Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 22
CHƯƠNG III
GIỚI THIỆU CÔNG TY ĐIỆN
THOẠI ĐÔNG TP
III.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giai đoạn 1975-1985: Tiếp quản và thành lập công ty Điện Thoại TP
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hệ thống thông tin liên lạc của
thành phố lúc bấy giờ được ngành Bưu Điện phân công cho Công ty Điện Thoại
TP tiếp quản trong tình trạng lạc hậu cũ kỹ, với hệ thống tổng đài nhân công,
toàn mạng điện thoại thành phố với dung lượng tổng đài khoảng 35.000 số, số
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 23
máy điện thoại khai thác trên mạng khoảng 25.000 số thuê bao chủ yếu là các
cơ quan hành chính và các đơn vị doanh nghiệp nhà nước. Do tình hình xã hội
lúc bấy giờ chưa ổn định, cơ chế quan liêu bao cấp, thực hiện chính sách đóng
cửa và công tác duy tu sửa chữa, đầu tư phát triển mạng lùi gặp nhiều khó khăn
về thiết bị do đó mạng lưới điện thoại ngày càng xuống cấp về cả số lượng lẫn
chất lượng thông tin liên lạc.
Trước tình hình đó Bưu Điện Thành Phố đã đặt ra phương hướng hoạt
động:
-Thiết lập lại hệ thống, mạng lưới thông tin, khắc phục tình trạng mất cân
đối theo hướng quản lý từng khu vực, từng vùng, đồng thời tăng cường phương
tiện thiết bị cho những địa bàn trọng điểm về kinh tế và an ninh quốc phòng.
Củng cố và giữ vững thông tin liên lạc trong nước và quốc tế, đồng thời tăng
cường mở nhiều tuyến liên lạc mới nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của
người dân thành phố.
-Việc sửa chữa và bảo trì mạng lưới thông tin gặp rất nhiều khó khăn về
phụ tùng và linh kiện thay thế. Mạng lưới nội hạt cũ khi mới tiếp quản là 25.000
thuê bao. Đến năm 1980 chỉ còn 19.150 máy thuê bao, chưa kể thường xuyên có
từ 4000-> 5.000 máy hư hỏng. Việc lắp đặt các tổng đài mới cũng như phục hồi
các tổng đài cũ là hết sức cần thiết.
-Từ năm 1980 đến 1984 mặc dù bị cấm vận và cô lập kinh tế nhưng Bưu
Điện Thành Phố đã tìm mua được một số tổng đài mới để lắp đặt và khai thác
trên mạng điện thoại. Nhờ vậy số máy lắp đặt mới đã tăng trên mạng,1982 tăng
1.970 máy, 1983 tăng 1.220 máy, 1984 tăng 800 máy.
Giai đoạn từ năm 1986 cho đến nay: Giai đoạn đổi mới, hiện đại hóa
mạng lưới
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 24
Đây là giai đoạn mà Việt Nam có nhiều sự thay đổi về mọi mặt trong
kinh tế cũng như xã hội. Đảng và Nhà Nước đã có những chủ trương chính sách
nhằm khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế quốc doanh cũng như tư
nhân chuyển đổi từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Chuyển sang thời kỳ đổi mới, cùng với việc đáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng tăng nhanh tên địa bàn thành phố, vấn đề nâng cao chất lượng thông
tin, thực hiện đổi mới công nghệ và hiện đại hóa mạng lưới viễn thông là một
trong những mục tiêu phán đấu của công ty Điện Thoại TP- Bưu Điện Thành
