Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Các biện pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng của công ty cổ phần quốc tế đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.86 KB, 125 trang )

Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của nhiều cá nhân và tổ chức, tác giả xin chân thành cảm ơn những cá
nhân, tổ chức đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Xuân Phú - người Thầy trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả tận tình
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy
lợi, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý cùng các Thầy giáo, Cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản lý đã cung cấp những kiến thức chuyên ngành, giúp tác giả có đủ
cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia
sẻ cùng tác giả những khó khăn, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

TÁC GIẢ XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

LỜI CAM ĐOAN


Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012

Học viên

Trịnh Thị Thu Hường

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng năng lực của cán bộ lãnh đạo ..........................................................19
Bảng 2.2: Bảng năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật.............................................20
Bảng 2.3: Bảng năng lực công nhân kỹ thuật ...........................................................20
Bảng 3.1: Bảng các tiêu chí đánh giá ........................................................................46
Bảng 4.1: Benchmarking về năng lực nhà thầu ........................................................56
Bảng 4.2: Benchmarking về hệ thống quản lý chất lượng ........................................63
Bảng 4.3: Benchmarking về quản lý vật tư ...............................................................69

Bảng 4.4: Benchmarking về quản lý thi cơng ...........................................................73
Bảng 4.5: Benchmarking về quản lý chi phí .............................................................79
Bảng 4.6: Benchmarking về kiểm soát chất lượng ...................................................81
Bảng 4.7: Benchmarking về cải tiến chất lượng .......................................................86
Bảng 4.8: Benchmarking về hợp tác, trao đổi thông tin ...........................................89

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức cơng ty................................................................................18
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ở cơng trường .....................................................................21
Hình 3.1: Mơ hình về một hệ thống quản lý chất lượng dựa trên quá trình .............29
Hình 3.2: Các chủ thể tham gia tác động chất lượng trong xây dựng.......................31
Hình 3.3: Quy trình thu thập dữ liệu để benchmarking ............................................40
Hình 3.4: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi Benchmarking ........................................41
Hình 4.1: Biểu đồ benchmarking về hệ thống quản lý chất lượng ...........................64
Hình 4.2: Biểu đồ benchmarking về quản lý vật tư ..................................................70
Hình 4.3: Biểu đồ benchmarking về quản lý thi cơng ..............................................74
Hình 4.4: Biểu đồ benchmarking về quản lý chi phí ................................................79
Hình 4.5: Biểu đồ benchmarking về kiểm sốt chất lượng .......................................83
Hình 4.6: Biểu đồ benchmarking về cải tiến chất lượng...........................................86
Hình 4.7: Biểu đồ benchmarking về hợp tác, trao đổi thông tin ...............................89


Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL DA: Ban quản lý dự án
TVGS: Tư vấn giám sát
HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng
EA.JSC: Công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á
HNCCI: Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Số 1 Hà Nội
HADILAND: Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh địa ốc Hà Nội

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ......................................................................................1
1.1.

Tổng quan về sản phẩm xây dựng, chất lượng sản phẩm xây dựng .................1

1.1.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng, đặc điểm của sản phẩm xây dựng ..........1
1.1.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm ...............................................................3
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .........................................5
1.2.

Tổng quan vấn đề quản lý chất lượng ...............................................................8

1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng .......................................................................8
1.2.2. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng .......................................................9
1.2.3. Vai trị của quản lý chất lượng ....................................................................10
1.3.

Vai trò của Nhà thầu thi công và các yêu cầu cần thực hiện để đảm bảo chất

lượng cơng trình ........................................................................................................12
1.3.1. Vai trị của nhà thầu thi công .......................................................................12
1.3.2. Nội dung quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình của Nhà thầu ..14
1.4.

Chi phí quản lý chất lượng và hậu quả của việc quản lý chất lượng kém ......15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐÔNG Á ...............17

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á ..............................................17
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á.........................................17
2.1.2. Tóm tắt q trình hình thành và phát triển ..................................................17
2.1.3. Sơ đồ tổ chức Công ty .................................................................................18
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh ....................................................................................18
2.1.5. Tình hình nhân lực của cơng ty ...................................................................19
2.1.6. Sơ đồ tổ chức công trường...........................................................................21
2.1.7. Những kết quả đã đạt được ..........................................................................21
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng ở Việt Nam................23

