BÀI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
PHẦN I: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Câu 1: Cho biết những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự
2005 về qui định mất năng lực hành vi?
Những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 so với Bộ luật Dân sự 2005 về quy định mất
năng lực hành vi dân sự.
Bộ luật Dân sự 2015
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi thì theo u
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa
án ra quyết định tuyên bố người này là
người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ
sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Bộ luật Dân sự 2005
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà khơng thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình thì
theo u cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết
luận của tổ chức giám định.
Khi khơng cịn căn cứ tun bố một người
mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự.
Khi khơng cịn căn cứ tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự thì theo u
cầu của chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực 2. Giao dịch dân sự của người mất năng
hành vi dân sự.
lực hành vi dân sự phải do người đại diện
2. Giao dịch dân sự của người mất năng theo pháp luật xác lập, thực hiện.
lực hành vi dân sự phải do người đại diện
theo pháp luật xác lập, thực hiện.
1
Tại khoản 1 điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã được đổi mới:
- Về chủ thể yêu cầu tịa án ra quyết định là tun bố người đó mất năng lực hành
vi dân sự hoặc hủy bỏ quyết định đã bổ sung thêm là “cơ quan, tổ chức hữu quan”.
- Về kết luận thì vẫn do tịa án ra quyết định tuyên bố, nhưng “dựa trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần” khác với khoản 1 điều 22 Bộ luật Dân sự 2005 chỉ qui
định là “dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”.
Câu 2: Hồn cảnh của ơng P như trong Quyết định được bình luận có thuộc trường
hợp mất năng lực hành vi dân sự khơng? Vì sao?
Hồn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận không thuộc vào trường hợp
mất năng lực hành vi dân sự.
Bởi vì:
- Căn cứ vào khoản 1 điều 22 BLDS 2015.
- Đồng thời dựa trên cơ sở kết luận của kết quả giám định pháp y tâm thần số
286/KLGĐTC, ngày 22/05/2017 đối với ông Lê Văn P của Trung tâm Pháp Y tâm
thần khu vực miền trung đã có kết luận:
+ Về mặt y học: Rối loạn cảm xúc lương cực, hiện tại thuyên giảm (F13.7).
+ Về mặt pháp luật: Khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Và trong trường hợp này ông Lê Văn P theo kết quả giám định pháp y tâm thần đã
chỉ rõ là ông không bị mắc bệnh tâm thần.
- Theo yêu cầu của bà Vũ Thị H là người có quyền, lợi ích liên quan (vợ ơng Lê Văn
P) u cầu tịa án tun bố ơng Lê Văn P có khó khăn trong nhận thức và làm chủ
hành vi chứ không yêu cầu tuyên bố ông P mất năng lực hành vi.
Dựa trên những cơ sở trên ta có thể kết luận rằng ông P không thuộc trường
hợp bị mất năng lực hành vi. Mà cần dựa trên khoản 1 điều 23 BLDS đối với
trường hợp ông P.
Câu 3: Những điểm giống và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi vfa mất
năng lực hành vi dân sự?
Điểm giống và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành
vi dân sự.
Điểm giống:
- Chủ thể u cầu tịa án tun bố là người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan.
- Tịa án có thể ra quyết định tun bố.
- Đều do Tòa án quyết định người đại diện hợp pháp.
- Khi khơng cịn căn cứ tun bố thì theo u cầu của chính người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố.
2
Điểm khác:
Mất năng lực hành vi dân sự
- Khi một người do bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi.
- Tòa án ra quyết định tuyên bố
phải dựa trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần.
- Các giao dịch dân sự của
người mất năng lực hành vi
dân sự phải do người đại diện
theo pháp luật xác lập, thực
hiện. Tức là tất cả các hành vi
dân sự thì đều do chính do
người đại diện thực hiện.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích
khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
- Tịa án chỉ dựa theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan.
- Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên
quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố
hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng
ý của người đại diện theo pháp luật. Tức là chỉ
các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản thì
cần có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp
đồng ý và hành vi dân sự này do chính bị hạn
chế năng lực dân sự thực hiện. Còn giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc
luật liên quan có quy định khác hồn tồn khơng
cần người đại diện hợp pháp.
Câu 4:Trong quyết định được bình luận, ông P có thuộc trường hợp người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự khơng? Vì sao?
