng thơn… việc này giúp Xi măng Cao Ngạn có thể tăng sản lượng
tiêu thụ sản phẩm
+ Về văn hóa – xã hội: Với thị trường nơi trình độ văn hóa dân cư khác
nhau thì sự tác động tới sản phẩm cũng khác nhau. Sự nhìn nhận, đánh giá sản
phẩm tiêu dùng càng cao thì sản phẩm càng có chất lượng tốt, mẫu mã phong phú
và được người tiêu dùng chấp nhận nhiều hơn. Những năm gần đây, nhờ chuyển
sang kinh tế thị trường, nhu cầu dân sinh về nhà ở, nhu cầu hiện đại hóa nơng
thơn..ngày càng lớn. Do vậy, đây được coi là cơ hội cho Xi măng Cao Ngạn xúc
tiến đẩy mạnh mở rộng thị trường, thị phần thông qua các hoạt động quảng cáo.
+ Về Kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong đó có Internet ngày
càng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có Xi măng
Cao Ngạn. Việc tham gia quảng cáo trên mạng Internet toàn cầu giúp cho khách hàng
hiểu rõ hơn về công ty và giúp công ty thuận lợi hơn trong giao dịch, đàm phán cũng
như có được thơng tin kịp thời về các lĩnh vực đã, đang và sẽ tham gia.
+ Về tự nhiên: Sự thay đổi của thời thiết có thể ảnh hưởng tới việc vận
chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty hay do đặc thù sản xuất nên các yếu
tố như nước, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của cơng ty, qua đó
ảnh hưởng gián tiếp tới công tác quảng cáo của công ty.
1.8. Yếu tố đối thủ cạnh tranh:
+ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: đó là các doanh nghiệp đang hoạt động
trong ngành xi măng, vật liệu xây dựng. Ta tập trung phân tích đối thủ cạnh tranh
hiện tại của Xi măng Cao Ngạn là Xi măng Quang Sơn, Xi măng Quán Triều. Bên
cạnh đó cũng cịn nhiều đối thủ cạnh tranh khác như:Xi măng Yên Bình, Xi măng
Bỉm Sơn, Xi măng La Hiên, Xi măng Nghi Sơn…
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Xi măng Cao
Ngạn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh cùng một ngành sản xuất nhưng
có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành.
1.9. Sức ép của nhà cung cấp: công ty thường xuyên có mối quan hệ với
nhà cung cấp khác nhau như nhà cung cáp thiết bị lao động, tài chính và nhà cung
cấp vật tư. Lực lượng này có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuát kinh donah
của công ty. Điều cần quan tâm đối với công ty là nhưng tác động tiêu cực đó có đe
dọa doanh nghiệp, những lực lượng này chỉ gây sức ép đối với doanh nghiệp khi
có ít nhà cung cấp, có ít sản phẩm thay thế và khi nhà cung cấp có ưu thế chun
biệt hóa sản phẩm và dịch vụ. Chính sức ép của nhà cung cấp về giá cả và chất
lượng sản phẩm, thời gian cung cấp đã dảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch sản
xuất, kế hoạch quảng cáo tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
1.10. Sức ép từ phía khách hàng: Ngày nay, nhu cầu của con người ngày
càng cao, yêu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng như
xi măng, gạch…về chất lượng, mẫu mã và giá cả ngày càng lớn; do đó sức ép của
người tiêu dùng đối với nhà sản xuát ngày càng cao. Tuy nhiên, sức ép này cao hay
thấp phụ thuộc vào các ngành khác nhau, đối với ngành sản phẩm vật liệu xây
dựng thì sức ép này thực sự rõ nét. Nó đặt ra u cầu là cơng ty phải phục vụ tốt
hơn nữa, quảng cáo phải hướng tới mọi nhu cầu của khách hàng.
1.11. Đe dọa sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh trong cùng ngành sản xuất vật liệu hay sản phẩm của các ngành
khác nhưng có cùng khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về vật liệu xây
dựng. Đặc biệt, khi mà khoa học kỹ thuật cơng nghệ ngày càng phát triển thì sẽ có
ngày càng nhiều sản phẩm thay thế với chất lượng, mẫu mã phong phú đa dạng,
nguy cơ cạnh tranh là rất lớn. Các loại vật liệu có khả năng thay thế như gạch, gỗ,
các kết cầu thép, gạch ceramic, nhựa đường, các loại thép tám, kiếng, nhưa…Nó
tạo ra một yêu cầu lớn đối với công tác quảng cáo của công ty.
