Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 105 trang )

1
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MINH TÂN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM BÔI - TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Trọng Bình

Thái Ngun, năm 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong
việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa
Bình”,, chun ngành Phát Triển Nơng Thơn là cơng trình nghiên cứu của


riêng tôi luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng
tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tơ xin cam, đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một cơng trình
nghiên cứu khoa học nào. Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc
thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2013
Tác giả đề tài

Bùi Minh Tân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong việc xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình”,.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn đến các thầy
cơ giáo: TS. Vũ Trọng Bình, TS. Bùi Đình Hịa, PGS.TS. Đinh Ngọc
Lan, PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn đã hướng dẫn em trong q trình hồn
thành luận văn. Các thầy cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những
kiến thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng trong viết bài, đồng thời
cũng chỉ rõ những thiếu sót và hạn chế để em hồn thành bài báo cáo với kết
quả tốt nhất. Các thầy cơ ln là người truyền động lực giúp em hồn thành

tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp và viết luận văn.
Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các phịng ban của UBND
huyện Kim Bơi, UBND các xã Nam Thượng, Bắc Sơn, Trung Bì đã nhiệt
tình giúp đỡ em, cung cấp cho em các thông tin, số liệu để phục vụ cho bài
báo cáo. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nơng thơn, phịng quản lí và đào tạo sau Đại học.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc, em xin gửi đến gia đình, bạn bè đã
ln sát cánh và động viên em trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm2013
Học viên

Bùi Minh Tân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 3
4.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 3
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Nông thôn và đặc điểm của nông thôn ......................... 4
1.1.2. Nông thôn mới................................................................................ 5
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng ........................................ 5
1.1.4. Khái niệm cộng đồng và mức độ tham gia của cộng đồng ............ 6
1.1.5. Khái niệm về nội lực, nội lực của cộng đồng ................................ 7
1.1.6. Các yếu tố xác định sự tham gia trong PTNT .............................. 11
1.1.7. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong
PTNT ...................................................................................................... 13
2.1.8. Các chỉ tiêu để xác định sự tham gia............................................ 15
1.1.9. Căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn mới ................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
................................................................................................................ 16
1.2.2. Những kết quả bước đầu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
................................................................................................................ 22
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nơng thơn mới ....................... 33

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 36
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 37

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp điều tra hộ: Gồm các bước sau .............................. 37
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 39
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi .......................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................. 40
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................... 42
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quá
trình tham gia của cộng đồng ................................................................. 45
3.2. Tình hình xây dựng NTM ở 3 xã nghiên cứu ..................................... 46
3.3. Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nơng thơn mới............... 48
3.3.1. Mức độ đạt tiêu chí của các xã ..................................................... 48
3.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM ...................... 51
3.3.3. Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng CSHT nông thôn ... 55
3.3.4. Đóng góp của người dân cho xây dựng CSHT nơng thôn ........... 60
3.4. Sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động cải thiện điều kiện ở
.................................................................................................................... 69
3.4.1. Các nội dung người dân tham gia hoạt động cải thiện điều kiện ở
................................................................................................................ 69
3.4.2. Khả năng đầu tư, đóng góp của người dân nhằm cải thiện điều kiện
ở .............................................................................................................. 71

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
3.5. Sự tham gia của cộng đồng trong việc phát triển sản xuất ................. 74
3.6. Đánh giá chung về sự tham gia của cộng đồng tại 3 xã điểm ............ 77
3.6.1. Kinh nghiệm huy động cộng đồng tham gia đóng góp ................ 80

3.6.2. Kinh nghiệm huy động cộng đồng theo nội dung xây dựng NTM
................................................................................................................ 85
3.7. Một số giải pháp huy động nội lực từ người dân tham gia xây dựng NTM
.................................................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................. 92
1. Kết luận .................................................................................................. 92
2. Kiến nghị................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 95