Trong quyết định được bình luận thì ơng P khơng thuộc trường hợp người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bởi vì muốn kết luận người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự thì cần căn cứ theo khoản 1, điều 24, BLDS 2015 quy định:
“Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản
của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này và người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.” Trường hợp của ông P ông không phải là
người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của
gia đình. Hơn thế theo giám định pháp y tâm thần số 286/KLGĐTC, ngày
22/05/2017 đối với ông Lê Văn P của Trung tâm Pháp Y tâm thần khu vực miền
trung đã có kết luận: Xét về mặt y học: Rối loạn cảm xúc lương cực, hiện tại
thuyên giảm (F13.7). Xét về mặt pháp luật: Khó khăn trong nhận thức và làm chủ
hành vi. Chủ thể yêu cầu là bà H yêu cầu Tòa án tun bố ơng P khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi chứ hồn tồn khơng u cầu Tịa án tuyên bố ông P
bị hạn chế năng lực hành vi. Chính bởi vậy, ơng P hồn tồn khơng thuộc vào
trường hợp bị hạn chế năng lực hành vi. Và trường hợp ông P cần căn cứ theo
khoản 1, điều 23, BLDS 2015.
3
Câu 5: Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?
Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
- Theo khoản 1, điều 24, BLDS 2015 quy định: “Người nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tịa án có thể ra quyết
định tun bố người này và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
- Theo khoản 1, điều 23, BLDS 2015 quy định: “Người thành niên do tình trạng thể
chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ.”
- Như vậy có thể thấy, sự khác biệt cơ bản giữa hai chủ thể này chính là: một bên là
“người nghiện ma túy, các chất kích thích”, cịn một bên là “người thành niên do tình
trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng
chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự”. Và đặc biệt, đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì hành vi của người đó phải dẫn đến “phá tán tài sản của gia
đình”.
Câu 6: Tịa án xác định ơng P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục khơng? Vì sao?
Theo khoản 1, điều 23, BLDS 2015 quy định: “Người thành niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa
đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.”
- Như vậy, có thể thấy rằng, một cá nhân chỉ được xác định là có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Là người thành niên.
+ Do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà khơng có đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi của mình nhưng khơng đến mức mất năng lực nhận thức, làm chủ
hành vi của mình.
4
+ Phải có yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc các cơ
quan, tổ chức hữu quan.
+ Có kết luận của giám định pháp y tâm thần.
+ Tòa án ra quyết định tuyên bố.
- Trong trường hợp của ơng P thì:
+ Thứ nhất, ơng P được xem là thỏa điều kiện: là “người thành niên”.
+ Thứ hai, đây là vụ kiện giữa bà Vũ Thị H và ơng Lê Văn P, trong đó, bà H
u cầu Tịa tun bố ơng P có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi
nhằm giải quyết việc ly hôn giữa bà H và ông P.Về mặt pháp luật, tại thời điểm
khởi kiện, bà H vẫn đang là vợ hợp pháp của ơng P. Do vậy có thể kết luận, bà H
đủ tư cách để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc.
+ Thứ ba, theo kết luận của giám định pháp y tâm thần số: 286/KLGDTC,
ngày 22/5/2017 đối với ơng P thì: Về mặt y học, ơng P được kết luận là mắc
chứng rối loạn cảm xúc lưỡng cực, nhưng hiện ơng đang có dấu hiệu thun giảm.
Có thể hiểu tại thời điểm vụ kiện diễn ra, bệnh tình của ơng P đang có sự tiến triển
theo chiều hướng khả quan và khơng đang trong tình trạng nguy hiểm. Về mặt
pháp luật, ông P được kết luận là khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.
Do đó, có thể kết luận, việc Tịa án tun bố ơng P có khó khăn trong nhận thức và làm
chủ hành vi là hợp lý.
Câu 7: Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông P có thuyết phục
khơng ? Vì sao ?
Theo khoản 1, Điều 23, BLDS 2015 và điểm d, khoản 1, Điều 47, BLDS 2015 thì
ơng P được Tịa tun bố là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, do
vậy việc chỉ định người giám hộ cho ông P được tiến hành theo luật định.