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

2.3. Thực trạng chất lượng các cơng trình xây dựng của Cơng ty Cổ phần quốc tế
Đông Á ......................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ..................27
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ....................................................................................27
3.1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và việc áp dụng cho các công ty
xây dựng ở Việt Nam ................................................................................................27
3.1.1 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 .......................................27
3.1.2 Áp dụng ISO 9001:2008 cho các tổ chức xây dựng ở Việt Nam .........31
3.2. Phương pháp đánh giá Benchmarking ...............................................................34
3.2.1. Định nghĩa Benchmarking ............................................................................ 34
3.2.2. Mục tiêu của Benchmarking ........................................................................ 35

3.2.3. Các loại Benchmarking ................................................................................. 36
3.2.4. Phương pháp thực hiện Benchmarking ....................................................... 39
3.3. Áp dụng phương pháp đánh giá benchmarking để phân tích thực trạng quản lý
chất lượng của các nhà thầu thi công ........................................................................44
3.3.1 Trường hợp nghiên cứu .........................................................................44
3.3.2 Xác định các tiêu chí đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chất lượng cơng trình của các nhà thầu ........................................................45
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ...........55
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐÔNG Á ....55
4.1. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á trong thời gian
tới...............................................................................................................................55
4.2. Đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý chất lượng thi công xây lắp
tại công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á ........................................................................55
4.2.1.

Benchmarking về năng lực nhà thầu ....................................................56

4.2.2.

Benchmarking về hệ thống quản lý chất lượng ....................................63

4.2.3.

Benchmarking về quản lý vật tư ...........................................................69

4.2.4.

Benchmarking về quản lý thi công .......................................................73

4.2.5.


Benchmarking về quản lý chi phí .........................................................79

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

4.2.6.

Benchmarking về kiểm soát chất lượng ................................................81

4.2.7.

Benchmarking về cải tiến chất lượng....................................................86

4.2.8.

Benchmarking về hợp tác, trao đổi thông tin ........................................89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................91
PHỤ LỤC ..................................................................................................................94

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21



Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong cơng cuộc đổi mới nền kinh tế, phát triển đất nước thì nhu cầu xây
dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thủy lợi, và hạ tầng kỹ thuật rất
lớn. Tuy nhiên chất lượng của các cơng trình trên vẫn là mối quan tâm lớn của xã
hội và thực tế cho thấy vẫn cịn nhiều bất cập, khiếm khuyết trong cơng tác quản lý
chất lượng của các cơng trình xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải
cung cấp sản phẩm (hay dịch vụ) làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt nhất có
thể; hay nói cách khác, các doanh nghiệp phải tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh
cho chính mình. Việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng là nhu cầu
thiết yếu của các doanh nghiệp vì nó tạo ra thương hiệu riêng cho mình. Đối với
lĩnh vực xây dựng phải lấy yếu tố chất lượng sản phẩm xây dựng là mục tiêu quan
trọng cho hoạt động của mình.
Giai đoạn thi cơng xây dựng là giai đoạn quan trọng nhất quyết định chất
lượng các cơng trình. Hầu hết các sự cố đều bắt nguồn từ việc thi cơng kém chất
lượng. Và nhà thầu thi cơng chính là mắt xích trực tiếp triển khai thi cơng làm ra
sản phẩm và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cơng trình. Vấn đề quản lý chất lượng
thi công của các nhà thầu hiện nay hoặc chưa được chú trọng hoặc còn gặp nhiều
khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Nhìn chung cơng tác
quản lý chất lượng ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết về năng lực, kỹ
năng quản lý và tính chuyên nghiệp và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
trong lĩnh vực xây dựng. Vấn đề mang tính thời sự là phải làm thế nào để đổi mới
việc quản lý chất lượng của các cơng trình xây dựng.

Cơng ty Cổ phần Quốc tế Đơng Á có kinh nghiệm hơn mười năm qua trong
lĩnh vực thi công xây dựng mà chú trọng là các cơng trình thủy lợi. Để thực hiện
chiến lược phát triển mảng xây lắp và nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty cùng
với tham vọng phát triển vươn lên trở thành một doanh nghiệp xây dựng uy tín hàng
đầu ở Việt Nam, cơng ty đã có những nỗ lực và đưa ra nhiều biện pháp cải tiến chất

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

lượng sản phẩm xây dựng của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơng ty
cũng gặp phải những khó khăn là chưa có phương pháp đánh giá thực trạng và các
biện pháp để thực hiện công tác cải tiến quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng.
Để góp phần giải quyết khó khăn trên, với mong muốn đưa ra các phương
pháp đánh giá và các biện pháp hữu hiệu nhằm mang lại hiệu quả và lợi ích thiết
thực trong cơng tác quản lý chất lượng dự án xây dựng, nên tác giả chọn đề tài luận
văn sau đây: “Các biện pháp tăng cường cơng tác quản lý chất lượng các cơng
trình xây dựng của Công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
-