phố Hồ Chí Minh, việc thay thế tổng đài cơ điện bằng tổng đài điện tử là một
thách thức lớn, đánh dấu bước tiến rất quan trọng về mặt kỹ thuật, số hóa mạng
lưới điện thoại
Cuối năm 1991 toàn bộ tổng đài cơ điện được thay thế bằng hệ thống tổng
đài điện tử 45.000 số của Alcatel và Siemens. Đến nay các hệ thống tổng đài kỹ
thuật số đầu tiên đã được nâng cấp mở rộng trang bị thêm các hệ thống tổng đài
mới hiện đại hơn, thông minh hơn và đa dạng hóa về dịch vụ, hệ thống truyền
dẫn được cáp quang hóa; phát triển các tuyến truyền đẫn tiên tiến có tốc độ cao
từ 34Mbs đến 2,5Gbs. Cho đến nay, Nhờ tập trung và đẩy mạnh công tác đầu tư,
trang bị các thiết bị viễn thông hiện đại và ứng dụng kịp thời các thành tựu của
công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác và điều hành sản xuất, mạng lưới
điện thoại thành phố đã được số hóa, tự động hóa toàn bộ đáp ứng kịp thời nhu
cầu sử dụng điện thoại ngày càng gia tăng của người dân Tp Hồ Chí Minh. Đứng
về mặt công nghệ có thể nói chúng ta đã đuổi kịp các nước phát triển trong khu
vực và trên thế giới
Đến cuối năm 2002, nhằm bắt kịp và hòa nhập với sự phát triển của công
nghệ kỹ thuật viễn thông trên thế giới cũng như sự tăng trưởng của ngành Bưu
chính viễn thông tai Việt Nam, Bưu Điện TpHCM đã quyết định tách Công ty
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 25
Điện Thoại TP thành hai công ty là Công ty Điện thoại Đông TP và Công ty
Điện Thoại Tây TP.
Công ty Điện Thoại Đông TP chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01
tháng 01 năm 2003 với kế hoạch chỉ tiêu đưa ra là phát triển 41.000 máy điện
thoại cố định tại khu vực phía Đông TP trong năm 2003.
Công ty Điện thoại Đông TP (EHTC) quản lý và khai thác các khu vực
quận 01, 02, 03, 04, 07, 09, quận Thủ Đức, huyện Nhà Bè, Cần Giờ…
Công ty Điện Thoại Tây TP (WHTC) quản lý và khai thác các khu vực
bao gồm một phần và toàn bộ các quận 01, quận 03, quận Tân Bình, huyện Bình
Chánh, Nha bè, Củ Chi…Cả hai công ty Điện Thoại Đông và Cty Điện thoại Tây
đều có cùng mục tiêu và cùng hoạch toán phụ thuộc vào Bưu Điện TPHCM
III.2 Công ty Điện thoại Đông TP
III.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty Điện thoại Đông TP (tên viết tắt - EHTC) là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Bưu Điện TpHCM với chức năng quản lý, vận hành, bảo
dưỡng, khai thác mạng viễn thông, kinh doanh các dịch vụ điện thoại cố định
thuộc vùng Đông TpHCM và kinh doanh dịch vụ thuê kênh riêng trên phạm vi
toàn thành phố, mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại do mới thành lập từ Công ty
Điện Thoại TP HCM, với cơ cấu và bộ máy được tổ chức đang ngày càng được
hoàn thiện
Mạng lưới
Có khoảng 12 tổng đài các loại (Alcatel, Siemens, NEC, Nortel…) và hơn
93 trạm vệ tinh với tổng dung lượng gần 500.000 số thiết bị trải dài từ nội thành
TpHCM đến các quận huyện ngoại thành khu vực Thủ Đức, Cần Giờ, Nhà Bè.