Trong trường hợp của ông P, theo quy định tại khoản 1, điều 53, BLDS 2015 thì
bà Vụ Thị H, là vợ của ông P, là người giám hộ đương nhiên của ông P. Tuy nhiên, tại
thời điểm đó, bà H đang chính là người u cầu Tịa án tun bố ơng P có khó khăn
trong nhận thức và làm chủ hành vi để giải quyết vụ ly hơn giữa mình và chồng là ông P,
nên không thể chỉ định bà H là người giám hộ của ông P.
Điều này cũng là hợp lý bởi lẽ và hồn tồn thuyết phục bởi vì, nếu chỉ định bà H
là người giám hộ cho ông P thì có thể xảy ra việc quyền lợi của người được giám hộ là
ông P sẽ không được đảm bảo. Trên thực tế, có rất nhiều vụ kiện xảy ra giữa vợ và
chồng trong việc yêu cầu tuyên bố vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự hay khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi hay hạn chế năng lực hành vi dân sự, nhằm
5
mục đích giải quyết vụ việc ly hơn giữa chồng và vợ. Và nếu một trong hai người được
chỉ định làm người giám hộ thì người đó có thể thâu tóm tài sản, dẫn đến quyền lợi của
người được giám hộ sẽ bị ảnh hưởng.
Câu 8: Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ơng P có thuyết phục khơng? Vì
sao?
- Theo khoản 1, Điều 23, BLDS 2015 và điểm d, khoản 1, Điều 47, BLDS 2015
thì ơng P được Tịa tun bố là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi,
do vậy việc chỉ định người giám hộ cho ông P được tiến hành theo luật định.
- Theo quy định tại khoản 1, điều 53, BLDS 2015 thì bà Vũ Thị H, là vợ của ông
P, là người giám hộ đương nhiên của ông P. Nhưng trong trường hợp này không thể để
Bà H là người giám hộ cho ông P được bởi vì bà H đang u cầu Tịa án giải quyết ly
hôn giữa bà và ông P nên nếu để bà H là người giám hộ sẽ dễ dẫn đến sự ảnh hưởng
nghiêm trọng đến vấn đề tài sản của ông P.
- Vì cha của ông là ông Lê Văn H đã chết vào năm 2007, còn mẹ là bà Lê Thị H
đã bỏ nhà đi 20 năm và hiện khơng có tung tích gì về bà nên khơng có cơ sở để chỉ định
bà Lê Thị H là người giám hộ cho ông P. Hơn nữa, ông P cũng khơng được xác định là
cịn có anh, chị, em ruột nào khác.
- Theo xác minh thì bà Huỳnh Thị T đến sống với ông như vợ chồng với ông Lê
Văn H như vợ chồng đến khi ông H chết, đồng thời là người nuôi dưỡng ông Lê Văn P
từ nhỏ đến tuổi trưởng thành và ông vẫn đang sống chung với bà T, hơn thế bà T đã đồng
ý làm người giám hộ cho ơng P. Do vậy, việc Tịa án chỉ định bà Huỳnh Thị T làm người
giám hộ cho ông P là thuyết phục. Như vậy, quyền lợi của ơng P sẽ có thể khơng bị ảnh
hưởng và được đảm bảo.
Câu 9: Với vai trò của người giám hộ, bà T được đại diện ông P trong những giao
dịch nào? Vì sao?
Căn cứ vào điểm b, khoản 1, điều 57 và điểm c, khoản 1, điều 58 BLDS 2015 thì với
vai trị của người giám hộ, bà T được đại diện cho ông P trong những giao dịch dân sự
và thực hiện các quyền khác theo qui định của pháp luật. Bởi vì ơng P là người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên khơng thể tự mình xác lập các hành vi dân sự
mà cần phải có người giám hộ hợp pháp đó là bà T và điều đó nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
PHẦN II: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÍ
Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân ?
6
Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện).
Theo điều 74 BLDS 2015:
- Được thành lập hợp pháp - Điều 82 BLDS 2015
+ Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đăng kí pháp nhân bao gồm đăng kí thành lập, đăng kí thay đổi và đăng kí khác
theo quy định của pháp luật.
+ Việc đăng kí pháp nhân phải được cơng bố cơng khai.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ - Điều 83 BLDS 2015
+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
+ Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ Có tài sản độc lập
+ Tự chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách nhiệm thay
cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập,
thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+ Pháp nhân phải nhân danh chính mình, sử dụng tên gọi của mình, lấy danh
nghĩa pháp lí của mình khi tham gia quan hệ pháp luật. Không được lấy danh
nghĩa của thành viên hay cơ quan sáng lập pháp nhân hoặc mượn danh nghĩa của
nhà nước, hoặc của các cá nhân, tổ chức khác khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật.
