Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

luận văn thạc sĩ một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.56 KB, 143 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn "Một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn" là cơng trình nghiên cứu
của riêng em. Các nội dung trong luận văn hồn tồn được hình thành và phát triển từ
những quan điểm của chính cá nhân em, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS
Trần Văn Hịe. Số liệu và kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hồng Xn Hịa

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Hịe, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học
- Trường Đại học Thủy lợi – Hà Nội đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Do bản thân cịn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót,
tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Hồng Xn Hịa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ LAO ĐỘNG
NƠNG THƠN..................................................................................................................
1.1 Lao động nơng thơn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................
1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................
1. .1 Đào tạo nghề và sự cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn 11
1. . Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nơng thôn ...............................
1. .3 Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................
1.3 Các yếu tố ảnh hư ng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường làm việc của lao động nông thôn.............
1.3. Các nhân tố gắn với lực lượng lao động nông thôn .................................
1.4 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

một số địa phương và bài học kinh


nghiệm cho huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ..........................................................
1.4.1 Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh .......................................
1.4. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................................
1.4.3 Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề cho huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn

.......................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................
CHƯƠNG

THỰC TRẠN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN ......................................
.1 Đ c điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Văn Quan......................
.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ...............................
.1. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Văn Quan .............................................

. .Trình độ học v
Quan, tỉnh Lạng Sơn .........................................................................................

iii


.3 Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn......................................................................................................................... 36
.3.1 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn.................................................................................................. 36
.3. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động

nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn................................. 44
.3.3 M c tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan, Lạng
Sơn.................................................................................................................. 45
.3.4 Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Văn Quan.............................................................................................. 50
.3.5 Cơ s vật chất, thiết bị dạy nghề............................................................. 52
.3.6 Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn.................................................................................................................. 54
.3.7 Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan..........59
.4 Phân tích các nhân tố ảnh hư ng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn................................................................ 63
.4.1 Các yếu tố chủ quan................................................................................ 63
.4. Các yếu tố khách quan............................................................................ 66
.5 Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn............................................................................ 70
.5.1 Kết quả đạt được..................................................................................... 70
.5. Những m t hạn chế.................................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG............................................................................................... 72
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN...................................................... 73
3.1 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.........................73
3.1.1 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Việt
Nam................................................................................................................. 73
3.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Văn Quan tỉnh Lạng Sơn................................................................................. 75

iv


3. Cơ hội và thách thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan

76
3. .1 Cơ hội...................................................................................................... 76
3. . Thách thức.............................................................................................. 78
3.3 Các giải pháp nh m hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn......................................................... 80
3.3.1 Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền...................80
3.3.2 Giải pháp gắn với kế hoạch và phương thức đào tạo.............................. 81
3.3.5 Giải pháp tổ chức quá trình đào tạo nghề............................................... 83
3.3.6 Giải pháp nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đối với sự phát triển của xã hội................................. 85
3.3.7 Giải pháp đa dạng hóa, xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề 87
3.3.8 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho
lao động nông thôn.......................................................................................... 88
3.3.9 Giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 96

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

.1

Tình hình lao động tại huy


Bảng

.

T lệ hộ nghèo của huyện

Bảng

.3

Giá trị sản xuất the

Bảng

.4

Quy mô và cơ cấu lao độn

Bảng

.5

Quy mô và cơ cấu lao động

năm gần đây .........................................................................................................

Biểu đồ

.1 Cơ cấu lao động của hu


Bảng

.6

Trình độ học vấn lao động

Bảng

.7

Thu nhập bình quân của la

Bảng

.8

Nhu cầu s

.9

Nhu cầu s

Quan, giai đoạn
Bảng
Văn Quan, giai đoạn
Bảng

.1

Nhu cầu s


Quan giai đoạn
Bảng

.11

Nhu cầu học nghề c

.1

So sánh nhu cầu s

huyện Văn Quan, giai đoạn
Bảng
Văn Quan giai đoạn
Biểu đồ

.