Nghiên cứu tổng quan về vấn đề chất lượng các cơng trình xây dựng và công

tác quản lý chất lượng của các nhà thầu hiện nay.
-


Phân tích hoạt động của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Đông Á và so sánh với hai

doanh nghiệp xây dựng khác theo phương pháp Benchmarking.
-

Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây

dựng của Cơng ty Cổ phần Quốc tế Đơng Á nói riêng và của các nhà thầu thi cơng
nói chung.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp tăng cường công tác quản

lý chất lượng các công trình xây dựng. Đề tài giới hạn nghiên cứu đối với các nhà
thầu thi cơng xây dựng cơng trình.
-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty xây dựng, trong đó tập trung

chủ yếu ở Cơng ty Cổ phần Quốc tế Đông Á.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cách tiếp cận của phép duy vật biện chứng, đề tài áp dụng các
phương pháp nghiên như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phương pháp thống
kê; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp
kết hợp khác để giải quyết các vấn đề của đề tài.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Nội dung đề tài luận văn bao gồm bốn chương:
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường


Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

Chương 1: Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Chương 2: Thực trạng tình hình quản lý chất lượng cơng trình xây dựng của Cơng
ty Cổ phần Quốc tế Đông Á.
Chương 3: Một số phương pháp quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Chương 4: Đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng của
Công ty Cổ phần Quốc tế Đông Á.

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 1

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về sản phẩm xây dựng, chất lượng sản phẩm xây dựng
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng, đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia thì “Sản phẩm là mọi thứ có thể
chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn
được một mong muốn hay nhu cầu” bao gồm các loại sản phẩm là hàng hóa vật
chất, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, ý tưởng.
Theo nội dung tại khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng thì “Cơng trình xây dựng là
sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị
lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt
đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng
theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở,
cơng trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các cơng trình khác”.
Như vậy sản phẩm xây dựng chính là các cơng trình xây dựng. Ngành xây dựng là
một ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều đặc thù riêng. Do đó sản phẩm xây dựng khơng
những mang đặc điểm của sản phẩm thơng thường mà cịn mang những đặc điểm
riêng. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hồn
chỉnh thường có những đặc điểm là nó có tính tổng hợp, tính cố định, tính đơn nhất,
tính phức hợp, tính dự kiến, tính phức tạp.
- Tính tổng hợp: Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng,
cấu tạo và cả về phương pháp chế tạo. Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả
về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về
phương diện sử dụng cơng trình. Cơng trình là một chỉnh thể gồm các chuyên ngành
khác nhau, phương pháp thi công khác nhau. Không nhất thiết phải cùng sản xuất
theo một phương pháp nhất định cũng giống như sản xuất trên một dây chuyền nhất
định. Trong xây dựng, có thể có nhiều phương pháp sản xuất ra cùng một sản phẩm.
Mặt khác cơng trình xây dựng địi hỏi phải tổng hợp nhiều biện pháp cách thức khác
nhau để tạo ra một sản phẩm. Ngồi ra sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật,
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21



Luận văn thạc sĩ

Trang 2

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

kinh tế, xã hội, văn hoá - nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh
hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói
quen tập quán sinh hoạt... Có thể nói sản phẩm xây dựng phản ảnh trình độ kinh tế
khoa học - kỹ thuật và văn hoá trong từng giai đoạn phát triển của một đất nước.
- Tính đơn chiếc: Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn
đặt hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất cơng trình nơi xây dựng. Sản
phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương pháp
chế tạo. Việc thiết kế và xây dựng cơng trình có tính đơn chiếc, chỉ thiết kế phù hợp
kiểu dáng và kích thước như thế cho một cơng trình mà khi đem sang áp dụng cho
cơng trình khác thì khó phù hợp hoặc khơng phù hợp. Mặt khác, thêm với việc thiết
kế như thế nào thì bắt buộc thi công như vậy nhưng khi thiết kế khác hoặc sang điều
kiện chỗ khác thì lại phải thi cơng theo cách khác. Và cụ thể nhất trong đặc điểm
này là không thể sản xuất một số sản phẩm xây dựng theo dây chuyền.
- Tính cố định: Sản phẩm của xây dựng mang tính cố định. Đây là đặc điểm
riêng nhất của sản phẩm xây dựng. Sản phẩm xây dựng là những cơng trình được
xây dựng và sử dụng tại chỗ. Một cơng trình xây dựng kể từ khi đang là trong kế
hoạch đã được xác định vị trí. Vị trí được xác định là cố định kể từ khi thi cơng đến
khi sử dụng. Sản phẩm chỉ mất tính cố định khi sản phẩm khơng cịn giá trị sử dụng.
- Tính đa dạng: Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng
lớn. Bởi cơng trình gồm nhiều bộ phận riêng lẻ tạo thành, gồm nhiều hạng mục
cơng trình ghép nối lại mà trong đó khơng thể thiếu được hạng mục nào. Số
lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi cơng
trình cũng rất khác nhau, lại ln thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành
sản phẩm rất phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.