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MTQG
XĐGN
PTNT
NN&PTNT
LĐ, TB&XH
NTM
NQ/TW
CSHT
QĐ - TTg
NQ-CP
CNH-HĐH
CSXH
NVL
BQL

BCĐ
HTX
UBND
HĐND
DTTN
TTCN – XDCB
GO
GTVT
THCS
VH-TT-DL
SX-KD
GTNT
GPMB
CT
CC
DA
ĐBKK
VSMT
USD

: Mục tiêu quốc gia
: Xóa đói giảm nghèo
: Phát triển nông thôn
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
: Lao động, Thương binh và Xã hội
: Nông thôn mới
: Nghị quyết Trung ương
: Cơ sở hạ tầng
: Quyết định thủ tướng
: Nghị quyết Chính phủ

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
: Chính sách xã hội
: Ngun vật liệu
: Ban quản lí
: Ban chỉ đạo
: Hợp tác xã
: Ủy ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Diện tích tự nhiên
: Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
: Giá trị sản xuất
: Giao thông vận tải
: Trung học cơ sở
: Văn hóa – Thể thao – Du lịch
: Sản xuất – Kinh doanh
: Giao thông nông thôn
: Giải phóng mặt bằng
: Chương trình
: Cơng cộng
: Dự án
: Đặc biệt khó khăn
: Vệ sinh mơi trường
: Đơla mỹ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Một số thông tin 3 xã điểm thời điểm cuối năm 2012.................. 47
Bảng 3.2. Mức độ đạt các tiêu chí của 3 xã theo 19 tiêu chí của QĐ 491 .... 48
Bảng 3.3. Một số cơng trình CSHT có sự tham gia của người dân trong
xây dựng NTM ................................................................................ 52
Bảng 3.4. Sự tham gia của người dân vào việc ra quyết định trong
chương trình NTM .......................................................................... 53
Bảng 3.5. Đánh giá của người dân về sự tham gia xây dựng CSHT trong
mỗi dự án ......................................................................................... 58
Bảng 3.6. Giá trị đóng góp của hộ cho xây dựng các cơng trình hạ tầng ..... 61
Bảng 3.7. Ý kiến của cán bộ xã, thơn về khó khăn trong huy động đóng
góp bằng tiền ................................................................................... 63
Bảng 3.8. Đóng góp của hộ cho xây dựng CSHT theo năm ......................... 66
Bảng 3.9. Tổng hợp các nội dung tham gia của người dân trong cải thiện
điều kiện ở ....................................................................................... 69
Bảng 3.10. Đóng góp của hộ gia đình để cải thiện điều kiện ở qua các năm ..... 73
Bảng 3.11. Hỗ trợ trực tiếp bằng hiện vật trong các dự án phát triển sản xuất ..... 75
Bảng 3.12. Tổng hợp giá trị đóng góp của cộng đồng cho xây dựng
NTM ở 3 xã điểm (tính đến hết tháng 6/2013) ............................... 78
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của cộng
đồng trong xây dựng NTM (n = 12) ............................................... 79
Bảng 3.14. Ý kiến của hộ về các khoản đóng góp ........................................ 80

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1.Tỷ lệ hỗ trợ của dự án so với tổng chi phí xây dựng cơng trình ......... 72
Biểu đồ 3.2. Đóng góp của nhân dân trong xây dựng NTM ở 3 xã điểm............... 78

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26 - NQ/TW ngày 05 tháng 08
năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố X về Nơng nghiệp,
Nơng dân, Nơng thơn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ - TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010 –
2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị
và an ninh quốc phịng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội,
được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM
đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thơng qua các chương trình
thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001 – 2005 là
chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai đoạn
2007 – 2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT;
giai đoạn 2009 – 2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh
CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với các
chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng
NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.

Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều
thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng dân cư ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động
“dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là
nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM.
Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử
nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

2
tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người
dân có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước. Nguồn vốn cho
xây dựng NTM, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các hoạt động
phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ mơi trường, duy trì và
phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ
Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình MTQG xây dựng
NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người
dân về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ
động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trị chủ thể
của cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, xây dựng NTM đã trở thành nhiệm vụ
trọng yếu của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, là cuộc vận động toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực, là cơ sở để đến năm 2020, Việt Nam ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp.

Hiện nay Bộ chính trị đang chỉ đạo việc sơ kết nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn, đặc biệt là q trình xây dựng NTM và chuẩn bị cho đại hội Đảng
sắp tới. Do đó việc nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng là quan trọng và
cấp thiết làm cơ sở lý luận cũng như thực tiễn giúp cho việc sơ kết “Tam
nông” của các địa phương.
Xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu sự
tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình”, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc
đẩy sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được mức độ tham gia của cộng đồng trong việc triển khai
thực hiện chương trình xây dựng nơng thôn mới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bôi - tỉnh Hịa Bình.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

3
3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về các văn bản quy định của địa phương, Trung ương về sự
tham gia của cộng đồng trong quá trình triển khai xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thơn mới ở
huyện Kim Bơi – tỉnh Hịa Bình, theo các qui định của Trung ương, địa
phương và sáng tạo của cơ sở.

- Trao đổi kết quả với cộng đồng, chính quyền cơ sở để đề xuất một số
giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bơi – tỉnh Hịa Bình.
4.Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua q trình thực hiện đề tài giúp cho tơi có điều kiện củng cố
và áp dụng những kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn đồng thời bổ xung
những kiến thức cịn thiếu cho bản thân.
- Chương trình xây dựng nơng thơn mới là một chương trình rất lớn đã và
đang được triển khai trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do vậy, những
nghiên cứu của tôi trong đề tài này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nghiên cứu được mức độ tham gia của cộng đồng trong quá trình xây
dựng nơng thơn mới sẽ cung cấp thơng tin gốc từ thực địa cho quá trình xây
dựng NTM ở Kim Bơi – Hịa Bình và Trung ương, để chỉ đạo xây dựng NTM
sẽ sát thực tiễn nhu cầu của người dân hơn.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở, căn cứ để đề xuất một số giải pháp thực
tiễn nhằm xây dựng nông thôn mới thành công và đạt hiệu quả cao tại Kim
Bơi – Hịa Bình.
- Kết quả nghiên cứu giúp cho khoa Kinh tế &PTNT trường đại học
Nơng lâm Thái ngun, Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp
nông thôn Bộ NN&PTNT làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất chính sách cho
q trình sơ kết Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm Nông thôn và đặc điểm của nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác.
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nơng dân, làm nghề chính là nơng nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết
cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố thấp hơn.
Phát triển nơng thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [3]: “Phát triển
nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và
xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp
những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một
quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời
phát triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động
có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, cơng
nghệ, văn hóa, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành một cách
độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát
triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của đất nước (Phạm

Vân Đình và cs, 1997) [8].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

5

1.1.2. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW [20] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nơng
thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg [22] đưa ra mục tiêu trung về xây
dựng mơ hình nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy nơng thơn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có
thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội

nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học của Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp – Bộ NN & PTNT (2009) [18]: Trên thế giới đã có nhiều nghiên
cứu về phát triển (nơng thơn) theo định hướng cộng đồng, và có một số cách
dùng từ khác nhau như phát triển theo định hướng cộng đồng, phát triển dựa
vào cộng đồng, phát triển do cộng đồng làm chủ, và phát triển lấy người dân
làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác nhau này đều có chung bản
chất là phát triển theo định hướng cộng đồng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

