Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN VĂN THỦY

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn



Trần Văn Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song tơi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn bè,
đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Hữu Ngoan, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, tham gia ý kiến quý báu, giúp đỡ, động viên tôi
khắc phục, vượt qua khó khăn trong q trình nghiên cứu để tơi hồn chỉnh bản luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho tôi những thông tin, kiến thức, truyền
đạt những kinh nghiệm trong q trình tơi học lớp cao học để tơi ứng dụng vào nội dung
của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, viên chức Bảo hiểm Xã hội huyện
Đông Anh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị đã cộng tác giúp đỡ tôi trong q trình
thu thập thơng tin, dữ liệu, nghiên cứu luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã ln động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học tập
và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn


Trần Văn Thủy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ .............................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.......................................................................................................... ix
Thesis abstract ................................................................................................................ xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 3

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.5.

Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 5

2.1.1.


Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................. 5

2.1.2.

Khái niệm và đặc điểm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................... 10

2.1.3.

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................. 14

2.1.4.

Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 17

2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bhxh bắt buộc .................................... 22

2.2.

Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 25

2.2.1.

Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bhxh bắt buộc của một số địa phương ............. 25

2.2.2.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố ............................. 28


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
3.1.

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 30

3.1.1.

Đặc điểm chung của huyện đông anh ............................................................... 30

iii


3.1.2.

Giới thiệu về bhxh huyện đông anh .................................................................. 31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 38

3.2.1.

Thu thập tài liệu ................................................................................................ 38

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 40

3.2.4.


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 41

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 42
4.1.

Thực trạng quản lý thu bhxh bắt buộc trên địa bàn huyện đông anh................ 42

4.1.1.

Thực trạng quản lý đối tượng tham gia bhxh bắt buộc tại bhxh huyện đơng anh
.......................................................................................................................... 42

4.1.2.

Thực trạng quản lý quỹ tiền lương đóng bhxh bắt buộc tại bhxh huyện đông
anh .................................................................................................................... 53

4.1.3.

Thực trạng tổ chức thu bhxh bắt buộc tại huyện đông anh .............................. 58

4.2.

Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bhxh bắt buộc trên địa bàn huyện đông anh
.......................................................................................................................... 68

4.2.1.

Văn bản chính sách, pháp luật bhxh ................................................................. 68


4.2.2.

Từ phía người sử dụng lao động ....................................................................... 71

4.2.3.

Từ phía người lao động .................................................................................... 76

4.2.4.

Từ phía cơ quan bhxh ....................................................................................... 78

4.2.5.

Các yếu tố ảnh hưởng khác............................................................................... 82

4.3.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu bhxh bắt buộc trên địa bàn
huyện đông anh ................................................................................................. 84

4.3.1.

Mục tiêu và định hướng tăng cường quản lý thu bhxh bắt buộc ...................... 84

4.3.2.

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu bhxh bắt buộc .............................. 86

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 93

5.1.

Kết luận............................................................................................................. 93

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 94

5.2.1.

Các cấp, các ngành ........................................................................................... 94

5.2.2.

Ủy ban nhân dân huyện đông anh .................................................................... 95

5.2.3.

Kiến nghị đối với bhxh thành phố hà nội ......................................................... 96

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 97
Phụ lục 1 ......................................................................................................................... 99

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCHC

Cải cách hành chính

CĐBHXH

Chế độ bảo hiểm xã hội

DN

Doanh nghiệp

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HĐND


Hội đồng nhân dân

KD

Kinh doanh

KH

Kế hoạch



Lao động

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nước


SDLĐ

Sử dụng lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTHC

Thủ tục hành chính

TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện
Đông Anh .................................................................................................... 34
Bảng 3.2. Tình hình thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2014 – 2016................................ 37
Bảng 3.3. Mô tả đối tượng và mẫu điều tra ................................................................. 39
Bảng 4.1. Kết quả thu BHXH bắt buộc theo số đơn vị tham gia (2014-2016) ............ 42

Bảng 4.2. Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (2014-2016) ....................................... 44
Bảng 4.3. Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH BB trên địa bàn huyện năm 2016 ................ 45
Bảng 4.4. Số đơn vị nợ BHXH giai đoạn (2014-2016) .............................................. 46
Bảng 4.5. Số đơn vị và số tiền nợ BHXH bắt buộc (2014-2016) ................................ 47
Bảng 4.6.