- Tính kế hoạch: Cơng trình khi xây dựng đầu tiên cần dự kiến trước, phải
tiến hành phân tích khả thi, chọn địa điểm cơng trình để tiến hành khảo sát, thiết kế,
thi cơng. Tính phức tạp là chỉ cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, mức độ
kỹ thuật xây dựng cơng trình cũng từng bước được nâng cao. Vốn đầu tư xây dựng
lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ
khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xâp
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 3

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

lắp cơng trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sữa chữa gây thiệt hại vốn
đầu tư và giảm tuổi thọ cơng trình.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
a. Khái niệm
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp cận và nói nhiều các
thuật ngữ "chất lượng", "chất lượng sản phẩm", "chất lượng cao"... Tuy nhiên các
khái niệm cũng gây nhiều tranh cãi. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học
và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng khơng ngừng
phát triển và hồn thiện.
Để hiểu rõ khái niệm chất lượng sản phẩm trước tiên ta phải làm rõ khái
niệm "chất lượng", có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng do các nhà
nghiên cứu tiếp cận dưới những góc độ khác nhau.
Dưới góc độ của người tiêu dùng thì người tiêu dùng cho rằng “Chất lượng là

sự phù hợp với mục đích”. Người tiêu dùng sản phẩm hài lịng khi sản phẩm đó đạt
được mục đích sử dụng của họ. Trong khi đó nhà sản xuất cho rằng “Chất lượng là
mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”. Càng phù hợp với
yêu cầu của người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ có khả năng tiêu thụ cao và đó là mục
đích chính nhà sản xuất hướng đến.
Dưới góc độ về cơng nghệ thì chất lượng sản phẩm là tồng hợp những đặc
tính bên trong sản phẩm, có thể đo được hoặc so sánh được, phản ánh giá trị sử
dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng yêu cầu định trước cho nó, trong
những yêu cầu xác định về kinh tế xã hội. Đối với góc độ nhìn này thì sản phẩm
thường được so sánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật để làm ra sản phẩm. Khi đó chất
lượng được quan niệm là sự tuyệt hảo hay chất lượng đồng nghĩa với việc không sai
hỏng trong sản xuất chế tạo hay cung cấp dịch vụ.
Dưới góc độ thị trường thì chất lượng được quan niệm về mặt giá trị và về
khả năng cạnh tranh. Giá trị của sản phẩm được đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được
từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Dưới góc độ
kinh tế vĩ mơ thì giá trị của sản phẩm chính là khả năng sẵn sàng chi trả của người
tiêu dùng để có sản phẩm đó. Về mặt cạnh tranh thì chất lượng có nghĩa là cung cấp
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 4

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

những thuộc tính mà mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với
sản phẩm khác cùng loại trên thị trường.

Có nhiều chuyên gia và nhiều tổ chức đưa ra các quan niệm về chất lượng.
Hiện nay hầu hết những nhà quản trị tin rằng mục đích chính của việc theo đuổi
chất lượng là làm thoả mãn khách hàng. Hầu hết các tác giả đều khẳng định chất
lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu hay sự phù hợp với những đòi
hỏi của khách hàng. Từ đó mà mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở đánh giá trình độ
chất lượng sản phẩm đạt được. Chất lượng sản phẩm không chỉ là các chỉ tiêu kỹ
thuật mà cả về những yêu cầu về mặt kinh tế xã hội. Ngồi ra chất lượng sản phẩm
ln gắn bó chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng vận động của nhu cầu thị trường nên
sản phẩm phải thường xuyên cải tiến, đổi mới phù hợp cho thích ứng với địi hỏi
của khách hàng.
Tổ chức tiêu chuẩn hố quốc tế ISO đưa ra định nghĩa ISO 9000 – 2007 (Hệ
thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng) thì: "Chất lượng là mức độ của một
tập hợp các đặc tính (các đặc trưng để phân biệt) vốn có đáp ứng các yêu cầu (nhu
cầu hay mong đợi đã được công bố ngầm hiểu)
b. Đặc điểm của chất lượng
Từ định nghĩa trên có thể rút ra một số đặc điểm của khái niệm chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà khơng được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho
dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Chất lượng
được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu chính là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính
sách, chiến lược kinh doanh của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn
biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, khơng gian, điều
kiện sử dụng. Nó có thể được đánh giá cao ở thị trường này, nhưng khơng được
đánh giá cao ở thị trường khác, có thể phù hợp với đối tượng này, nhưng không phù
hợp với đối tượng khác. Do đó cần quan tâm đến yếu tố thời gian, không gian, điều
kiện sử dụng để xây dựng lên sản phẩm có chất lượng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường


Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 5

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Chất
lượng phải được đánh giá trên cả hai mặt khách quan và chủ quan. Chất lượng cần
phải được xem xét chặt chẽ giữa các yếu tố tác động trực tiếp, gián tiếp, bên trong
và bên ngồi. Các nhu cầu này khơng chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ phía các
bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu khơng thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện chúng trong q trình sử dụng (Nhu cầu
tiềm ẩn).
- Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một q trình. Chất lượng
có tính tương đối và thay đổi theo thời gian, khơng gian.
c. Vai trị của chất lượng
Chất lượng sẽ tạo ra sức hấp dẫn, thu hút khách hàng và tạo nên lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chất lượng giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín, hình ảnh và danh tiếng của
mình nhờ đó nó có tác động rất lớn tới quyết định lựa chọn mua hàng của khách
hàng.
Chất lượng là cơ sở cho việc duy trì và mở rộng thị trường, tạo sự phát triển
lâu dài và bền vững cho các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng có nghĩa tương đương với việc nâng cao năng suất lao

động, giảm thiểu chi phí, đồng thời làm giảm thiểu mức độ gây ô nhiễm môi trường.
Trong điều kiện ngày nay, nâng cao chất lượng là cơ sở quan trọng cho việc
giao lưu trao đổi thương mại và hội nhập quốc tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng ta có thể chia
thành hai nhóm yếu tố chủ yếu. Đó là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố
chủ quan.
a. Nhóm nhân tố khách quan
Nhu cầu của nền kinh tế:
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 6

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

Ở bất cứ trình độ nào, với mục đích sử dụng gì, chất lượng sản phẩm bao giờ
cũng bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện nhu cầu nhất định của nền kinh
tế, được thể hiện ở những mặt sau:
- Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng.
Từ nhu cầu thị trường với cung, cầu, giá cả, quy mô thực tế người quản lý doanh
nghiệp sẽ có những đối sách trong quản lý chất lượng, ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm. Trước khi tiến hành thiết kế, sản xuất sản phẩm, cần phải tiến hành
nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích
mơi trường kinh tế - xã hội, nắm bắt chính xác các yêu cầu chất lượng cụ thể của
khách hàng cũng như những thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, văn hóa lối

sống, khả năng thanh tốn của khách hàng… để có đối sách đúng đắn. Tạo ra sản
phẩm mà khơng phù hợp với nhu cầu thị trường thì sẽ khơng có chỗ đứng ngồi thị
trường, và bản thân sản phẩm đó được coi là khơng có giá trị.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở xác định đúng nhu cầu thị
trường dự đoán những biến động của nhu cầu trong tương lai để không ngừng cải
tiến kỹ thuật, hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nhu cầu thị trường là động lực cho sự thay đổi và nâng cao chất lượng của
sản phẩm. Người tiêu dùng ngày nay khơng chỉ địi hỏi thoả mãn về cơng dụng của
sản phẩm mà cịn thể hiện ở tính thẩm mỹ, an tồn và kinh tế. Sự phát triển của nhu
cầu thị trường đòi hỏi ngày càng cao khắt khe hơn thì chất lượng sản phẩm cũng
phải được nâng cao hơn nhằm đáp ứng cho sự thay đổi đó.
- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong vài thập kỷ gần đây. Tiến bộ khoa học công nghệ đã tạo ra
những thay đổi to lớn trong sản xuất cho phép rút ngắn chu trình sản xuất, tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự ra đời của
công nghệ mới thường đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm cao hơn, hoàn
thiện hơn. Tuy nhiên đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại của bản thân nền sản
xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng không thể vượt ra ngoài khả năng cho
phép của nền kinh tế.
- Chính sách kinh tế: Cơ chế chính sách của quản lý Nhà nước có ý nghĩa rất
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 7