6
Phát triển theo định hướng cộng đồng cho rằng các cộng đồng địa
phương khi có được quyền ra các quyết định và quản lý các nguồn lực trong
tay sẽ thực hiện việc phát triển tốt hơn.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng đồng làm
chủ phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ đối tác giữa các tổ chức cộng
đồng, các tổ chức phi chính phủ với các đơn vị cung cấp các dịch vụ tư nhân
hay công cộng (như dịch vụ khuyến nông). Trong điều kiện của Việt Nam, có
thể hiểu trong điều kiện khi chính quyền xã, các thơn và các tổ chức cộng đồng
đang giữ vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn, lập kế hoạch và quản lý các
chương trình, các hoạt động phát triển địa phương. Điều đó cịn bao gồm cả
việc chuyển quyền chủ đầu tư và sử dụng tài chính cho cấp địa phương (Báo
cáo tổng hợp đề tài khoa học của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp –
Bộ NN & PTNT, 2009) [18].
1.1.4. Khái niệm cộng đồng và mức độ tham gia của cộng đồng

Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [16], có nhiều khái niệm về cộng
đồng, trong đó nổi bật hai khái niệm: theo Marcia L.Conner “cộng đồng là
các nhóm dân cư có cùng sở thích, có chung lợi ích và mối quan tâm”. Khái
niệm này đã phản ánh được những đặc trưng mang tính bản chất của cộng
đồng. T.Schouten và P. Moriarty lại cho rằng: “cộng đồng sinh ra và tồn tại
do một nhóm những người đồng sở thích, nhưng cộng đồng khơng chỉ có
nghĩa chỉ là một nhóm gồm những cá nhân đó mà cịn bao hàm cả mối quan
hệ, hành vi, ứng xử và sự tương tác giữa các thành viên”. Trên thực tế, khơng
có một cộng đồng thuần chất. Trong một cộng đồng có thể bao gồm cả những
người giàu, người nghèo từ các giai tầng xã hội khác nhau, có trình độ kiến
thức và nhu cầu cụ thể khác nhau, nhưng có cùng mối quan tâm và lợi ích
chung. Mặt khác, một cá nhân có thể đồng thời thuộc về vài cộng đồng tại
cùng một thời điểm do bản thân họ có nhiều mối quan tâm, nhiều sở thích và
chia sẻ lợi ích với nhiều nhóm người khác nhau; trong một cộng đồng số
thành viên thường có xu hướng biến đổi. Cộng đồng nông thôn gắn kết với
nhau trên cơ sở tình làng nghĩa xóm truyền thống và quan hệ trong nội bộ
dịng tộc.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

7
Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển
tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, 1992 giải thích: “cộng đồng là tồn thể những
người sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối”. Đại từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa thơng tin, 1999
giải thích: “cộng đồng là tập hợp những người có những điểm giống nhau
làm thành một khối như một xã hội”. Cộng đồng là một nhóm người có cùng

những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ
tài ngun và lợi ích chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người
cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm
lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung (
Nguyễn Ngọc Ln và cs, 2011) [16].
Cộng đồng dân cư làng xã truyền thống: Cộng đồng nông thôn truyền
thống ở Việt Nam là làng xã xuất hiện từ khi tổ tiên biết làm nông nghiệp, đặc
biệt là từ khi biết trồng lúa nước. Cộng đồng dân cư làng xã, những nhóm người
dân tự quản gắn bó với nhau trên cơ sở tự nguyện vì những mối quan tâm chung.
Các mối quan tâm này khá phong phú và đa dạng. Để có thể thực hiện mục tiêu
chung, cộng đồng đã tự lập ra những hình thức tổ chức tự quản hết sức phong
phú của mình. Trong lĩnh vực văn hóa tinh thần có loại hình phường hát bội, hội
làng Gióng,… được lập ra để gìn giữ các di sản văn hóa giá trị. Nhiều tổ chức
cộng đồng được lập ra để bảo vệ an ninh trật tự cơng cộng trong làng xã. Nhiều
nơi, các dịng họ cũng đặt ra các quy ước nghiêm ngặt buộc các thành viên tuân
theo nhằm duy trì và phát huy truyền thống của dòng họ ( Nguyễn Ngọc Luân và
cs, 2011) [16].
1.1.5. Khái niệm về nội lực, nội lực của cộng đồng
Khơng có nhiều các khái niệm về “nội lực từ người dân” được tìm thấy.
Trong cuốn “sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã” của Bộ Nơng
nghiệp và PTNT (2009) [2] có giải thích “nội lực của cộng đồng” bao gồm:
(i) Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 cơng
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các cơng trình phục vụ khu chăn ni hợp vệ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>