Số đơn vị nợ BHXH từ 3 tháng trở lên tại huyện Đông Anh (2014-2016)..........48

Bảng 4.7. Số người tham gia và số tiền thu BHXH BB ( 2014- 2016) ....................... 50
Bảng 4.8. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc (2014-2016) ................................... 51
Bảng 4.9. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc năm 2016 ................................... 52
Bảng 4.10. Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH (2014-2016) ................................... 54
Bảng 4.11. Tổng hợp mức lương thực tế và mức lương đóng BHXH.......................... 56
Bảng 4.12. Số tiền nợ BHXH từ năm 2014 đến năm 2016............................................ 58
Bảng 4.13. Tình hình thực hiện thu BHXH bắt buộc tại huyện Đông Anh (2014 - 2016)....... 60
Bảng 4.14. Tình hình thanh tra, kiểm tra việc tham gia BHXH (2014-2016) ............... 67
Bảng 4.15. Kết quả thanh tra, kiểm tra việc tham gia BHXH (2014-2016) .................. 67
Bảng 4.16. Kết quả điều tra vai trò của tổ chức cơng đồn đối với việc tham gia
BHXH BB của người lao động.................................................................... 69
Bảng 4.17. Đánh giá của người lao động về ý thức tuân thủ pháp luật BHXH đối
với chủ sử dụng lao động ............................................................................ 72
Bảng 4.18. Kết quả điều tra về lao động tham gia BHXH tại các đơn vị ...................... 73
Bảng 4.19. Kết quả điều tra về việc xây dựng thang lương, bảng lương đối với
các đơn vị..................................................................................................... 74
Bảng 4.20. Kết quả điều tra mức lương đóng BHXH cho người lao động.................... 75
Bảng 4.21. Đánh giá của người LĐ về mức độ ảnh hưởng của phát triển hay suy
thoái nền kinh tế đến việc tham gia BHXH ................................................. 82

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Đông Anh .......................................... 35
Sơ đồ 4.1. Quy trình thu BHXH tại BHXH huyện Đơng Anh ........................................ 64

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Tỷ trọng số tiền thu BHXH bắt buộc năm 2016 ...................................... 43

Biểu đồ 4.2.

Tổng quỹ lương trích nộp BHXH giai đoạn (2014-2016)........................ 55

Biểu đồ 4.3.

Kết quả tham gia BHXH bắt buộc của người lao động trên địa bàn
huyện Đông Anh năm 2016 ..................................................................... 62

Biểu đồ 4.4.

Kết quả tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị trên địa bàn huyện
Đông Anh năm 2016 ................................................................................ 63

Biểu đồ 4.5.

Mức độ hiểu biết về BHXH của người lao động ..................................... 78


Biểu đồ 4.6.

Tỷ lệ đạt được so với kế hoạch và số phải thu ......................................... 79

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Trần Văn Thủy
2. Tên luận văn: “Tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Đông Anh, Thành Phố Hà Nội”.
3. Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

4. Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ
thống An sinh xã hội của nước ta. Bảo hiểm xã hội có vai trị rất quan trọng đối với
người lao động. Đông Anh là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, tốc độ
phát triển kinh tế xã hội cao, dân số và lực lượng lao động lớn. Tuy nhiên, số đơn vị và
số lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thấp; Tỷ lệ nợ Bảo hiểm xã hội còn
lớn và thời gian nợ kéo dài.
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc; đề xuất ra một số giải pháp
tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới.
Ngoài số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kết quả công tác của cơ quan
Bảo hiểm xã hội huyện Đông Anh và các cơ quan liên quan, nghiên cứu này tiến hành