So sánh nhu cầu

Văn Quan giai đoạn
Bảng

.14

Tình hình tuyên tru

huyện Văn Quan, giai đoạn
Bảng


.15 Danh m c các chương trình đã áp d ng ĐTN ch

Bảng

.16

phân theo nhóm ngành giai đoạn

vi

M c tiêu đào tạo ng


Bảng

.17

M c tiêu đào

.18

Tổng hợp số

phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn
Bảng

Quan giai đoạn 15-2018 ..................................................................................
Bảng


.19

Kế hoạch đ

giai đoạn

15-2018.....

Bảng .

Kế hoạch đị

Bảng

.1

Đầu tư cho

giai đoạn

15-2018.....

Bảng .

Số lượng cá

.............................................................................................................................

Bảng


.3

Số lượng lớ

Bảng

.4

Số lượng họ

Bảng

.5

Thực trạng

Bảng

.6

Kinh phí ch

2015 - 2018..........................................................................................................
Bảng

. 7 Việc làm của lao động nông thôn hu

sau đào tạo nghề giai đoạn 16-2018 ................................................................
Bảng


.8

Số lao động

nhóm ngành .........................................................................................................
Bảng

.9

Một số chỉ t

Bảng

.3

Đánh giá ng

Bảng

.31

Đánh giá củ

Bảng

.3

Đánh giá củ

Bảng


.33

Đánh giá về

Bảng

.34

Đánh giá về

Bảng

.35

Đánh giá về

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
CNH - HĐH
DN
ĐTN
HĐND
HTX
LĐNT
TBXH

UBND

: Bình quân


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổng c c thống kê, tính đến hết năm 16, lao động từ 15 tuổi tr lên có việc làm
ước tính là 53, 4 triệu người. Trong đó, khu vực nơng thơn chiếm 68,3% so với tổng số
người có việc làm trên tồn quốc. Lao động có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ sơ
cấp nghề tr lên ước tính 1 ,8 triệu người, chiếm ,3% số lao động có việc. T lệ lao động
có việc làm qua đào tạo của khu vực thành thị là 35,7% cao gấp 3 lần của khu vực
nông thôn. Trong bối cảnh Việt Nam đang diễn ra tái cơ cấu nền nông nghiệp, dẫn đến
quy mô ngành nông nghiệp bị giảm, cộng với lao động nơng nghiệp mang tính thời v
nên đã làm dư thừa một lượng lớn lao động nông thôn. Tuy nhiên lao động nông thôn
chủ yếu là lao động phổ thơng khơng qua đào tạo nên khả năng tìm việc làm rất khó
khăn. Nhận thức được vai trị của đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhưng năm
qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ cơng tác đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn, do đó chất lượng nguồn lao động nơng thơn, nhất là
trình độ nghề từng bước được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong kinh tế nông
thôn nước ta .
Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất cơng nghiệp và dịch v cịn kém
phát triển. Lao động của tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp
và nơng thơn. Lạng Sơn có nguồn lao động dồi dào về số lượng và thấp về chất lượng,
t lệ lao động đã qua đào tạo chiếm t trọng rất thấp. Vì vậy phát triển nguồn lao động là
một trong những giải pháp chiến lược trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

hội và nơng thơn của tỉnh Lạng Sơn.
Do đó, cơng tác đào tạo nghề cho lao động được địa phương xác định là một trong
những nhiệm v quan trọng giúp người dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn, nâng cao thu nhập giảm nghèo bền vứng. Trong 5 năm 11-2015, toàn tỉnh đã đào
tạo nghề cho 31. 4 người đạt 11 % kế hoạch giao, trong đó Đào tạo nghề Trung cấp
nghề 1.798 người; đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 9. 6 người, t
lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh đạt 3 %.