8
sinh theo tiêu chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và
cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
(ii) Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
cơng nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
(iii) Đóng góp xây dựng các cơng trình cơng cộng của làng, xã như:
đường giao thơng thơn, xóm; kiên cố hóa kênh mương; vệ sinh cơng cộng,...
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nội lực của cộng đồng” chính là
những đóng góp bằng tiền và cơng sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu
này chưa thật đầy đủ vì ngồi đóng góp bằng tiền và cơng sức, người dân và
cộng đồng cịn có thể đóng góp cho xây dựng nông thôn bằng các nguồn nội lực
khác như: đất đai và các tài sản khác (nguyên vật liệu của hộ và của cộng đồng:
tre, luồng, cát, sỏi ở địa phương); trí tuệ và năng lực của người dân; hoặc bằng
các mối quan hệ xã hội, quyền được ra quyết định ( Nguyễn Tiến Định và cs,
2010) [15].
Trong nghiên cứu này, nội lực từ người dân được hiểu là những nguồn lực sẵn
có của người dân có thể đóng góp cho phát triển nơng thơn, các cơng việc làm tham
gia của người dân cũng chính là nội lực. Cụ thể nội lực của người dân bao gồm:
- Tiền (vốn tài chính);
- Sức lao động;
- Tài sản sở hữu (đất đai và các tài sản khác);
- Trí tuệ và năng lực (trình độ, kỹ năng);
- Quan hệ xã hội (quyền ra quyết định, mối quan hệ).
a) Nguồn lực cộng đồng:
Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [16], một cách khái quát nhất,
nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp
người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord Cunningham, 2006). Trong
tài liệu tập huấn Kỹ năng phát triển cộng đồng (Đại học An Giang, 2007),
nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành
phần sau:

Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

9
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng,
thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được xây
dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và
các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng
(skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong
cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các thành
viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh
tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong
vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, các nguồn lực cộng đồng khơng nhìn ở phạm vi
rộng như trên. Nguồn lực cộng đồng ở đây được hiểu là những đóng góp của
người dân (cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm…) cho các hoạt động xây dựng
NTM. Các nguồn lực mà họ có thể đóng góp là: tiền, tài sản, vật chất, cơng
lao động, tham gia ý kiến...
b) Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn:
Trong cuốn cẩm nang “Phát triển nông thôn toàn diện” (2004), giáo sư
Michael Dower cho rằng cộng đồng đóng vai trị quan trọng trong phát triển
nơng thơn, là cơ sở cho phát triển nơng thơn bền vững vì:

- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.
- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính
để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch
nào, kế hoạch đó sẽ khơng thực hiện được).
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

10
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác
(Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011) [16].
c) Phát triển nơng thơn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trị của cộng đồng trong phát triển nông
thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy
động cho phát triển nơng thơn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa
qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ
biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [16]: Phát triển nông thôn dựa
vào cộng đồng (Community-Based Rural Development –CBRD) là phương
pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu
vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
được nhiều chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có
mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong cộng
đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn

tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nơng thơn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thơn
dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên có một điểm chính vẫn cịn đang có nhiều
tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (communitybased). Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông
thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt
động chính là sản xuất nơng nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp
dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các
quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía
bên ngồi cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu –
phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo
đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều
câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này
cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra
quyết định của mình hay không ( Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011) [16].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

11
Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [16], cũng có nhiều câu trả lời
cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú ý là khái niệm phát triển nông
thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community Development –
ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một
cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức
mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi
kéo, trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở
đây đề cập đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành
viên trong cộng đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacitydriven), đối lập với cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needsdriven) mà đã khiến cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.