điều tra phỏng vấn 30 đơn vị chủ sử dụng lao động, 100 người lao động tham gia Bảo
hiểm xã hội và 07 lãnh đạo và cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Đơng Anh.
Phương pháp phân tích số liệu, Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp thống kê so
sánh và Phương pháp thang đo Likert là những phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù số tiền thu, số lao động và số đơn vị tham
gia Bảo hiểm xã hội tăng lên hàng năm nhưng so với thực tế nó vẫn cịn rất thấp. Tính
đến hết năm 2016 mới chỉ có 1.250 trong tổng số 3.304 đơn vị đang hoạt động đóng
Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, chiếm tỷ lệ 37,83% số phải đơn vị tham
gia. Số lao đông tham gia là 33.965 người trong tổng số 87.063 đối tượng phải đóng
được tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định chiếm tỷ lệ 39,01% lao lao động
phải tham gia. Bên cạnh đó, rất nhiều đơn vị đang tham gia nợ tiền Bảo hiểm xã hội với
số tiền lớn và thời gian nợ kéo dài. Năm 2014 có 401 đơn vị nợ tiền Bảo hiểm xã hội bắt
buộc (trong đó thời gian nợ từ 3 tháng trở lên có 281 đơn vị), số tiền các đơn vị nợ là
66,96 tỷ đồng; Năm 2015 có 447 đơn vị nợ tiền Bảo hiểm xã hội bắt buộc (trong đó thời

ix


gian nợ từ 3 trở lên có 323 đơn vị), số tiền nợ là 62,59 tỷ đồng; Năm 2016 số đơn vị nợ
tiền Bảo hiểm xã hội bắt buộc là 612 đơn vị (trong đó thời gian nợ từ 3 tháng trở lên là
390 đơn vị), số tiền nợ là 76,09 tỷ đồng. Các đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc với
mức lương thấp hơn mức tiền lương bình quân người lao động được hưởng. Năm 2016,
mức tiền lương bình qn đóng Bảo hiểm xã hội băt buộc của các đơn vị trên địa bàn
huyện Đông Anh chỉ bằng 81,91% mức tiền lương bình quân người lao động được
hưởng. Trong đó, khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh có tỷ lệ mức lương bình qn
đóng Bảo hiểm xã hội so với mức lương bình quân hưởng thấp nhất là 78,71%. Các đơn
vị khơng thực hiện đóng đầy đủ Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Năm
2014, Cơ quan BHXH thanh tra và kiểm tra 25 đơn vị đang tham gia có 10,1 % lao
động khơng được đóng BHXH; Năm 2015, thanh tra và kiểm tra 30 đơn vị đang tham

gia có 11,20% lao động khơng được đóng BHXH; Năm 2016, thanh tra và kiểm tra 35
đơn vị đang tham gia có 9,25% lao động khơng được đóng BHXH.
Cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh
chịu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố sau: Văn bản chính sách, pháp luật bảo hiểm xã
hội; Từ phía người sử dụng lao động; Từ phía người lao động; Từ phía cơ quan Bảo
hiểm xã hội...
Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên đia bàn huyện Đông Anh như: Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơ
chế, chính sách về BHXH; Nhóm giải pháp đối với người sử dụng lao động; Nhóm giải
pháo đối với người lao động; Nhóm giải pháp đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội.

x


THESIS ABSTRACT
1. Author: Tran Van Thuy
2. Thesis title: “Strengthen the management of collection Compulsory Social Insurance
in Dong Anh district, Hanoi City”
3. Sector: Economic Management

Code: 60 34 04 10

4.Training facility: Vietnam National University of Agriculture
Social insurance is a major policy of the Party and the State, which is the key of
our Social Security system. Social insurance plays a very important role for employees.
Dong Anh is a suburban district of Hanoi, with a high socioeconomic development,
population and a large workforce. However, the number of entities and number of
employees participating in compulsory social insurance are still low; The debt ratio of
social insurance is high and the debt duration is extended.
This study was conducted on the basis of the assessment of the current status of