Hiện nay Công ty Điện Thoại Đông TP có khoảng 380.000 thuê bao điện thoại
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 26
cố định (hữu tuyến và vô tuyến) và một số lượng lớn các khách hàng thuê kênh
riêng, thuê trung kế
Hệ thống mạng truyền dẫn hơn 133 bộ thiết bị truyền dẫn quang và viba
có tốc độ từ 4Mb/s đến 2,5Gb/s, tổng cộng có gần 300 thiết bị đầu cuối (Nortel,
Siemens, Alcatel, Fujitsu, Lucent, NEC…) để kết nối các tổng đài vệ tinh phục
vụ thông tin liên lạc cho thuê bao với độ an toàn cao
Hệ thống mạng cáp quang trải khắp thành phố với khoảng 150 tuyến cáp
quang có tổng chiều dà khoảng 596,75 km, đem lại chất lượng dịch vụ cao cho
khách hàng
Hệ thống mạng cáp đồng trải rộng khắp thành phố với trên 400 km hầm
cống cáp và gần 1000 km cáp đồng phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc đến tận
nhà thuê bao
Về công nghệ
Mạng lưới viễn thông của Công ty Điện Thoại Đông TP quản lý hiện
đang được áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến bậc nhất trên thế giới hiện nay và
vẫn còn đang nghiên cứu để chuẩn bị ứng dụng những công nhgệ cao vào mạng
lưới trong tương lai gần. Toàn bộ hệ thống mạng đang được cung cấp bởi các nhà
cung cấp thiết bị viễn thông hàng đầu trên thế giới như Siemens, Alcatel,
Fujitsu….mạng lưới viễn thông của công ty hiện nay được các tổ chức viễn thông
thế giới đánh giá là hiện đại ngang tầm với khu vực
Hệ thống mạng lưới viễn thông nội hạt ngoài việc cung cấp các dịch vụ
thoại truyền thống còn có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu, internet
tốc độ cao (Mega VNN), dịch vụ thuê bao kỹ thuật số ISDN, phục vụ trong cả
trong nội thành và ngoại thành thành phố Hồ Chí MInh
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 27
III.2.2 Cơ cấu tổ chức
Hiện nay bộ máy tổ chức của công ty gồm Ban giám đốc 05 người, 17 đơn
vị trung tâm, phòng ban chức năng và nhiều chi nhánh, đơn vị sản xuất trực
thuộc
Công ty Điện Thoại Đông là một trong những công ty SXKD chủ lực
thuộc Bưu Điện Thành phố Hồ Chí Minh, là đơn vị có đội ngũ cán bộ công nhân
viên khá đông đảo và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, công ty có khoảng
1.400 cán bộ công nhân viên trong đó lao động nữ chiếm 35%. Về chất lượng
lao động, hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty đều đã qua đào tạo, trong
đó có 27 người (2%) trình độ trên đại học, Đại học , cao đẳng chiếm 20%, trung
cấp và công nhân kỹ thuật trên 75%.
Bảng 3.1 Cơ cấu nhân sự tại Công ty Điện thoại Đông TP
stt
Mục
Số lượng (người)
1.400
Tỷ lệ (%)
490
35%
910
65%
Trên Đại học
28
2%
Đại học – Cao Đẳng
280
20%
Trung cấp
210
15%
Công nhân kỹ thuật
826
59%
Tổng số:
1
Trong đó
Nữ
Nam
Trình độ:
2
Khác…
56
4%
Lực lượng CB.CNV hầu hết đều có kinh nghiệm qua các hoạt động thực
tế trên mạng viễn thông và làm việc với qui trình xây dựng, khai thác các dịch
vụ viễn thông – tin học đã được qui chuẩn theo các tiêu chuẩn ngành. Hướng tới,
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 28
để kiện toàn bộ máy tổ chức, quản lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của