+ Có quyền tham gia tố tụng với tư cách bình đẳng và độc lập với các cá nhân,
chủ thể khác.
Câu 2 :Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện
của Bộ Tài nguyên và Mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời?
Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ Tài ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của bản án có
câu trả lời.
Trong bản án số 1117 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ Tài nguyên và Mơi trường có tư cách pháp nhân, nhưng là tư cách pháp nhân
không đầy đủ.
Đoạn : “ Như vậy, Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài ngun và Mơi trường là cơ quan đại
diện hạch tốn báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ,
7
phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên
và Môi trường chứ khơng phải là một cơ quan hạch tốn độc lập. Mặc dù trong quyết
định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan
này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân khơng đầy đủ" có câu trả lời.
Câu 3: Trong bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường khơng có tư cách pháp nhân?
Bởi vì Tịa án đã căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
“…2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo
quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Nguời đứng đầu văn phòng
đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và
thời hạn được ủy quyền…”
Toà án xác định cơ quan đại diện của bộ tài nguyên và môi truờng không phải là pháp
nhân vì các lí do sau:
Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều
kiện có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng
chỉ là một bộ phận giúp Bộ truởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và
thực hiện một số nhiệm vụ theo chuơng trình cơng tác của Bộ, nó khơng có ý chí
riêng và hành động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ. Bên cạnh đó, nó
cũng khơng có sự độc lập đối với các cá nhân tổ chức khác (phải phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc bộ Bộ để thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao).
Trong cơ cấu nhân sự, cơ quan đại diện cũng quản lí cán bộ, công chức, người lao
động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều
kiện về độc lập trong tài sản. Cơ quan đại diện phải lập dự toán, tổ chức thực hiện sự
toán, quyết toán thu chi ngân sách heo quyết định của Nhà nước và phân cấp của Bộ,
quản lí tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Câu 4 : Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 275 Bộ luật Tố tụng Dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm
2011:
“...3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án;...”
Và Điều 277:
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ án khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
8
1. Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII
của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không
thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này
hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.”
Dựa vào Khoản 2 Điều 277 Tịa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hủy
án sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm xác định không đúng người tham gia tố tụng
với tư cách là bị đơn trong vụ án và chuyển hồ sơ về Tòa án nhân dân quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án là hợp lý.
Trong vụ án tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại bản
án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 nguyên đơn - ông Nguyễn
Ngọc Hùng và Tòa án nhân dân quận 1 đều xác định cơ quan đại diện Bộ Tài
nguyên và Môi trường là bị đơn trong vụ án này. Việc xác định như vậy chưa phù
hợp với quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và quy định tại Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005. Vì theo Điều 92
BLDS 2005 quy định thì cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và Mơi trường khơng có
tư cách pháp nhân nên không thể là bị đơn trong vụ án này mà chủ thể tham gia tố
tụng phải là Bộ Tài ngun và Mơi trường. Vậy nên, Tồ án thành phố Hồ Chí
Minh hủy bản án Lao động sơ thẩm số 07/2012/LĐ-ST ngày 25/5/2012 về việc “
Tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” của tòa án
nhân dân quận 1. Đồng thời, để đảm bảo cho ơng Ngũn Ngọc Hùng – ngun
đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối tượng mà không để quá thời hiệu khởi
kiện vụ án nên Tòa đã chuyển hồ sơ về cho Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở khi trả lời.
Tiêu chí
Khái niệm
Pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân là khả
năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân
sự. Năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân
không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy
định khác. (Khoản 1 Điều
9
Cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân là khả năng
của cá nhân có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự.
(Khoản 1 Điều 16 BLDS
2015)
86 BLDS 2015)
Hiệu lực
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh
từ thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền
thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân
phải đăng ký hoạt động
thì năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân phát
sinh từ thời điểm ghi vào
sổ đăng ký. (Khoản 2
Điều 86 BLDS 2015)
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân chấm dứt
kể từ thời điểm chấm dứt
pháp nhân. (Khoản 3 Điều
86 BLDS 2015)
Hạn chế
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân không bị
hạn chế, trừ trường hợp
BLDS, luật khác có liên
quan quy định khác.