- Trình độ tổ chức và quản lý của cán bộ chuyên trách làm quảng cáo.
Công ty CP Xi măng Cao ngạn nếu có người làm quảng áo đủ khả năng về trình độ
chun mơn quảng cáo chắc chắn sẽ tạo tra những sản phẩm tố và có hiệu quả.
Nhân tố này có tính chát quyết định lớn đối với sự thành cơng trong quảng cáo của
doanh nghiệp.
- Chính sách của công ty đối với hoạt động quảng cáo: Nếu Ban giám đốc,
lãnh đạo cơng ty có nhận thức đúng đắn về vai trị của cơng tác quảng cáo, đưa ra
những chính sách hợp lý sẽ khuyến khích hoạt động quảng cáo của công ty phát
triển.
- Chất lượng và uy tín của cơng ty cũng như các sản phẩm của công ty.
Đây là nhân tố trực tiếp tác động đến hoạt động quảng cáo vì đây là đối
tượng cần quảng cáo. Nếu chất lượng và uy tín tốt thì tạo điều kiện cho hoạt động
quảng cáo được thuận lợi trong mọi công việc tổ chức quảng cáo, ngược lại sẽ rất
khó khăn. Hai yếu tố chất lượng sản phẩm và quảng cáo có quan hệ mật thiết với
nhau.
2.2. Thực trạng Công tác quảng cáo Công ty CP Xi măng Cao Ngạn
2.2.1. Thực trạng nhân lực cho công tác quảng cáo
Nhân lực tham gia công tác quảng cáo của công ty tổng cộng, tập trung ở
phòng kinh doanh tổng hợp.
Trưởng phòng nhận sự chỉ đạo từ giám đốc và phân công công việc cho
các nhân viên dưới quyền sao cho hiệu quả nhất. Các chiến lược, chính sách quảng
cáo được lãnh đạo cơng ty duyệ sau đó được triển khai tới trưởng phịng. Trưởng
phịng chịu trách nhiệm phân cơng thực hiện các hoạt động quảng cáo theo chiến
lực và chính sách quảng cáo đã được sự đồng ý của lãnh đạo công ty. Tùy theo nội
dung quảng cáo mà các trưởng phòng phân chia nhiệm vụ, phối hợp các phòng,
kiểm tra đơn đốc việc thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Phịng kinh doanh tổng hợp có bộ phận nghiên cứu thị trường: với chức
năng nghiên cứu thị tường, phát hiện các thị trường tiềm năng, điều tra nghiên cứu
thị trường mới thơng qua khai thác, truy cập thơng tin chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội trong nước và quốc tế. Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị trường, xây
dựng chiến lược phát triển, các định đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của công ty.
Xúc tiến quảng cáo các sản phẩm của công ty thông qua hội chợ, triển lãm,
hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và trên mạng Internet.
Phòng dịch vụ sau bán hàng: thực hiện quản lý theo dõi các kênh phân phối sản
phẩm vật liệu xây dựng, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, thực hiện chế độ thống kê và công tác bảo hành sau
khi bán hàng.
Bộ phận bán hàng: thực hiện nhiệm vụ chọn các đại lý, ký kết hợp đồng,
xem xét năng lưc, báo giá, nhận yêu cầu cho từng đợt hàng; kết hợp giúp đỡ phòng
thị trường điều tra phản ứng của khách hàng thông qua việc bán hàng trực tiếp với
cá khách hàng và đại lý của cơng ty.
Nhìn chung, nhân lực tham gia cơng tác quảng cáo là có trình độ học vấn
cao, có năng lực làm việc, ln đưa ra các chiến lược, kế hoạch bán hàng phù hợp
với nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng, nghiên cứu mở rộng thị trường, xây dựng
niềm tin của khách hàng với công ty và thu hút được số lượng khách hàng ngày
càng lớn. Tuy nhiên họ không thực sự được đào tạo bài bản làm công tác quảng
cáo, họ thực hiện công việc chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân và sự truyền
đạt lại kinh nghiệm của thế hệ trước, nếu họ được đào tạo bài bản, chuyên sâu thì
hiệu quả cơng việc sẽ cao hơn rất nhiều.