1


Thơng qua các chương trình đào tạo nghề, người lao động tại các địa phương đã mạnh
dạn hơn trong việc ứng d ng các kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn ni, canh tác,
sản xuất… Qua đó, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tăng năng suất lao
động, góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động tại
khu vực nơng thơn.
Huyện Văn Quan là một huyện năm phía Tây của tỉnh Lạng Sơn. Những năm qua, việc
triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thơn tại huyện Văn Quan
đã mang lại chuyển biến tích cực. Từ năm 11 đến hết năm 16 số lao
động nông thôn được đào tạo nghề theo Quyết định 1956 là 3. 9 lao động. T lệ lao
động sau khi học nghề được bố trí việc làm sau học nghề 3 % số còn lại chủ yếu trang
bị kiến thức để tự ph c v cho công việc sản xuất chăn ni tại gia đình
để nâng cao năng xuất lao động. Bên cạnh những thành công đã đạt được, đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn cịn g p nhiều khó khăn, do xuất phát điểm thấp về chất
lượng, do số lượng đông nên sự dịch chuyển của nguồn lao động so với yêu cầu phát
triển kinh tế nông thôn còn chưa đáp ứng. Đ c biệt nguồn vốn dành cho
đào tạo nghề còn hạn hẹn, cơ s vật chất ph c v đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
Việc hợp tác giữa các c s đào tạo và người lao động cịn g p khó khăn do
chưa nhận thức rõ lợi ích của đào tạo nghề. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề
tài “Một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên

địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

M c đích nghiên cứu của đề tài là thơng qua nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan đề xuất một số giải pháp
có cơ s khoa học và thực tiễn nh m tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn s d ng các phương pháp nghiên cứu sau

2


- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) M c tiêu chung Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyên Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

b) M c tiêu c thể
- Hệ thống hóa cơ s lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bản
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn


15-2018.

- Xác định các yếu tố ảnh hư ng tới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
5.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học

3


Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo về lý luận đối với hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các huyện,
nhất là các huyện các tỉnh miền núi.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nh m giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp thực tế
trong việc quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan.
Đồng thời cung cấp các dữ liệu để phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nghề trên
địa bàn huyên Văn Quan làm cơ s đề ra những giải pháp thích hợp nh m thúc đẩy hoạt
động này.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao
động
nông thôn
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Văn Quan
Đề ra các giải pháp hữu hiệu nh m củng cố và tăng cường đào tạo nghề cho lao

động
nông thơn huyện Văn Quan trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau
Chương 1 Cơ s lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Chương 2 Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3 Giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.


4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
1.1 Lao động nơng thơn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1 Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn
* Khái niệm chung về lao động
Lao động là hoạt động có m c đích của con người nh m biến đổi các vật chất tự nhiên
thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con
người s cơng c lao động tác động lên đối tượng lao động nh m tạo ra sản phẩm ph c
v cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài
người, là cơ s của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của
bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy
t lại là con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất,
khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động,
phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người [1].

* Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc

nông thôn trong độ

tuổi lao động theo qui định của pháp luật nam từ 16 đến 6 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi)
có khả năng lao động, s d ng sức lao động của mình, tạo ra của cải vật chất để ni
sống bản thân, gia đình và cho xã hội. Lực lượng lao động nông thôn bao gồm những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người
thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đ c điểm, tính chất, mùa v
của cơng việc nơng thơn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có
những người trong độ tuổi lao động mà cịn có những người trên ho c dưới độ tuổi lao
động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Nguồn lao động nơng
thơn rất dồi dào, nhưng đây c ng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm
nơng thơn [1].
Tóm lại, lao động nơng thơn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động

5


trong hệ thống kinh tế nông thôn.
1.1.1.1 Lao động nông thơn và vai trị của lao động nơng thơn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào. Trong thời đại
ngày nay khi mà các nguồn lực tr nên khan hiếm thì lao đông được xem là yếu tố quan
trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trị của nguồn lao động nói chung và nguồn lao
động nơng thơn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
đất nước. Đ c biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện quá trình CNH HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Vì vậy lao động nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng
và được thể hiện qua các m t sau
Lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong nền kinh tế
quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hố, nguồn lực trong nơng