(khoản 1 Điều 87 BLDS
2015)
Mức độ bình đẳng
Dựa vào quy định tại
khoản 1 Điều 86 BLDS
2015, năng lực pháp luật
dân sự của pháp nhân
mang
tính
chuyên
biệt.Mỗi một pháp nhân
có một mục đích hoạt
động khác nhau thể hiện
trong quyết định thành lập
hay trong điều lệ, nên
năng lực pháp luật của
các pháp nhân khác nhau
là khác nhau.
Khi tham gia quan hệ dân Pháp nhân tham gia vào
10
Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi
người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
(Khoản 3 Điều 16 BLDS
2015)
Năng lực pháp luật của cá
nhân không bị hạn chế,
trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên
quan quy định khác.
( Điều 18 BLDS 2015)
Mọi cá nhân đều có năng
lực pháp luật dân sự như
nhau. ( Khoản 2 Điều 16
BLDS 2015)
Cá nhân có thể tự mình
sự
Văn bản xác lập
quan hệ dân sự thông qua hay nhờ người đại diện
người đại diện (khoản 3 tham gia quan hệ dân sự.
Điều 86 BLDS 2005)
Quyết định thành lập, Các văn bản pháp luật
Điều lệ
Câu 6 : Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 87 BLDS 2015: “ Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân.”
Pháp nhân thực hiện các hoạt động, giao dịch với các chủ thể khác thông qua người đại
diện của pháp nhân. Người đại diện của pháp nhân là người được thay mặt và nhân danh
pháp nhân xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, thông qua quy định của pháp luật
hoặc thông qua ủy quyền.. Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự từ các giao dịch dân sự mà pháp nhân xác lập, thực hiện. Khi người đại
diện theo pháp luật thực hiện các hành vi nhân danh pháp nhân thì hành vi của người đó
đã làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của pháp nhân, đồng thời làm phát sinh trách nhiệm
dân sự của pháp nhân. Do đó giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân
danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân.
Câu 7 : Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với công ty Nam Hà có ràng buộc
Cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ vào Điều 84 BLDS 2015 có quy định rằng:
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, khơng phải
pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân
3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo
vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được
đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền,nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện
Vậy nên, việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn “
là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập” là trái với Khoản
11
1 Điều 84 BLDS 2015. Do đó, chi nhánh Cơng ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh
khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ được nhân danh pháp nhân (tức công ty Bắc Sơn)
xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch
do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh xác lập nhân danh Công
ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền thì đều làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ đối với cơng ty Bắc Sơn.
Xét trong tình huống trên, Công ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm đối với hợp đồng
trên với lý do Chi nhánh có tư cách pháp nhân là khơng hợp lý vì vậy việc chi nhánh
Công ty Bắc Sơn ký hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ đối với Công ty Bắc Sơn chứ không phải của chi nhánh cơng ty đó. Theo
Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015, pháp nhân ( tức Công ty Bắc Sơn) phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện (tức chi nhánh Công
ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Do đó khi có tranh chấp , Cơng ty
Bắc Sơn có trách nhiệm tham gia giải quyết và bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy
ra.
PHẦN III: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Câu 1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân?
Cơ sở pháp lý: Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015
Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
- Với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật, pháp nhân hoạt động thông qua
người đại diện.
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
12
- Pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự về những hành vi được coi là hành
vi của pháp nhân.
Hành vi của pháp nhân được hiểu là hành vi của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền nhân danh pháp nhân và hành vi của các
thành viên pháp nhân trong phạm vi nhiệm vụ được pháp nhân giao. Trong
trường hợp người của pháp nhân thực hiện với tư cách cá nhân thì sẽ không làm
phát sinh trách nhiệm dân sự cho pháp nhân.
- Tương tự đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện nhân danh
pháp nhân cũng không làm phát sinh trách nhiệm dân sự cho người của pháp
nhân.
Câu 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của cơng ty Xun Á
khơng? Vì sao?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của cơng ty Xun Á.
Giải thích:
- Thứ nhất, bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang ghi nhận “Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á
là một pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân”.
- Thứ hai, bà Hiền tham gia góp vốn 26,05%
- Thứ ba, bản án nêu rõ người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là bà Võ Thị
Thanh Hiền. Điểm a khoản 2 điều 74 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành
viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng.”