khách hàng, công ty Điện thoại Đông TP đang từng bước hoàn thiện hệ thống
quản lý chất lượng một cách toàn diện, tiến tới kiện toàn hệ thống quản lý đạt
chuẩn ISO 9001/2000
Hình 3.1 Cơ cấu nhân sự tại Công ty Điện thoại Đông TP
35%
Nam
Nữ
65%
Hình 3.2 Cơ cấu trình độ nhân sự tại Công ty Điện Thoại Đông TP
4%
2%
20%
Trê n Đạ i họ c
Đạ i họ c - Cao Đẳ n g
Trung cấ p
59%
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
15%
Cô n g nhâ n kỹ thuậ t
Khá c
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 29
Hình 3.3 Sơ đồ tổ chức công ty Điện thoại Đông TP
GIÁM ĐỐC CƠNG TY ĐIỆN THOẠI
ĐƠNG THÀNH PHỐ
PHĨ GIÁM ĐỐC
NỘI CHÍNH
Phịng
HC-TH
(Tổ)
Tổ
Tổng Hợp
Phịng
TCCB-LĐ
(2 Tổ)
Tổ
TỔ CHỨC –
NHÂN SỰ
Tổ
H.Chánh
Tổ
Quản Trị
Tổ Xe
Đội
Bảo vệ
Tổ
LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG
PHĨ GIÁM ĐỐC
KHAI THÁC
PHĨ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
Phịng
KD
(3 Tổ)
Phịng
TC-KT-TK
(5 Tổ)
Phịng
VẬT TƯ
(3 Tổ)
Tổ
Phịng KT
NGHIỆP VỤ
(4 Tổ)
Phịng
TIN HỌC
(2 Tổ)
T.Tâm
CMTD-ƯCTT
(17 Tổ)
PHĨ GIÁM ĐỐC
ĐẦU TƯ
T.Tâm
D.VỤ-KH
(10 Tổ)
T.Tâm
T.SỐ LIỆU
(2 Tổ)
CN ĐT
SÀI GÒN
(10 Tổ)
CN ĐT
GIA ĐỊNH
(10 Tổ)
CN ĐT
THỦ ĐỨC
(12 Tổ)
CN ĐT
NHÀ BÈ
(10 Tổ)
CN ĐT
CẦN GIỜ
(2 Tổ)
XƯỞNG
SC-LD-TB-VT
(6 Tổ)
Tổ
K.Doanh
Tổ
K.T - T Hợp
Tổng Hợp
Tổ
QL - NVụ
Tổ
Q.Lý S.Liệu
Tổ
Tổng Hợp
Tổ
Tổng Hợp
Tổ Kinh
Doanh - TT
Tổ
Tổng Hợp
Tổ
Tổng Hợp
Tổ
Tổng Hợp
Tổ
Tổng Hợp
Tổ
Tổng Hợp
Tổ
Tổng Hợp
Tổ KHVTXDCB
Tổ
KT-XD-CB
Tổ
C Ứ VTư
Tổ K. Th
MN Vi
Tổ
LĐ BD SC
Tổ
K.thuật TD
Tổ
Qlý T Bao
Tổ
Kỹ Thuật
Tổ
KThuật NVụ
Tổ
KThuật NVụ
Tổ
KThuật NVụ
Tổ
KThuật NVụ
máyTổ Dây
- Đo thử
Tổ
Kế T VTư
Tổ
TIẾP THỊ
Tổ
Kế T VTư
Tổ
Q Lý Kho
Hệ Thống
Tổ
Ứ.Cứu T.Tin
Tổ
Th T Cước
Tổ
Kế T VTư
Tổ
Kế T VTư
Tổ
Kế T VTư
Tổ
Kế T VTư
Tổ
Sửa chữa 1
Đài
Sài Gòn
Tổ
Thu Cước
Tổ
Đo thử SG
Tổ
Đo thử GĐ
Tổ
Đo thử 1
Tổ
Đo thử 1
Tổ
Sửa chữa 2
Đài
Gia Định
Tổ
Chăm sóc KH
Tổ
Đo thử BT
Tổ
Cáp
Tổ
Đo thử 2
Tổ
Đo thử 2
Tổ
Sửa chữa 3
Đài
Bình Thạnh
Tổ
GD Sài Gòn
Tổ
Dây máy1->4
Tổ
Đo thử 3
Tổ
Dây máy 1
Tổ
Sửa chữa 4
Tổ
Cáp(H.Cống)
Tổ
Đo thử 4
Tổ
Dây máy 2
Tổ
KT-CQ-TSCĐ
Tổ
KT T-Toán
Tổ BV
Tổ K. Th
Tổ
K.Tra Mạng
10
Tổ
Dây máy1->10
10
Tổ BV
01HV
Đài QG
Bà Quẹo
Tổ
GD Gia Định
Tổ
Cáp
1->12
Đài
Tham Lương
Tổ
GD Cầu Đỏ
Tổ
VTCĐ Nortel
Tổ
Dây máy 1
Tổ
Dây máy 3
Tổ
Cáp(H.Cống)
Tổ
Dây máy 2
Tổ
Cáp
Nortel
Đài
B.H.T.Quan
Đài
Khánh Hội
Tổ
GD 426NTMK
)
Tổ
Thiết kế
Tổ
Dây máy 3
Đài
Tân Quy
Tổ
Dây máy 4
Đài
Thủ Đức
Tổ
G. dịch KH
Đài
VTCĐ T.Đức
Đài
QG Nội hạt
Tổ
Điện nguồn
Tổ
Máy.phát điện
Đội
Điện Lạnh
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Nortel
Tổ
) G. dịch KH
T.TÂM
ĐỘI CÁP Q
(1 Tổ)
Tổ
Cáp Quang
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 30
III.2.3 Sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm của Công ty Điện Thoại là sản phẩm vật chất đặc biệt nó
không là sản phẩm hiện vật mà là thời lượng khai thác, sử dụng trong quá trình
truyển tải thông tin liên lạc. Quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá
trình sản xuất ra nó. Các khách hàng của Công ty Điện Thoại đều tham gia vào
quá trình sản xuất ra nó.