nghiệp có số lượng lớn và chiếm t trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng
với sự phát triển của quá trình cơng nghiệp hố, năng suất lao động trong nơng nghiệp
tăng lên, dẫn đến sức lao động trong nông nghiệp được giải phóng, nguồn nhân lực
trong nơng nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả t trọng và số lượng do bi
thu hút sang ngành công nghiệp và dịch v có thu nhập cao hơn.
Thực tế cho thấy Việt Nam hiện nay có hiện tượng nhiều nơng dân bỏ ruộng đất đi làm
các việc phi nông nghiệp ho c đi làm thuê với thu nhập cao hơn. Chúng ta đang trong
q trình thực hiện chủ trương cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn, năng suất lao
động nơng thơn s được nâng cao, từ đó s từng bước rút bớt được lao động
nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
Lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm. Việt Nam là một nước
nông nghiệp, dân số sông chủ yếu b ng nghề nơng. Vì vậy, lao động nơng thơn tham gia
vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia
tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng cao. Sản xuất lương thực,
thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương
thực, thực phẩm là do lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát
triển của q trình đơ thị hố, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương
thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng

6


c ng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất
lượng thì lao động nơng thơn phải được nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm
sản xuất.
Lao động nơng thơn tham gia vào q trình sản xuất ngun liệu cho công nghiệp chế
biến nông – lâm – thu sản. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thu sản với các yếu tố đầu
vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời k CNH – HĐH
thì phát triển cơng nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm nông nghiệp.

Lao động nông thôn là thị trường tiêu th sản phẩm rộng lớn của chính bản thân ngành
nơng nghiệp và của các ngành khác. Với dân số trên 7 % và lao động chiếm trên 6 %
sống nông thôn thì có thể nói nơng thơn là một thị trường tiêu th rộng lớn cho tiêu th
sản phẩm cần phải được khai thác triệt để [1].
1.1.1.2 Đặc điểm của lao động ở nông thôn
Do đ c điểm của sản xuất nơng nghiệp có đ c điểm khác với đ c điểm của các ngành
khác. Vì vậy, lao động nơng thơn c ng có những đ c điểm khác với lao động các ngành
kinh tế khác, biểu hiện các m t sau
- Lao động nơng thơn mang tính thời v Đây là đ c điểm đ c thù khơng thể xóa bỏ được
của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đ c thù trên là do đối tượng của sản xuất
nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống trong đó q trình tái sản xuất
tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật
ni những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng c ng có q trình
sinh trư ng và phát triển khác nhau. Tính thời v trong nông nghiệp là vĩnh c u không
thể xóa bỏ được trong q trình sản xuất, vì vậy con người chỉ có thể tìm cách làm
giảm tính thời v của sản xuất nơng nghiệp. Từ đó đ t ra vấn đề cho việc s d ng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, đ c biệt là việc s d ng lao động nông thôn một cách
hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
- Lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết
định số lượng lao động; qui mơ và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô
cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát triển của q trình đơ thị hoá và sự thu hẹp dần

7


về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn và thành thị nên t

lệ dân số c ng

như lực lượng lao động so với cả nước ngày càng giảm. M c dù vậy, qui mô dân số và

nguồn lao động nông thôn nước ta vẫn tiếp t c gia tăng với tốc độ khá cao do t lệ dân
số và lao động khu vực nông thôn rất cao. M t khác, do nhận thức về sinh đ của
người dân nông thôn c ng thấp hơn thành thị, vì vậy c ng là nguyên nhân gia tăng dân
số và lao động.
- Chất lượng lao động nông thôn thấp Chất lượng của người lao động được đánh giá
qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức kho .
- Trình độ học vấn và chun mơn kỹ thuật lao động của nước ta đông về số lượng
nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế, nhiều m t chưa đáp
ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế đ c biệt khi
Việt Nam gia nhập tổ chức TO trong đó nơng nghiệp được xem là một trong những thế
mạnh.
- Lao động nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 3 4 lao động của cả nước, tuy vậy
nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ
chun mơn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với
trình độ chun mơn kỹ thuật cao đáp u cầu của thực tiễn sản xuất thì nhà nước cần
phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ cho phát triển
kinh tế - xã hội.
- Về sức kho Sức kho của người lao động liên quan đến lượng calo tối thiểu cung cấp
cho cơ thể mỗi ngày và môi trường sống, môi trường làm việc,... Nhìn chung lao động
nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng
được một cách đầy đủ nhất là người dân và lao động khu vực nông thôn. Môi trường
cuộc sống và môi trường lao động nông thôn c ng bị ơ nhiễm hơn khu vực khác... Vì
vậy, chất lượng của lao động cả nước nói chung và nơng thơn nói riêng cịn thấp [1].