1.1.6. Các yếu tố xác định sự tham gia trong PTNT
Theo Vũ Trọng Bình [1]: Trong phát triển nơng thơn có sự tham gia của
nhiều tác nhân khác nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nơng thơn
có sự tham gia được sử dụng phổ biến trên thế giới. Hai tác giả Cohen và
Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia
bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào việc
thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình phát
triển; và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”.
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tùy theo mục tiêu của người nghiên cứu.
Tuy nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho
bất kì mục tiêu nào và khơng đựơc bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra
khung phân tích để giám sát vai trị của tham gia trong các dự án và chương
trình phát triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định, (2) thực
hiện, (3) hưởng lợi, (4) đánh giá (Vũ Trọng Bình) [1].
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin(1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5
hình thức tham gia là: (1) Lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế), (2) Thực hiện
(thực hiện và thiết kế lại), và (3) bảo dưỡng. Khung phân tích Cohen và Uphoff có
mục tiêu tham gia và khung phân tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án,
nhưng chúng tương hợp để phù hợp với thực tế. Trong nghiên cứu sự tham gia
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

12
của địa phương về các hoạt động phát triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan
(1992) quan sát thấy tham gia bao gồm: đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra
quyết định và đánh giá. Tham gia hưởng lợi trong đánh giá dự án là không đáng
kể nên điều này có thể bỏ qua trong nghiên cứu của chúng ta, điều này cũng thấy

trong nghiên cứu của Finsterbusch và Wiclin ( Vũ Trọng Bình) [1].
Khi áp dụng vào thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng
khác nhau. Sự tham gia là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa
các dạng khác nhau là khơng dễ dàng. Tuy nhiên, trong bản tóm tắt của các
dự án phát triển của các quốc gia và các tổ chức phi hính phủ, Oakley (1987)
có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp,
tổ chức và trao quyền (Vũ Trọng Bình) [1].
 Tham gia là đóng góp: Theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh
đến sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nơng
thơn để quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y
tế, cấp nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nơng thơn ẩn trong sự
tham gia và thực sự là cơ sở để thành công ( Vũ Trọng Bình) [1].
 Tham gia là tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của
lý thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham
gia. Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản
chất và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ
chức mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này
được giới thiệu và hình thành bên ngồi như hợp tác xã, hội nông dân, ban y
tế…, hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của q
trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ
hình thành các tổ chức thích hợp của người nơng dân, tuy vậy chỉ khuyến
khích để người dân nơng thơn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức
(Vũ Trọng Bình)[1].
 Tham gia là trao quyền: Khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa

/>

13
nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác
nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người
dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức,
dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan
đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng
cần thiết cho sự phát triển của mình (Vũ Trọng Bình) [1].
1.1.7. Vai trị và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng
trong PTNT
Theo Vũ Trọng Bình [14]: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của người
dân địa phương trong các hoạt động phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
 Điều kiện hộ gia đình: trong khn khổ nghiên cứu về sự tham gia
Cohen và Uphoff (1979) đã liệt kê các đặc trưng hộ gia đình ảnh hưởng tới sự
tham gia. Đó là: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế, quan
hệ xã hội, và vv... Trong nghiên cứu khác, W. Alters và các cộng sự (1999)
thấy rằng lịch sử di dân và định cư của hộ gia đình cũng ảnh hưởng tới sự
tham gia.
Feachem (1980) nhấn mạnh 5 vấn đề khó khăn về tham gia của cộng đồng
trong cung cấp nước sạch và công nghệ vệ sinh: khả năng áp dụng trong thực
tiễn, tính thích hợp, giá thành, tiêu chuẩn, và hồn cảnh chính trị. Các dự án vệ
sinh và cung cấp nước sạch có thể được hồn thiện nếu: (1) thiết kế hồn chỉnh;
(2) giảm giá thành cơng trình; (3) hỗ trợ và giảm giá thành vận hành và bảo
dưỡng.; (4) thực hiện các lợi ích của dự án; và (5) khuyến khích cộng đồng chủ
động phát triển.
 Điều kiện mơi trường cộng đồng: điều kiện môi trường cộng đồng cũng
ảnh hưởng tới mức độ tham gia của người dân. Các yếu tố mơi trường khác nhau
có ảnh hưởng tới việc thammgia vào dự án. (Cohen và Uphoff, 1980; Finterbusch,
1989). Xu thế và sự kiện lịch sử có những hệ quả quan trọng đối với sự tham gia