management of compulsory social insurance collection in Dong Anh district of Hanoi;
Analysis of a number of factors affecting the collection of compulsory social insurance;
Propose some solutions to strengthen the management compulsory social insurance
collection in Dong Anh district, Hanoi city in the coming years.
In addition to the secondary data collected from Dong Anh District Social
Insurance Agency and related agencies, this study conducted an interview with 30
employers, 100 employees participated in social insurance and 07 leaders and officers
of Dong Anh District Social Insurance Agent. Data analysis methods, descriptive
statistical methods, comparative statistical methods and Likert scale methods are the
main methods used in the study.
The research results show that, although the amount of collected money, the
number of employees and the number of entities participating in social insurance
increased annually, it is still very low compared to the actual situation. By the end of
2016, only 1,250 of the 3,304 operating entities paid compulsory social insurance for
employees, accounting for 37.83% of the total number of participating entities. The
number of laborers involved is 33,965 out of 87,063 who are required to pay
compulsory social insurance contributions, accounting for 39.01% of the labor force
involved. In addition, many entities participated are in owing Social Security with large
amounts of money and long debt periods. In 2014, there were 401 entities owed
compulsory social insurance (of which 281 entities had 3 months debt or more) with the
debts of 66.96 billion VND; By 2015, there will be 447 entities of compulsory social

xi


insurance (323 of which had 3 months debt or more), the debt amount is 62.59 billion
VND; In 2016, the debt of compulsory social insurance were charged to 612 entities (of
which the debt term of 3 months or more was 390 entities), the debt amount was 76.09
billion VND. Entities which paid compulsory social insurance at a salary lower than the
average salary paid to employees. In 2016, the average salary paid by the entities in

Dong Anh district is equal to 81.91% of the average salary that employees could get. In
particular, the non-state sector has the lowest average salary to counted for compulsory
social insurance with rate of 78.71%. Entities did not pay suffiently compulsory social
insurance for employeess. In 2014, the Social Insurance Agent inspected and checked
25 entities participating, there was 10.1% of employees were not paid social insurance;
By 2015, inspection and checking of 30 participating entities, there was 11.20% of
employees were not paid social insurance; In 2016, inspection and checking of 35
participating entities, there was 9.25% of employees was not paid social insurance.
The management of compulsory social insurance collection in Dong Anh
district is affected by the following groups of factors: policy and legal documents, social
insurance law; from the employer side; from the emplyee side; from the Social
Insurance Agent ...
A number of countermeasures have been proposed to strengthen the
management of compulsory social insurance collection in Dong Anh district such as:
Groups solution to improve the mechanism and policies on social insurance; Group
solutions for employers; Group solutions of employees; Group solutions to the Social
Insurance Agent.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột
trong hệ thống ASXH được thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành
lập nước. Ngày 01/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 54/SL quy
định điều kiện cho công chức, viên chức Nhà nước hưởng chế độ hưu trí. Từ đó
đến nay, chính sách BHXH khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với
từng thời kỳ phát triển của đất nước, góp phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ,
cơng chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động.

Trong cơng cuộc đổi mới tồn diện nền kinh tế - xã hội, để chính sách
BHXH phù hợp với tình hình thực tiễn và hội nhập quốc tế; Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm cần phải giải quyết tốt việc
"Thực hiện và hoàn thiện chế độ BHXH, bảo đảm đời sống người nghỉ hưu được
ổn định, từng bước cải thiện". Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn
mạnh: "Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành
viên cộng đồng, bao gồm BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần
kinh tế".
Tháng 01/2007 Luật BHXH có hiệu lực thi hành, các đối tượng bắt
buộc phải tham gia BHXH đã được thực hiện đến tất cả lao động làm việc trong
các thành phần kinh tế khác nhau, tạo nên sự bình đẳng về BHXH đối với mọi
NLĐ (Quốc hội, 2006). Số lao động tham gia BHXH tăng nhanh qua từng năm,
hình thành quỹ BHXH độc lập với NSNN. Đây là bước chuyển đổi căn bản về
sự nghiệp BHXH từ chế độ bao cấp chủ yếu dựa vào NSNN sang cơ chế quỹ
BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do NLĐ, chủ sử dụng lao động đóng góp để
chi trả các chế độ BHXH, góp phần ổn định chính trị, xã hội thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, q trình thực hiện chính sách BHXH thời gian qua cịn bộc lộ
những hạn chế, thiếu sót nhất là trong công tác thu BHXH đã và đang đặt ra
những vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là:
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc còn nhiều hạn chế;
tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, chưa tham gia hoặc tham gia không đầy đủ
cho số lao động làm việc tại đơn vị còn xẩy ra phổ biến ở các địa phương. Số lao