1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Khái niệm nghề

8



Nghề là một khái niệm trừu tượng, khó có một cách hiểu c thể và rõ ràng. nhiều định
nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất, chẳng hạn Nghề là một tập hợp
lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.
Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản
xuất hay do nhu cầu xã hội. M c dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác
nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đ c trưng nhất định
Một là Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được l p đi l p lại.
Hai là Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội,
địi hỏi phải có q trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh m và gắn ch t với xu hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm
nghề được hiểu như sau Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân
cơng lao động của xã hội, là tồn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần
có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định.
[2]
* Khái niệm đào tạo nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nh m trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm ho c tự tạo việc làm
sau khi hồn thành khố học.
Đào tạo nghề cho người lao động nơng thơn là q trình giáo d c kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có
nghề, có chun mơn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. Theo Tổ chức Lao
động Quốc tế ILO) "Những hoạt động nh m cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề ho c nhóm

9



nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo
liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu". Như vậy, có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt
động trang bị năng lực kiến thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để
người lao động có thể tìm việc làm ho c tự tạo việc làm.
Năng lực là sự tổng hòa của các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ góp phần
tạo ra tính hiệu quả trong công việc của mỗi người.
Kiến thức là những điều hiểu biết có được ho c do từng trải, ho c nhờ học tập. Nó gồm
3 yếu tố kiến thức tổng hợp những hiểu biết chung về thế giới), kiến thức chuyên
ngành về một vài lĩnh vực đ c trưng như kế tốn, tài chính) và kiến thức đ c thù những
kiến thức đ c trưng mà người lao động trực tiếp tham gia ho c được đào tạo).

Kỹ năng của người lao động là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động tác,
nghiệp v trong quá trình hồn thành một cơng việc c thể nào đó. Những kỹ năng s giúp
cho người lao động hoàn thành tốt cơng việc quy định tính hiệu quả của cơng việc.

Thái độ của người lao động cho thấy cách nhìn nhận của người đó về vai trị, trách
nhiệm, mức độ nhiệt tình, đam mê đối với cơng việc, điều này s được thể hiện qua các
hành vi của họ. Một người có kỹ năng tốt nhưng thái độ khơng đúng thì hiệu quả đóng
góp s khơng cao.
Như vậy, nói đến năng lực của người lao động là nói đến cả ba yếu tố Thái độ, kỹ năng
và kiến thức. Ở đây, thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của người lao
động với công việc. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ năng chuyên nghiệp
nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm với xã hội thì chưa chắc đã
làm tốt công việc [2].
* Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày trên em
xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau Đào tạo nghề cho LĐNT là
hoạt động có m c đích, có tổ chức nh m truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo


10


của một nghề nào đó cho người lao động khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho
người lao động đó có thể thực hiện thành cơng nghề đã được đào tạo [2].
1.2.1 Đào tạo nghề và sự cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Phát triển nguồn lao động, đào tạo nâng cao chất lượng lao động nông thôn là yêu cầu
cấp thiết, một m t do yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, m t khác do sự biến
động của lao động nơng thơn địi hỏi. Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ng lao
động có trình độ cho sự phát triển kinh tế đất nước, vì thế mà cơng tác đó là một điều
kiện bắt buộc để phát triển sản xuất xã hội.
- Xu hướng biến động của nguồn lao động nông thôn Sự phát triển của lực lượng sản
xuất tạo ra các điều kiện hình thành các ngành sản xuất mới, sự phát triển thành thị,
dẫn tới sự biến động lao động nông thôn theo hướng chuyển dần sang khu vực thành
thị và các ngành sản xuất, dịch v , giảm dần lao động khu vực nông thôn. Trên thực tế,
một bộ phận lao động nông thơn có chất lượng cao ln có xu hướng thốt ra khỏi
nông nghiệp, nông thôn để đến với thành phố và các ngành phi nơng nghiệp có thu
nhập và điều kiện làm việc tốt hơn. Điều đó dẫn đến chất lượng lao động nơng thơn
thấp đi. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tr thành cấp thiết.
- Trong điều kiện phân công lao động diễn ra mạnh m , sự phát triển của đô thị ngày
càng lớn, nhu cầu lao động chất lượng cao c ng tăng theo. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn vừa đáp ứng u cầu của q trình phân cơng lao động, của sự phá triển
ngành nghề và đô thị mới, vừa bổ sung cho sự giảm chất lượng lao động nông thôn do
sự biến động của lao động theo xu hướng đó.
- Đối với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội nông thôn Đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn lao động nông thôn ph c v cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn không chỉ bù
đắp sự suy giảm chất lượng do các lao động có chất lượng cao di chuyển ra khỏi nơng
thơn, mà cịn do chính sự phát triển ngày càng cao của nơng thơn địi hỏi.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội nói chung, nơng thơn nói riêng đã thúc
đẩy phân công lao động theo ngành, theo lãnh thổ nông thôn diễn ra ngày càng mạnh

m và chi tiết trên cả phương diện phân công lao động xã hội và phân cơng lao động
cá biệt. Chính sự phân cơng lao động dẫn đến hình thành các ngành nghề, các vùng và

11


các doanh nghiệp chun mơn hóa mới. Muốn hình thành các ngành nghề mới cần có
vốn, nguồn lao động và các tư liệu sản xuất. Đối với nguồn lao động, những ngành
nghề mới ln địi hỏi người lao động phải có trình độ chun mơn cao với tay nghề
phù hợp. Nếu đào tạo nghề không đáp ứng, các ngành nghề mới khơng hình thành và
tất nhiên phân cơng lao động s không diễn ra trên thực tiễn [3].
1.2.2

c h nh th c đào

1.2.2.1

ăn c vào nghề đ

- Đào tạo mới là hình thức đào tạo đối với người chưa có chun mơn, chưa có nghề,
bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề với thời gian đào tạo thường
dài, và sau khi kết thúc khoá học đào tạo nghề thì học viên được cấp b ng.
- Đào tạo lại là quá trình đào tạo nghề áp d ng cho những người đã có trình độ chun
mơn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ khơng cịn phù hợp nữa địi hỏi phải
chuyển sang nghề, chun mơn khác. Thời gian có thể dài ho c ngắn tu vào yêu cầu và
đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khố học thì học viên được cấp b ng ho c
chứng chỉ.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề là tiếp t c bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp t c hành nghề và đảm nhận những
công việc phức tạp hơn, thời gian đào tạo thường là các hoá học ngắn hạn và sau khi

kết thúc khố học thì học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
1.2.2.2

ăn c vào th i gian đào tạo nghề

- Đào tạo nghề ngắn hạn Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại trung tâm dạy nghề, lớp
dạy nghề độc lập ho c gắn với cơ s sản xuất kinh doanh, dịch v và cơ s giáo d c khác.
Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có trình độ học vấn và sức kho phù hợp
với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ chức học lý
thuyết và thức hành theo lớp, kèm c p tại xư ng, tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa
học, vừa làm. Chuyển giao công nghệ, đưa kiến thức khoa học công nghệ mới và kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến.
- Đào tạo dài hạn Được thực hiện từ 1 – 3 năm tại các trường dạy nghề, các trường TH
nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường ĐH có đủ điều kiện được tổ chức dạy nghề

12


dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn so với các
lớp đào tạo ngắn hạn [5].
1.2.2.3