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú


quan trọng trong quá trình thúc đẩy cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp.Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm các quy
định về sản phẩm đạt chất lượng xử lý nghiêm việc sản xuất hàng giả,hàng kém
phẩm chất không đảm bảo vệ sinh, an tồn, chế độ thuế quan, các chính sách ưu đãi
cho đầu tư công nghệ, sản phẩm mới là những nhân tố hết sức quan trọng, tạo động
lực phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào đó được thể hiện trong các chính
sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật:
Trong thời đại ngày nay, sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
sản xuất là phổ biến. Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật chi phối lớn đến trình độ
chất lượng của bất cứ sản phẩm. Ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay thường là
nhằm sáng tạo ra ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế có tính năng tốt hơn, hay cải
tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới cũng như cải tiến hay đổi mới cơng
nghệ.
Hiệu lực của cơ chế quản lý:
Có thể nói rằng khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm phụ thuộc
rất nhiều vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Nếu cơ chế quản lý tốt, tạo điều kiện
thuận lợi thì sẽ là địn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản
xuất và người tiêu dùng và ngược lại. Vì cơ chế quản lý tốt sẽ tạo môi trường thuận
lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những
phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
b) Nhóm nhân tố chủ quan
Là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, trình độ lao động được phản
ánh thơng qua trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề kinh nghiệm, ý thức trách
nhiệm của người lao động được đánh giá bằng sự hiểu biết, nắm vững về phương
pháp quy trình cơng nghệ, hiểu rõ các tính năng, tác dụng của máy móc thiết bị của
nguyên vật liệu chấp hành đúng quy trình phương pháp và các điều kiện đảm bảo an

toàn lao động.
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 8

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

1. Yếu tố nguyên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản đầu vào, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Muốn có sản phẩm có chất lượng thì ngun liệu đầu vào phải đảm bảo chất
lượng. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm bảo những yêu cầu chất lượng và
được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm.
2. Yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Trình độ cơng nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc nâng cao
những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. Q trình
cơng nghệ là một q trình phức tạp làm thay đổi, cải thiện tính chất ban đầu của
nguyên vật liệu theo hướng phù hợp với các yêu cầu chất lượng. Q trình cơng
nghệ được thực hiện thơng qua hệ thống máy móc thiết bị.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - cơng nghệ - thiết bị có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau
và có một tầm quan trọng đặc biệt có tác dụng quyết định đến sự hình thành chất
lượng sản phẩm.
3. Yếu tố vế quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, máy móc, trang thiết bị hiện đại song nếu khơng có
một phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất thì khơng thể nào bảo đảm và nâng cao

chất lượng. Với phương pháp cơng nghệ thích hợp, với trình độ quản lý và tổ chức
sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác tốt nhất các nguồn lực hiện
có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. Vai trị của cơng tác quản lý chất
lượng được xác định là một yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm.
4. Yếu tố con người
Yếu tố con người ở đây phải hiểu là tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ
lãnh đạo cao nhất đến nhân viên đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng. Năng
lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.
1.2. Tổng quan vấn đề quản lý chất lượng
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “quản lý” và
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 9

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

“chất lượng”. Theo đó mà quản lý chất lượng được hiểu là các hoạt động nhằm điều
chỉnh và kiểm soát một cơ quan, tổ chức về (vấn đề) chất lượng. Trong đó đối tượng
của quản lý chất lượng chính là các sản phẩm của tổ chức bao gồm hàng hóa, dịch
vụ hoặc quá trình. Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức năng quản
lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện
chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống.

1.2.2. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Chất lượng cơng trình xây dựng thường được đánh giá với các đặc điểm cơ
bản như của một sản phẩm cuối cùng như tính năng, độ tiện dụng, tính thẩm mỹ,
tính an tồn sử dụng, tuổi thọ, tính kinh tế và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật....
Tuy nhiên chất lượng cơng trình khơng chỉ được hiểu là sản phẩm cuối cùng
mà chất lượng cơng trình cịn được hiểu trong q trình hình thành sản phẩm xây
dựng với các vấn đề liên quan khác. Vì chất lượng sản phẩm cơng trình xây dựng
được tạo thành từ một quá trình từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế,
thi công... cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng. Do đó ở tất cả các thời điểm của
quá trình đều phải quan tâm đến chất lượng. Chất lượng cơng trình xây dựng thể
hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng khảo sát, chất lượng dự án đầu tư
xây dựng cơng trình, chất lượng các bản vẽ thiết kế... Ngồi ra chất lượng cơng
trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất
lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình.
Chất lượng được thể hiện khi tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật. Các tiêu
chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật
liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở quá trình hình thành và thực hiện các
bước áp dụng cơng nghệ thi cơng, chất lượng trình độ và tay nghề các công việc của
đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây
dựng.
Vấn đề an tồn khơng chỉ là trong khâu khai thác sử dụng đối với người thụ
hưởng cơng trình mà cịn cả trong giai đoạn thi cơng xây dựng đối với đội ngũ công
nhân, kỹ sư tham gia vào quá trình xây dựng.
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ


Trang 10

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

Chất lượng thể hiện qua yếu tố thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn cơng
trình đã xây dựng có thể phục vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hồn thành,
đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
Chất lượng thể hiện qua tính kinh tế khơng chỉ thể hiện ở số tiền quyết tốn
cơng trình chủ đầu tư phải chi trả mà cịn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho
cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động liên quan như lập dự án, khảo sát thiết
kế, thi cơng xây dựng...
Ngồi ra cần chú ý khơng chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi
trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố mơi
trường tới q trình hình thành dự án.
Như vậy thực chất quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các
hoạt động nhằm đàm bảo chất lượng của sản phẩm cơng trình xây dựng. Trong quá
trình thực thi người quản lý đề ra các mục tiêu về chất lượng và thực hiện các mục
tiêu đó bằng các biện pháp như kiểm sốt chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng.
Hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây dựng chủ yếu là cơng tác giám
sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác có liên quan.
1.2.3. Vai trị của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng giữ một vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế xã
hội và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì đảm bảo có nâng cao chất lượng sẽ tiết kiệm
được lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nếu quản lý chất
lượng cơng trình tốt thì sẽ khơng có chuyện cơng trình chưa xây xong đã đổ do các
bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu hoặc nếu không bị sập, bị đổ trong thời gian
ngắn thì tuổi thọ cơng trình cũng khơng được đảm bảo như u cầu. Vì vậy việc
nâng cao cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ là nâng cao

chất lượng cơng trình mà cịn góp phần chủ động chống và ngăn ngừa tham nhũng,
thất thoát trong xây dựng. Mặt khác nếu cơng trình xây dựng xảy ra sự cố thì sẽ gây
ra tổn thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả. Vì
một khi chất lương cơng trình xây dựng được đảm bảo, không xảy ra những sự cố
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 11

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

đáng tiếc thì sẽ tích kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc gia. Số tiền đó sẽ được
dùng vào cơng tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống cho nhân
dân, hoặc dùng cho công tác xóa đói giảm nghèo.
Đối với doanh nghiệp thì quản lý chất lượng sẽ nâng cao giá trị của sản
phẩm, giảm giá thành, tăng năng suất nên tăng khả năng cạnh tranh với doanh
nghiệp khác. Đó là cơ sở để tạo niềm tin cho khách hàng; giúp doanh nghiệp có khả
năng duy trì và mở rộng thị trường làm tăng năng suất giảm chi phí tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Trong hoạt động xây dựng thì doanh nghiệp là các nhà thầu xây
dựng. Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng
sẽ tiết kiệm ngun vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.
Nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng là động lực thực hiện tiến bộ khoa học
cơng nghệ, thúc đẩy q trình tìm tịi các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động
đối với nhà thầu.
Đối với khách hàng thì khách hàng sẽ được thụ hưởng những sản phẩm hàng
hóa dịch vụ có chất lượng tốt hơn với chi phí thấp hơn đối với sản phẩm được hình

thành cùng với hoạt động quản lý chất lượng. Trong hoạt động xây dựng thì khách
hàng chính là chủ đầu tư. Quản lý chất lượng sẽ góp phần đảm bảo và nâng cao chất
lượng cơng trình. Đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng trình sẽ thoả mãn được các
yêu cầu của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với
nhà thầu, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Như vậy, quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là yếu tố quan trọng quyết
định phần lớn sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. Trong nền kinh tế
hiện nay thì chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý chất lượng ngày càng được nâng cao, do
đó các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao trình độ quản lý chất lượng, đặc
biệt là trong các tổ chức.
Hàng năm, với các nguồn vốn được đầu tư vào Việt Nam, các nguồn vốn của
nhà nước thì nguồn vốn đầu tư dành cho xây dựng là một trong những nguồn vốn
lớn được đầu tư. Vì vậy quản lý chất lượng cơng trình xây dựng rất cần được quan
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 12