1


động tham gia BHXHchiếm tỷ lệ thấp so với lao động trong diện tham gia BHXH
bắt buộc. Số lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khối loại hình DN
ngồi quốc doanh (cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần tư nhân…), thậm

chí có những DN lạm dụng quỹ BHXH, chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ để
sử dụng làm vốn SXKD... Do đó, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện chế
độ, chính sách BHXH đối với NLĐ và kết quả thu BHXH.
- Vấn đề quản lý lao động làm việc trong các thành phần kinh tế là cơ sở
để phát triển đối tượng tham gia BHXH của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cịn hạn chế.
- Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về chính sách BHXH của cơ
quan BHXH và các đơn vị chưa được thường xuyên; công tác kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật BHXH đối với các chủ sử dụng lao động cố tình khơng đóng,
đóng khơng đúng, khơng kịp thời, đầy đủ BHXH cho NLĐ còn chưa thực sự
quyết liệt; giải quyết nợ đọng BHXH là một trong những vấn đề gây bức xúc
hiện nay.
- Thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tác phong, phong cách phục vụ
NLĐ của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác thu, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tham
gia BHXH cịn chậm được đổi mới.
Mặt khác, trong tình hình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
nhiều DN mới được thành lập và cũng có khơng ít doanh nghiệp không đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trường, hoặc làm ăn thua lỗ kéo dài phải giải thể, phá
sản. Dẫn đến những biến động tăng, giảm, di chuyển lao động rất phức tạp và xảy
ra thường xuyên, liên tục khó khăn cho cơng tác quản lý người tham gia cũng
như thu BHXH. Do vậy hoạt động thu BHXH là rất khó khăn. Thực trạng đặt ra
đó địi hỏi cần phải có những giải pháp nhằm hồn thiện quản lý thu BHXH làm
cơ sở để giải quyết chế độ chính sách cho người tham gia, đảm bảo tăng trưởng
quỹ BHXH và thực hiện công bằng xã hội.
Đông Anh là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội, tốc độ phát
triển kinh tế cao, dân số và lực lượng lao động tương đối lớn. Hiện nay, mới chỉ
có khoảng 35% đến 40% đơn vị đóng BHXH bắt buộc cho khoảng 39% số lao
động tham gia theo quy định của pháp luật (BHXH huyện Đông Anh, 2016).
BHXH huyện Đông Anh là một trong các đơn vị có số nợ BHXH lớn và kéo dài

của Thành phố Hà Nội.

2


Xuất phát từ những yêu cầu thực tế thu BHXH bắt buộc nói chung
của cả nước và riêng đối với huyện Đơng Anh góp phần để khắc phục được
tình trạng bất cập nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Tăng cường quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội” làm đề
tài luận văn nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý
thu BHXH bắt buộc tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
bắt buộc.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại
huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh
trong thời gian qua? Những kết quả đạt được? Những tồn tại, hạn chế?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
huyện Đơng Anh?
- Cần có giải pháp nào để tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa

bàn huyện Đông Anh?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Đối tượng khảo sát: Người sử dụng lao động và người lao động, Cán bộ
viên chức công tác tại ngành BHXH.