của người dân. Các sự kiện như: lịch sử di dân và định cư; dòng giống gia đình và
nhóm, lịch sử của các tổ chức chính trị xã hội và các xung đột vv... ( Walter và
cộng sự, 1999). Các hoạt động phát triển trong cộng đồng được tổ chức thơng qua
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

14
hoạt động tập thể, người dân địa phương tụ họp cùng nhau để làm việc. Ở các
cộng đồng nông thôn, ở mức độ nào đó, người dân ln duy trì một số các hoạt
động tập thể, ví dụ: các hoạt động cộng đồng như xây dựng nhà, lễ hội vv... (Vũ
Trọng Bình) [1].
 Tính cộng đồng: Ý thức cộng đồng có thể tự thể hiện bằng việc tự
nguyện tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng. Trong nghiên cứu
về phong trào làng mới (Saemual Undong) ở Hàn Quốc, Park (2001) nhận thấy,
tính đồng nhất của những nơng dân trong khuôn khổ kinh tế - xã hội là yếu tố
quan trọng dẫn tới sự hợp tác chặt chẽ giữa người dân trong thôn khi thực hiện
phong trào làng mới. Park (2001) cũng nhận thấy người dân nông thôn Hàn
Quốc có truyền thống lâu đời góp cơng lao động trong vụ nông nhàn để bảo
dưỡng giao thông công cộng và hồn thiện cơ sở hạ tầng của thơn (Vũ Trọng
Bình) [1].
 Tổ chức cộng đồng: các đặc điểm chính trị và tổ chức của cộng đồng
ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân địa phương trong các hoạt động phát
triển (Rao, 2004; Jorgensen, 2001; Walters, 1999; Finsterbusch,1987; Cohen,
1980). Nhìn chung, người lãnh đạo của cộng đồng do dân bầu. Đó là người có
vai trị quan trọng trong quản lý cộng đồng và trong huy động các nguồn lực để
phát triển. Năng lực của trưởng thơn có ảnh hưởng mạnh tới sự tham gia cộng
đồng (Kim 2005). Trong các trường hợp khác, các nhóm xã hội khác có thể cũng

tham gia, và mặc dù họ không sử dụng quyền chính thức như là trường hợp của
cán bộ Đảng viên, trong 1 số trường hợp, khác với trưởng thôn, họ cũng tác động
đến việc ra quyết định trong quản lý cộng đồng (Jorgensen, 2001). Mức độ mà
chính quyền cấp trên tham gia trong các hoạt động của cộng đồng phụ thuộc vào
mức độ phân cấp quyền lực và nguồn lực mà chính quyền cấp trên trao cho cấp
dưới (Vũ Trọng Bình) [1].
 Đặc điểm của dự án: Các đặc trưng của chính dự án cũng có thể ảnh
hưởng đến mức độ tham gia. Khi dự án đã được xác định nhằm vào nhu cầu
của dân địa phương, tính phức tạp về kỹ thuật sẽ ảnh hưởng tới mức độ tham
gia (USAID, 1996). Nhìn chung, chỉ có lao động khơng có tay nghề trong mỗi
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