2.2.2. Chính sách quảng cáo của cơng ty:
* Chính sách sản phẩm: Sản phẩm của công ty là vật liệu xây dựng, chủ
yếu.PC30, PBC 40. Sản phẩm của cơng ty có uy tín, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn
TCVN 6260:2009. Ngồi ra cơng ty còn giành được nhiều danh hiệu khác như 11
năm liên tục được Bộ Xây dựng tặng 11 Huy chương Vàng chất lượng cao: 1998,
1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008. Được tổ chức AJA –
Vương Quốc Anh và QUACERT – Việt Nam cấp Chứng nhật hệ thống quản lý
chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000. Được Hội đồng Quốc gia về giải
thưởng chất lượng Việt Nam tặng Cúp Bạc chất lượng Việt Nam, 05 Cúp vàng chất
lượng Việt Nam năm 2001, 2004, 2007, 2008, 2009.
Các sản phẩm của công ty nhằm vào hai mục tiêu chiến lược:
+ Chiến lược sản phẩm mũi nhọn: sản phẩm chủ đạo của công ty là sản
xuất xi măng PCB 30, Xi măng PCB 40, Xi măng xây trát – dân dụng. Những năm
gần gây thông qua kết quả sản xuất kinh doanh cho tháy đây là chiến lược hoàn
toàn đúng đứn.
+ Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: Để đáp ứng nhu cầu của thị trường
Công ty đã nghiên cứu và sản xuất nhiều sản phẩm khác đưa vào thị trường. Ngồi
xi măng ,cơng ty sản xuất và cung ứng sản phẩm gạch khơng nung, gạch silicat
chất lượng cao.
* Chính sách giá: Với ưu thế về giá cả rẻ, chất lượng sản phẩm tốt, công ty là
doanh nghiệp hàng đầu trong sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty thực hiện chính
sách giá phân biệt với mỗi chủng loại sản phẩm, cơng ty đều có giá riêng biệt.
* Chính sách xúc tiến bán hàng:
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác quảng cáo, cơng ty đã có nhiều hình
thức xúc tiến bán hàng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình ra thị trường. Đặc
biêt những năm gần đây, cơng ty đã tích cực thực hiện các hoạt động quảng cáo
như: quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia hội chợ, triển
lãm, hội thảo, hội nghị…
Công ty còn tham gia vào các hoạt động xã hội từ thiện như: ủng hộ đồng
bào lũ lụt, ủng hộ người nghèo, tham gia tổ chức và tài trợ các giải thể thao – văn
hóa văn nghệ cho quần chúng, nhân dân…
2.2.3. Thực trạng và quy trình tổ chức hoạt động quảng cáo tại công ty
CP Xi măng Cao ngạn
a. Đánh giá chung:
Quảng cáo hiện nay đối với các doanh nghiệp là rất cần thiết, hoạt động
quảng cáo không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng mà còn giúp
doanh nghiệp củng cố thương hiệu cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp mình trên thị trường. Nhưng để một quảng cáo có hiệu quả thì khơng
phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể làm được, nhiều quảng cáo của các
doanh nghiệp không đem lại những thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà hoạt động này còn làm cho doanh nghiệp tốn thêm một phần chi phí
khơng nhỏ, đó là những quảng cáo khơng có hiệu quả.
Nhận thức được điều này trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty Xi măng Cao ngạn ln cố gắng tìm nhiều phương pháp sao cho quảng cáo
của công ty đạt được những hiệu quả cao nhất. Ban đầu khi mới thành lập các
quảng cáo của công ty được thực hiện bằng rất nhiều các hình thức như: Quảng cáo
trên báo, quảng cáo trên tivi, quảng cáo trên radio… Cho đến nay các quảng cáo
của công ty được thực hiện trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, nơi mà
các khách hàng có thể biết đến các thơng tin này.
Trong nhiều năm qua công ty luôn học hỏi và nghiên cứu các quảng cáo của
các công ty lớn thành công trên thế giới, sau đó cơng ty có sự điều chỉnh sao cho
phù hợp với quảng cáo trên thị trường Việt Nam. Hiện nay cơng ty đã xây dựng
cho mình một Website riêng nhằm nâng cao khả năng giới thiệu các thơng tin đến
khách hàng, giúp khách hàng có thể tra cứu các thông tin về công ty về các sản
phẩm mới một cách nhanh nhất và chính xác nhất, Website của công ty là trang
ximangcaongan.vn. Đây là nơi mà các khách hàng có thể vào tìm kiếm nhiều thơng
tin quan trọng, bởi hầu như mọi thông tin về các sản phẩm và hình thức khuyến
mại đều được cơng ty đưa lên Website của cơng ty mình.