ăn c vào trình độ lành nghề

- Cấp trình độ bán lành nghề Ở cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng
nghề đủ để thực hiện được một ho c một số nhiệm v và cơng việc ít phức tạp hơn của
nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm. Trong quá trình phân tích nghề người ta
xác định được một số cơng việc không quá phức tạp và xếp các công việc này vào
trình độ bán lành nghề. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ bán lành

nghê, có đủ điều kiện theo quy định thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được
cấp chứng chỉ nghề.
- Cấp trình độ lành nghề Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng đủ để
thực hiện tất cả các nhiệm v của nghề trong điều kiện kỹ thuật và cơng nghệ trung
bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… mức trung bình tiên tiến. Thời gian
đào tạo là từ 1 – năm, tu theo nghề đào tạo. M c tiêu đào tạo toàn diện với nội dung
đầy đủ, thông thường được tiến hành trong nhà trường. Học sinh học hết chương trình
dạy nghề trình độ lành nghề, có đủ điều kiện theo quy định thì được dự thi và nếu đạt
yêu cầu thì được cấp b ng tốt nghiệp đào tạo nghề.
- Cấp trình độ cao Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ năng để thực
hiện tất cả các nhiệm v và cơng việc như trình độ lành nghề, đồng thời được trang bị
thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các cơng việc cịn lại của nghề trong điều
kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại ho c đòi hỏi tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm
có chất lượng cao, năng suất lao động cao và có khả năng thích ứng nhanh với cơng
việc mới. Thời gian đào tạo từ ,5 – 3 năm [5].
1.2.2.4

ăn c vào hình th c đào tạo

- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các
trường dạy nghề với quy mô đào tạo t trọng lớn, chủ yếu là đào tạo ra các cơng nhân
kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. Học sinh được học 1 cách có hệ thống từ đơn giản
đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức
nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo t trọng tồn diện cả về lý thuyết lẫn thực hành.


13


Nhưng đòi hỏi đầy đủ cơ s vật chất, đội ng giáo viên, cán bộ quản lý nên kinh phí lớn

và thời gian đào tạo dài.
- Đào tạo tại doanh nghiệp Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là thực hành ngay
trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức. Đào tạo tại chỗ cho nhiều
người có thể tham gia học, tiết kiệm chi phí giảng dạy. Trong quá trình học tập học
viên được trực tiếp tham gia vào quá trình lao động s giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng
lao động. Nhưng việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức khơng có tính hệ thống. Người
dạy khơng có nghiệp v sư phạm dẫn đến hạn chế trong hướng dẫn, việc dạy lý thuyết
còn nhiều khó khăn và kết quả học tập cịn hạn chế.
- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp Hình thức đào tạo này áp d ng chủ yếu để đào tạo
những cơng nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thực
hành cao [5].
1.2.3 Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được thực hiện theo quy trình đào
tạo nghề trong Quyết định số 1956 QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 9 của Thủ tướng
Chính phủ. C thể xác định nhu cầu đào tạo nghề; xác định m c tiêu đào tạo nghề; xây
dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề; triển khai chương trình đào tạo nghề [6].

1.2.3.1

ác đ nh nhu c u đào tạo nghề

Nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành kinh tế nước ta c thể Nhu cầu nhân lực
cho phát triển công nghiệp, xây dựng; nhu cầu nhân lực cho sự phát triển nông lâm
nghiệp; nhu cầu nhân lực cho sự phát triển các ngành dịch v ; nhu cầu nhân lực cho
việc xuất khẩu lao động đã qua đào tạo; nhu cầu nhân lực cho đầu tư ngoài tại Việt
Nam; nhu cầu nhân lực kỹ thuật cao... Việc xác định nhu cầu s lao động với những
ngành nghề c thể của các doanh nghiệp, cơ s sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc
tổ chức đào tạo nghề lao động nông thôn. Với việc xác định nhu cầu đào tạo này, các
cơ s đào tạo nhận định được quy mô đào tạo của mình. Đối với các địa phương khác
nhau, hay các vùng miền khác nhau thì nhu cầu đào tạo c ng khác nhau. Vì vậy, các cơ

s đào tạo có chiến lược m rộng khác nhau. Đối với vùng sâu vùng xa điều

14


×