Bên cạnh sản lượng cước đạt được, để làm tăng tính hấp dẫn của quá trình
sử dụng điện thoại Công ty Điện Thoại luôn hoàn thiện và đáp ứng nhu cầu về
dịch vụ ngày càng cao của khách hàng, công ty đã nhanh chóng tiếp cận với các
thiết bị hiện đại – nâng cấp tổng đài, cài đặt thêm các phần mềm làm tăng thêm
các tính năng và độ hữu dụng của các dịch vụ điện thoại.
Các loại dịch vụ điện thoại:
-Cho thuê máy điện thoại theo ngày, tháng, năm…
-Cho thuê số điện thoại cũ sau khi dời dịch và đổi số trong thời hạn tối đa
một tháng.
-Lắp đặt máy phụ.
-Đổi số điện thoại.
-DID (Direct Inward Dialing) cho phép gọi thẳng vào máy nhánh nội bộ
không thông qua điện thoại viên.
-Chuyển chủ quyền: chủ quyền máy thay đổi, nhưng số máy và địa chỉ
máy không thay đổi.
-Điều chỉnh chủ quyền hoặc số tài khoản.
-Tạm ngưng, tái lập sử dụng. Trong thời gian tạm ngưng sử dụng điện
thoại (tối đa là 3 tháng) cước khoán thuê bao hàng tháng được giảm 50%.
Các dịch vụ cộng thêm:
- Quay số tắt
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tieán
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 31
- Truy tìm số máy gọi tới.
- Báo chuông hẹn giờ.
- Tín hiệu đảo cực.
- Điện thoại hội nghị.
- Chuyển cuộc gọi tạm thời.
- Thông báo cuộc gọi đến trong khi đàm thoại.
- Thông báo vắng nhà.
- Đường dây nóng.
- Nhóm liên tụ.
- Ngăn hướng gọi đi
- Ngăn hướng gọi đến.
- Ngăn hướng gọi đến 1080
- Khoá mã liên tỉnh, quốc tế.
- Các dịch vụ khác…..
III.3 Phân tích tình hình hoạt động của Công ty Điện Thoại Đông Tp
III.3.1 Tình hình phát triển Thuê Bao
Công ty Điện Thoại với thị trường Thành phố Hồ Chí Minh mang lại cho
người tiêu dùng những tiện ích trong việc sử dụng máy điện thoại, đó chính là
cuộc gọi. Từ đó dễ thấy rằng doanh thu chủ yếu của công ty có được là nhờ thu
cước điện thoại. Nhưng để đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
công ty không thể không kể đến doanh thu từ việc lắp đặt mơi điện thoại, doanh
thu từ các hoạt động mua bán, sửa chữa, bảo trì thiết bị viễn thông.
Kết quả của công tác lắp đặt máy điện thoại nó không những nói lên hiệu
quả hoạt động của công ty mà còn thể hiện được sự phát triển cơ sở hạ tầng trên
địa bàn hoạt động của công ty, nó mang ý nghóa xã hội.