Bên cạnh việc xây dựng Website riêng cho cơng ty mình, thì cơng ty cịn liên
hệ với rất nhiều các Website khác thông dụng, các Website này có mật độ khách
hàng tìm kiếm và tra cứu thông tin rất lớn như. google.com.vn, ximang.vn,
vlxd.org… Bên cạnh việc quảng cáo trên các Website thì cơng ty cịn thực hiện các
quảng cáo trên đài truyền hình như truyền hình Việt Nam hay đài truyền hình tỉnh
Thái Nguyên, thường được phát sóng vào những lúc có lượng khách hàng xem
đông đảo do vậy mà quảng cáo của công ty thường thu hút được lượng khách hàng
rất lớn.
Cơng ty cịn phối với với các loại báo và tạp chí nhằm thơng dụng để quảng
bá hình ảnh cũng như thương hiệu của cơng ty mình trên các loại báo tạp chí này
như báo Thái Nguyên, báo Lao động, báo Xi măng, báo Mơi trường… hay các tạp
chí như tạp chí vật liệu xây dựng, tạp chí xi măng, tạp chí người tiêu dùng. Gần
đây thì cơng ty cón thực hiện các quảng cáo thông qua các phương tiện giao thông
như các loại xe tải chở nguyên, vật liệu…
Các quảng cáo của cơng ngày càng có nội dung phong phú thích hợp với
nhiều khách hàng, nhiều khách hàng sau khi xem quảng cáo của công ty đã đánh
giá quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức phù hợp giúp khách hàng dễ
hiểu và dễ nhớ, điều này đã giúp khách hàng quan tâm đặc biệt đến các sản phẩm
của công ty. Năm 2014 công ty đã thực hiện gần 200 lượt quảng cáo trên mọi
phương tiện thông tin đại chúng và chi phí cho quảng cáo năm 2014 của cơng ty
lên đến gần 80 triệu đồng. Điều này đã giúp một phần không nhỏ vào số doanh thu
mà công ty đạt được trong năm 2014.
Hiện nay quảng cáo của công ty được thực hiện qua thông qua các bước
triển khai:
Bước 1. Phịng kinh doanh tổng hợp trình lãnh đạo cơng ty phê duyệt kế hoạch
quảng cáo( kế hoạch triển khai + Chi phí Media + Chi phí sáng tạo) căn cứ vào nội
dung các chương trình cần quảng cáo do các đơn vị cung cấp bằng văn bản
Bước 2. ( Thời gian thực hiện là 10 ngày). Phòng kinh doanh tổng hợp viết yêu cầu
nội dung chương trình( brife) và gửi cho đối tác thực hiện chịu trách nhiệm thiết kế
để chuẩn bị ý tưởng quảng cáo. Trên cơ sở các ý tưởng phía đối tác đưa ra phịng
kinh doanh tổng hợp sẽ lựa chọn ý tưởng quảng cáo
Bước 3. ( Thời gian thực hiện là 55 ngày nếu có vtc và 20 ngày nếu khơng có vtc ).
Phịng kinh doanh tổng hợp phối hợp với các đối tác để hoàn thiện các nội dung
quảng cáo : TVC, mẫu báo, mẫu POSM phục vụ khách hàng, Banner Internet
Bước 4. Lãnh đạo cơng ty phê duyệt chương trình quảng cáo
Bước 5. ( Thời gian thực hiện là 12 ngày)
Phòng kinh doanh tổng hợp chủ trì phối hợp với các phịng có liên quan triển khai
kế hoạch Media trên các kênh toàn quốc như triển khai quảng cáo trên báo ( Print
ad), truyền hình ( TVC hoặc POPUP), đài phát thanh ( Radio), Internet.
Các ấn phẩm của chương trình khuyến mại như. Banner đường phố, Porter, tờ
rơi…. sẽ do các đối tác thiết kế thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của cơng ty
Trên đây là quy trình kế hoạch quảng cáo của công ty nhờ vào sự chuyên
nghiệp của quy trình quảng cáo này mà quảng cáo của cơng ty trong những năm
vừa qua luôn đạt được hiệu quả cao.
b. Phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo
Phân tích hiệu quả của từng phương tiện quảng cáo là khâu quan trọng để
đánh giá hiệu quả một quảng cáo. Mỗi năm công ty thực hiện hơn 80 lần quảng