15
cộng đồng do đó những dự án có cơng nghệ đơn giản sẽ làm dân địa phương
dễ dàng tham gia. Mặt khác các dự án yêu cầu kỹ thuật phức tạp sẽ phụ thuộc
vào số lao động lành nghề từ bên ngoài và điều này hạn chế khả năng tham
gia của dân địa phương, thậm chí ngay cả với dự án do dân quyết định (Vũ
Trọng Bình) [1].
2.1.8. Các chỉ tiêu để xác định sự tham gia
Theo Vũ Trọng Bình [1] Trong nghiên cứu phát triển tham gia ở vùng
nông thôn Nigeria, Okarfor(1997) nhận thấy 4 lĩnh vực tham gia, và do đó 4
yếu tố để đo phạm vi tham gia là:
(1) tham giam vào cuộc họp của dự án;
(2) tham gia vào việc ra quyết định
(3) tham gia vào giám sát các dự án phát triển;
(4) tham gia đóng góp vốn;

Sự tham gia có thể áp dụng cho rất nhiều các hoạt động để tăng hiệu quả của
các hoạt động hoặc dự án. Sự tham gia cũng đặc trưng cho quản lý tài nguyên thiên
nhiên (Lise 2000; Dupar 2002; Seker 2001;). Sự tham gia cũng đóng vai trị đáng
kể trong xây dựng cơ sở hạ tầng, như cơng trình thủy lợi, giao thông, hệ thống điện,
và vv... (UNCDF; Feachem, 1980; Jogresen et al., 2001; lam 2001). Nó cũng có vai
trị tích cực trong các hoạt động văn hóa xã hội như là các dụ án về y tế, giáo dục
...vv.(Rao et al., 2004) (Vũ Trọng Bình) [1].
1.1.9. Căn cứ pháp lý để xây dựng nơng thơn mới
NghÞ qut sè 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
-ơng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Ngh quyt s 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dõn, nụng thụn [18].
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ t-ớng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí qc gia vỊ n«ng th«n míi;
Quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày 05 tháng 01
năm 2010 Phê duyệt đề án "Phát triển văn hóa nơng thơn đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>

16
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
C¸c tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, Ngành có
liên quan;

1.2. C s thc tiễn của đề tài
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Phong trào Làng mới của Hàn Quốc
Vào những năm 1960, nông thôn Hàn Quốc còn hết sức lạc hậu, đời sống
nhân dân cịn gặp vơ vàn khó khăn. Trong cả nước có 34% dân số thuộc vào
nhóm nghèo đói và chỉ có 20% dân số có thể tiếp cận với điện. Dù đã đình chiến
những hai miền Nam - Bắc vẫn đang cịn căng thẳng, khơng có đủ kinh phí để
đầu tư phát triển nơng thơn. Trước hồn cảnh đó, bước vào những năm 1970,
Chính phủ Hàn Quốc bắt đầu thực hiện mơ hình “Nơng thơn mới” để thực hiện
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơng nghiệp - nơng thơn (
www.Agroviet.gov.vn )[23].
- Vực dậy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện dân sinh.
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mơ hình “Nơng thơn mới”
(Saemaul Undong SMU) với mục tiêu cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng
thơn. Mơ hình này thực hiện 16 dự án với mục tiêu là cải thiện môi trường
sống cho người dân ở nơng thơn: Mở rộng đường giao thơng, hồn thiên hệ
thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt công cộng và trồng thêm
nhiều cây xanh, xây dựng sân chơi cho trẻ em…Cải thiện môi trường sống cho
nông thôn được coi là nền tảng cho q trình phát triển nơng thơn (
www.Agroviet.gov.vn) [23].
Chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển để phù hợp
với tình hình thực tiễn. Năm 1971 các dự án thực hiện hỗ trợ cho 33 nghìn
làng với mỗi làng là 300 bao xi măng. Đất đai và cơng lao động do chính dân
trong làng đó đã bỏ ra. Nhưng năm 1972, chiến lược đầu tư đã được điều

Số hóa bởi trung tâm học liệu
bởi trung tâm học liệu

hóa
/>


×