3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc, các nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc, các giải pháp quản lý thu BHXH
bắt buộc tại cơ quan BHXH hiện nay.
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
BHXH bắt buộc; không nghiên cứu về BHYT, BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi huyện Đông Anh bao gồm
người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH huyện Đông
Anh, TP Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu, thông tin liên quan từ năm
2014 đến năm 2016, số liệu điều tra thời điểm hiện tại. Từ đó ước lượng, đề xuất
giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc đến năm 2020.
1.5. ĐÓNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn là cơng trình nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc như: Quản lý
đối tượng tham gia; Quản lý quỹ tiền lương đóng BHXH; Quản lý thu BHXH bắt
buộc; Các nội dung về quản lý thu BHXH bắt buộc. Đề tài đưa ra tồn tại, bất cập

và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH như: Hệ thống văn bản chính
sách, pháp luật BHXH; Từ phía người sử dụng lao động; Từ phía người lao động;
Từ phía cơ quan BHXH. Từ đó, Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đơng Anh, góp phần
đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - chính trị của địa phương cũng
như của đất nước.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1.1. Khái niệm BHXH
Hệ thống BHXH đầu tiên ra đời trên thế giới vào giữa thế kỷ XIX dưới
thời Thủ tướng Bismark (1883-1889) với cơ chế ba bên (Nhà nước - giới chủ giới thợ) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho NLĐ trong một số trường hợp họ
gặp rủi ro. Chế độ BHXH này bao gồm: Chế độ bảo hiểm ốm đau (1883); bảo
hiểm tai nạn nghề nghiệp (1884) và bảo hiểm tuổi già, tàn tật (1889). Trước tác
dụng tích cực của hệ thống BHXH này nhiều nước bắt đầu áp dụng hệ thống
BHXH. Trong những năm 30 của thế kỷ XX, một số nước còn mở rộng thêm
những chế độ khác ngoài BHXH và xuất hiện khái niệm mới: An sinh, an toàn xã
hội (Social Security). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã có Cơng ước số 102
năm 1952 về ASXH. Hiện nay, trên thế giới nói chung người ta coi BHXH là
một bộ phận cấu thành của ASXH. Theo đó BHXH có thể được hiểu khái quát là
"Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua các biện pháp
cộng đồng nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc
giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các gia đình đơng con" (Tổ chức Lao động quốc tế, 1952).
Ở nước ta, BHXH xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX, một số

chế độ được áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ tai nạn, chế độ hưu trí và
cũng chỉ áp dụng cho một số đối tượng làm việc, phục vụ trong bộ máy hành
chính, quân đội của Pháp. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, tại
văn bản pháp luật cao nhất đã có những quy định về BHXH, thể hiện sự quan
tâm và nhận thức của Nhà nước về vấn đề này. Tuy nhiên, do tình hình chính trị xã hội phức tạp khi đó cũng như những khó khăn về quỹ, về đối tượng tham gia
và hưởng BHXH… mà pháp luật BHXH chưa được áp dụng theo nghĩa đầy đủ
về mặt nội dung pháp lý cũng như xã hội của nó.
Pháp luật BHXH được chính thức áp dụng rộng rãi kể từ khi Chính phủ
ban hành Nghị định số 218/CP ngày 27/12/1961 kèm theo Điều lệ tạm thời về
BHXH đối với công nhân, viên chức nhà nước. Văn bản pháp luật này điều chỉnh

5


tất cả các vấn đề về BHXH ở nước ta trong suốt thời gian dài, từ khi được ban
hành cho đến những năm 80 của thế kỷ XX. Sau đó, với sự thừa nhận và phát
triển của nền kinh tế thị trường, pháp luật nói chung và pháp luật BHXH nói
riêng đã có sự đổi mới về chất. Điều 56 Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2001) ghi nhận: “Nhà nước quy định… chế độ BHXH đối với viên
chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các
hình thức BHXH khác đối với NLĐ”. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị
định số 43/CP ngày 22/6/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH. Sau một thời
gian thực hiện, trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm và từ yêu cầu của thực tế đời sống,
pháp luật BHXH được xây dựng thành một chương độc lập (chương XII) trong
Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994 đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc đổi mới, cải
cách chế độ BHXH. Để cụ thể hóa các quy định của Bộ luật Lao động, Chính
phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm theo Điều lệ BHXH;
Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 về việc ban hành Điều lệ BHXH đối với sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công
an nhân dân và Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH