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

tâm. Thời gian qua, cịn có những cơng trình chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột
khiến dư luận bất bình. Do vậy, vấn đề cần thiết đặt ra đó là làm sao để cơng tác
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng có hiệu quả.
1.3. Vai trị của Nhà thầu thi công và các yêu cầu cần thực hiện để đảm bảo

chất lượng cơng trình
1.3.1. Vai trị của nhà thầu thi cơng
a) Vai trị của nhà thầu thi cơng
Thi cơng xây dựng cơng trình là một hoạt động thực hiện dự án đầu tư xây
dựng cơng trình mà nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các
cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ cơng
trình, bảo hành, bảo trì cơng trình.
Mục tiêu cao nhất của thi cơng xây dựng cơng trình là hồn thành việc xây
dựng cơng trình đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ, đưa
cơng trình vào khai thác sử dụng.
Thực hiện mục tiêu này Nhà thầu thi công là người trực tiếp thi cơng cơng
trình xây dựng. Chủ đầu tư, tư vấn cùng với các cơ quan hữu quan khác cùng chung
trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để nhà thầu xây dựng hoàn thành nhiệm vụ.
Nhà thầu thi công với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, tổ đội thi công cùng
với trang thiết bị phục vụ thi công, phương pháp tổ chức, phương pháp thi công sẽ
là đơn vị trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm là cơng trình
xây dựng.
Nếu khơng có đơn vị thi cơng thì mọi kế hoạch, mọi dự án sẽ chỉ nằm trên
giấy vẽ hay trong ý tưởng. Cùng với các đơn vị liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu
thiết kế, nhà thầu giám sát … thì nhà thầu thi cơng góp phần làm lên chất lượng của
sản phẩm cơng trình xây dựng.
b) Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công
Theo điều 76 của Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thì
Nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình có các quyền sau đây:
-

Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường


Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

-

Trang 13

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú

Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và

hiệu quả cơng trình;
-

u cầu thanh tốn giá trị khối lượng xây dựng hồn thành theo đúng hợp

đồng;
-

Dừng thi cơng xây dựng cơng trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng

cam kết trong hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
-

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên th xây dựng cơng trình gây ra;

-


Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên là một nhà thầu thi cơng xây dựng cơng trình thì có các nghĩa vụ

sau đây:
-

Chỉ được phép nhận thầu thi cơng những cơng trình thực hiện đúng thủ tục

đầu tư và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế được
duyệt, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự
giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng cơng trình của chủ đầu tư, tổ chức
thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý chất lượng cơng
trình xây dựng;
-

Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;

-

Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất

lượng, tiến độ, an tồn vệ sinh mơi trường cho cơng trình đang thi cơng, những
cơng trình khác xung quanh và khu vực lân cận;
-

Có nhật ký thi cơng xây dựng cơng trình;

-


Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng. Vật liệu thành phẩm hoặc bán thành

phẩm, cấu kiện xây dựng sử dụng vào cơng trình phải có chứng nhận về chất lượng
gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử dụng theo quy định; tổ chức hệ thống
bảo đảm chất lượng cơng trình để quản lý sản phẩm xây dựng, quản lý cơng trình
trong q trình thi cơng;
-

Quản lý nhân công xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự,

không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;
-

Lập bản vẽ hồn cơng, tham gia nghiệm thu cơng trình;

-

Bảo hành cơng trình;

Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


Luận văn thạc sĩ

Trang 14

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phú


-

Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;

-

Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng

chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi
trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
-

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng thi cơng

xây dựng cơng trình do mình đảm nhận; kể cả những phần việc do nhà thầu phụ
thực hiện theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu;
-

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

1.3.2. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình của Nhà thầu
Theo điều 19 Nghị định số 209/2004/NĐ - CP ngày 16/12/2004 về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng thì nội dung quản lý chất lượng thi cơng xây dựng
cơng trình của nhà thầu bao gồm:
-

Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mơ

cơng trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi
công xây dựng cơng trình trong việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng;

-

Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị cơng

trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào cơng trình xây dựng theo
tiêu chuẩn và u cầu thiết kế;
-

Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;

-

Lập và ghi nhật ký thi cơng xây dựng cơng trình theo quy định;

-

Kiểm tra an tồn lao động, vệ sinh mơi trường bên trong và bên ngồi cơng

trường;
-

Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hồn cơng cho bộ phận cơng trình xây

dựng, hạng mục cơng trình xây dựng và cơng trình xây dựng hồn thành;
-

Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an tồn lao động và

vệ sinh mơi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư;
-


Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định và lập phiếu yêu cầu

chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Như vậy, trong quá trình quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình thì
nhà thầu thi công phải quản lý được các yếu tố tạo thành chất lượng cho cơng trình
Học viên: Trịnh Thị Thu Hường

Lớp: CH18KT21


×