Câu 3: Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á hay là
của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á chứ không
phải là của riêng bà Hiền. Vì:
- Cơng ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ
Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân.
- Theo khoản 3 điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách
nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực
hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Như vậy, bà Hiền với tư cách là thành viên không phải chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân là Công ty Xuyên Á.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với cơng ty Ngọc Bích?
13
Hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm:
-
-
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng Thương
mại Ngọc Bích do ơng Đặng Ngọc Bích làm giám đốc đối với Cơng ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á do ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị
Thanh Hiền là thành viên về “ Hợp đồng mua bán tài sản”
Buộc ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền trả cho Công ty TNHH
Dịch vụ - Xây dựng Thương mại Ngọc Bích do ông Đặng Ngọc Bích làm giám
đốc số tiền vốn 77.000.752đ và tiền lãi 30.030.000đ, tổng cộng tiền vốn và lãi
là 107.030.752đ.
Quyết định này của tòa cấp sơ thẩm là khơng đúng vì:
- Thứ nhất, tịa án sơ thẩm đã không thu thập chứng cứ làm rõ lý do giải thể, tài
sản của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á và nghĩa vụ về
tài sản của công ty để giải quyết là sai quy định của pháp luật.
- Thứ hai, theo khoản 3 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015: “Người của pháp nhân
không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do
pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.” Như vậy,
việc tịa án sơ thẩm yêu cầu bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của cơng ty
Xun Á có trách nhiệm cùng với ơng Phong trả nợ là sai quy định. Tịa án sơ
thẩm đã gián tiếp đồng nhất trách nhiệm của thành viên pháp nhân với trách
nhiệm của pháp nhân.
Hướng giải quyết của Tòa cấp phúc thẩm:
- Hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày 27
tháng 10 năm 2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tơn.
- Giao hồ sơ cho Tịa án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.
Quyết định này của Tòa cấp phúc thẩm là đúng.
- Thứ nhất, tòa án phúc thẩm đã nêu rõ những sai sót của tòa án sơ thẩm.
- Thứ hai, tòa án phúc thẩm giao hồ sơ cho tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ án tạo
điều kiện cho tòa sơ thẩm được sửa sai.
Câu 5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng ty Xun Á
đã bị giải thể.
- Yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn cần xem xét lại về việc Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể ngày 17/3/2014 của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang, thu thập chứng cứ làm rõ để xác định lý do giải
thể, tài sản của Công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công ty…
14
Cơ sở pháp lý: Điều 93 BLDS 2015:
Điều 93. Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Điều 94. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao
động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần
còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các
khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho
quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển
giao hoặc quỹ bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức
xã hội thì tài sản của quỹ bị giải thể thuộc về Nhà nước.
- Như vậy, một trong những điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp được giải thể là
doanh nghiệp đó phải đảm bảo đủ khả năng thanh toán hết tất cả các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác.
15
- Vậy thì, trước tiên, để chắc chắn thơng tin Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á đã giải thể là đúng sự thật, ta nên đến Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh An Giang để làm rõ thông tin trên.
- Trường hợp Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á chưa giải thể
mà chỉ là thông tin sai sự thật do Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại
Xuyên Á đưa ra để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ. Khi đó, Cơng ty Ngọc
Bích có quyền khởi kiện tới Tịa án nhân dân huyện Tơn Tri để u cầu Tịa án
giải quyết.
- Trường hợp Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể
mà trên thực tế vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với Cơng ty Ngọc Bích,
có nghĩa là Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã có hành vi
cố tình khơng kê khai đầy đủ các khoản nợ chưa thanh toán khi làm hồ sơ giải
thể nhằm trốn tránh nghĩa vụ. Do vậy, hồ sơ giải thể của Trường hợp Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xun Á khơng đảm bảo tính trung thực và
tính chính xác theo quy định của pháp luật.
- Do đó, căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2014 về hồ
sơ giải thể doanh nghiệp:
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2
Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa
nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ
giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp này, người quản lý, đứng đầu Công ty TNHH Xuất
nhập khẩu Thương mại Xuyên Á phải cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện
thanh tốn nghĩa vụ hợp đồng cho Cơng ty Ngọc Bích. Và trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á nộp hồ sơ giải
thể, Cơng ty Ngọc Bích hồn tồn có thể yêu cầu một trong những cá nhân trên có
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
16
17