Việt Nam. Với sự sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động (tháng 4/2002) trong đó có
các nội dung về BHXH, Nghị định của Chính phủ số 01/2003/NĐ-CP ngày
09/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ BHXH ban hành
kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 được ban hành. Tiếp đó, trên cơ
sở các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc gia nhập WTO về chính sách
ASXH cùng với sự chín muồi về nhận thức, về điều kiện kinh tế - xã hội đất
nước, nhu cầu của đời sống xã hội… ngày 29/6/2009 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khóa XI nước ta đã thơng qua Luật BHXH và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007
(riêng đối với BHXH tự nguyện có hiệu lực từ ngày 01/01/2008; BHTN có hiệu
lực từ ngày 01/01/2009). Như vậy, việc xây dựng và phát triển pháp luật BHXH
ở nước ta luôn phản ánh và song hành với các nhu cầu của đời sống trên cơ sở
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Tuy nhiên, tùy theo góc độ tiếp cận khác nhau mà có những quan niệm
khác nhau. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Bảo hiểm là một chế độ pháp
định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động,
của người sử dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ
giúp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

6


thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết”
(Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Hà Nội, 2003).
Kể từ khi xuất hiện đến nay, BHXH luôn phát huy tác dụng trong những
lúc NLĐ gặp khó khăn hiểm nghèo do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi
già… trên cơ sở những cam kết đóng góp của NLĐ và người SDLĐ cho một bên
thứ ba (cơ quan bảo hiểm) trước khi xảy ra những biến cố đó. Tuy nhiên, BHXH
khơng trực tiếp chữa bệnh cho người tham gia BHXH khi họ ốm đau, tai nạn, sắp
xếp việc làm cho người mất việc làm… mà chỉ giúp họ giữ thăng bằng phần thu

nhập bị giảm hay bị mất hoặc giúp họ trang trải phần chi tiêu bị tăng cao đột xuất
do gặp các rủi ro nói trên.
Vì vậy, BHXH là phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự đảm bảo thu nhập
nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
Sở dĩ khái niệm BHXH được tiếp cận với những nội dung đa dạng như
trên bởi trước khi có Luật BHXH thì khơng có văn bản pháp lý nào quy định một
cách cụ thể và chính thức về vấn đề này, hơn nữa sự đa dạng đó cịn được giải
thích bởi góc độ tiếp cận và nhu cầu nghiên cứu khác nhau.
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH thì BHXH được
định nghĩa như sau: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH” (Quốc hội, 2006).
2.1.1.2. Khái niệm BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.
Mặc dù là loại hình bắt buộc nhưng xét về bản chất nội hàm hai ý nghĩa:
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định
bản chất củaBHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của ḿnh
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về
kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các
chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đơng con. Đối với các rủi ro như trên, nhiều
khi từng cá nhân khơng đủ khả năng tài chính để khắc phục, do vậy Nhà nước
ban hành các quy định để huy động mọi người trong xã hội đóng góp một khoản

7


nhất định cùng với Nhà nước hình thành quỹ BHXH để chi trả cho một số người

gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện sinh học như tuổi tác, môi trường
sống, điều kiện làm việc mà NLĐ phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản
kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ.
Mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị
giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia
đình do những biến cố hoặc những "rủi ro xã hội". Vì vậy, để tạo ra lưới an tồn
gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm
và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương
thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm che
chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố xã hội bất lợi.
BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong xã hội với tư cách
là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả
năng của mình, khơng phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc, tơn giáo...đều bình đẳng
về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
NLĐ, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định quyền và
trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ; yêu cầu NSDLĐ phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm
việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho NLĐ, trong đó có nhu cầu cơ bản
về tiền lương, tiền cơng, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn... Đây là
những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thơng qua đó Nhà nước thực hiện quản
lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm
NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là
quỹ của NLĐ tiết kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng

sau hỗ trợ, duy trì, bảo tồn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho NLĐ, nếu khơng
thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được hình
thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp cho sản

8


xuất phát triển.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân
phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong
lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá
trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền
lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có một mức đóng
BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền cơng đó; hằng năm Nhà
nước cịn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH (Quốc
hội, 2006). Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về BHXH
dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn, nhưng trong
chế độ ngắn hạn thì khơng dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia sẻ giữa người
khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.
2.1.1.3. Các loại hình BHXH
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành, có thể phân chia
bảo hiểm xã hội thành hai loại (Quốc hội, 2006):
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia với mức đóng góp tối
thiểu theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm mà người lao động tự
nguyện tham gia với mức đóng góp, phương thức đóng góp do người lao động
đăng ký phù hợp với thu nhập của họ.
2.1.1.4. Các chế độ Bảo hiểm xã hội
Chế độ BHXH là sự cụ thể hố chính sách BHXH, là hệ thống các quy định

cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
NLĐ. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định được pháp luật hoá về đối
tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể (Quốc
hội, 2006).
Hiện nay, tồn tại 9 chế độ BHXH, song tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, mà số lượng các chế độ được thực hiện
ở mỗi nước khác nhau. Ở nước ta, Điều 4 Luật BHXH năm 2006 quy định rõ các
chế độ BHXH, gồm:
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:

9


+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- BHTN bao gồm các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp thất nghiệp;
+ Hỗ trợ học nghề;
+ Hỗ trợ tìm việc làm.
Nội dung của các chế độ nêu trên được quy định thống nhất trong Luật
BHXH. Mỗi một chế độ được xây dựng đều căn cứ vào những cơ sở như: điều
kiện kinh tế - xã hội, môi trường lao động, điều kiện sinh học…
2.1.2. Khái niệm và đặc điểm thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.2.1. Khái niệm thu BHXH bắt buộc

Khi nói đến thu BHXH là nói đến các mối quan hệ khăng khít, bao gồm
quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ
này thì NLĐ, NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH
chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH vì các
bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (NLĐ muốn đóng ít
nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, NSDLĐ muốn đóng BHXH
càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai
tư cách: một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thơng
qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà
nước để thực hiện nộp BHXH cho NLĐ hưởng lương từ NSNN và thành lập cơ
quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để thực hiện
thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải
xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các
đơn vị liên quan và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp

10


huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong hoạt động
thu BHXH, mối quan hệ ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác
lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy
định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm
túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, khơng để thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ
quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp
hỗ trợ. Thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ
trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ
đạo, khuyến khích đẩy mạnh cơng tác thu BHXH.
Như vậy, thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các
quy định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực
hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương

pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
2.1.2.2. Các đối tượng thu BHXH bắt buộc
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân
như ốm đau, tai nạn, già yếu… Chính vì vậy, đối tượng của BHXH chính là thu
nhập của NLĐ bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm của những NLĐ tham gia BHXH. Còn đối tượng tham gia
BHXH là NLĐ và người SDLĐ. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những
NLĐ nào đó.
Ở nước ta, Điều 2, Luật BHXH quy định đối tượng áp dụng như sau
(Quốc hội, 2014):
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
- Cán bộ, cơng chức, viên chức;
- Cơng nhân quốc phịng, công nhân công an;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm cơ
yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

11


- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng BHXH
bắt buộc.
Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên

lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
2.1.2.3. Chủ thể thu BHXH
Theo Nghị định số 19-CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc thành
lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH hiện nay ở Trung
ương và địa phương; Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 06/12/2002, Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008, Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014, Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam;
BHXH Việt nam có nhiệm vụ tổ chức thu BHXH theo quy định của Chính phủ.
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có (Chính phủ, 2016):
+ Ở Trung ương là BHXH Việt Nam.
+ Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH
Việt Nam.
+ Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc
BHXH tỉnh.
2.1.2.4. Đặc điểm thu BHXH bắt buộc
- Số đối tượng phải thu rất lớn và gia tăng theo thời gian nên thu BHXH
rất khó khăn và phức tạp.
Theo quy định của Luật BHXH, số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
rất lớn. Do đó, quản lý thu BHXH phải đảm bảo để tất cả các đối tượng thuộc

12


×