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 32
Bảng 3.2 Tình hình lắp đặt điện thoại cố định của Công ty Điện Thoại
(Đơn vị: 1 thuê bao)
Khoản mục
2003
TB trên mạng
2000
2001
2002
63.049
49.987
55.100
64.998
43.559
49.055
5.166
TB gỡ bỏ
1999
65.015
TB đặt mới
1998
4.680
9.169
7.247
6.758
4.838
5.029
668.794
727.034
379.800
429.981
522.204
580.573
620.941
ĐT Đông
ĐT Tây
809.781
Hình 3.4 Tình hình phát triển TB điện thoại cố định của Công ty Điện Thoại TP
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
1998
1999
2000
2001
2002
2003
TB đặt mới
65,015
63,049
49,987
55,100
64,998
92,614
TB gỡ bỏ
5,166
4,680
9,169
7,247
6,758
9,867
522,204
580,573
620,941
668,794
727,034
809,781
TB trên mạn g
Nhận xét:
Tốc độ tăng trưởng của thuê bao bao điện thoại cố định của Bưu Điện TP
tăng trung bình từ 6,7% đến 10% trong những năm từ 1999 đến năm 2002, riêng
trong năm 2003 tốc độ phát triển thuê bao của Bưu Điện TP do Công ty điện
Thoại Đông và Công ty Điện Thoại Tây đã đạt đến con số 11,38% với 92.614
thuê bao điện thoại cố định, điều này cho thấy tính hiệu quả trong công tác quản
lý mạng lưới viễn thông của Bưu Điện Thành Phố bằng cách mở rộng địa bàn
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 33
hoạt động cũng như tạo sự chủ động trực tiếp cho các chi nhánh điện thoại trong
khu vực Đông và Tây Thành Phố
III.3.2 Tình hình phát triển Doanh Thu
Bảng 3.3 Tình hình doanh thu của Công ty Điện Thoại
(đơn vị: Tỉ đồng)
Khoản mục
1998
1999
2000
2001
2002
2003
ĐT Đông
ĐT Tây
Tổng
Tổng Doanh thu
1.585
1.599
1.658
1.778
1.855
1.280
1.400
2.680
Doanh thu cước
1523,6
1549,9
1610,6
1.721
1.792,2
1.238,5
1.352,3
2.590,8
Doanh thu lắp đặt
56,69
54,99
43,539
51,02
56,661
38
42,755
80,755
Doanh thu dịch vụ
4,7
4,2
3,8
5,9
6,2
3,5
5,0
8,5
96,8%
97,2%
96,8%
96,61%
96,6%
96,67%
% DT cước so với
tổng DT
96,1%
96,76%
Nhận xét:
Từ năm 1998 đến 2002 doanh thu của Công ty Điện Thoại tăng bình quân
từ 0,9% -> 7,2%. Riêng trong năm tổng doanh thu của Công ty Điện Thoại Đông
và Công ty Điện thoại Tây là 2.680 tỉ đồng với mức tăng trưởng doanh thu là
44% đó là kết quả từ việc công ty Điện Thoại đã tìm ra hướng đi mới. Đó là tăng
tốc độ phát triển, khuyến khích người dân lắp đặt máy điện thoại nhằm kích
thích nhu cầu sử dụng điện thoại, từ đó duy trì tốc độ tăng trưởng cao doanh thu.
Hiện nay, công ty Điện Thoại thường xuyên có những chương trình giảm giá lắp
đặt điện thoại nhằm khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện viễn thông
làm phong phú hơn trong đời sống tinh htần và xã hội
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 34
Các thành phần doanh thu
Hình 3.5 Đồ thị về các thành phần doanh thu của Công ty Điện Thoại
(đơn vị: Tỉ đồng)
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng doanh thu
1585,7
1609,2
1658,8
1778
1855,2
2680,5
_Doanh thu cước
1.524
1.550
1.611
1.721
1.792
2.591
_Doanh thu lắp đặt
57
55
44
51
57
81
Doanh thu dịch vụ
4,7
4,2
3,8
5,9
6,2
8,5
Ba nguồn chính trong tổng doanh thu của Công ty Điện Thoại gồm có:
Doanh thu cước chiếm khoảng 96 đến 97% tổng doanh thu, tổng doanh
thu giảm hay tăng chủ yếu là do doanh thu cước
Doanh thu lắp đặt máy chiếm khoảng từ 3 đến 3,5% tổng doanh thu,
trong năm qua do có những chương trình giảm giá lắp đặt tại một số khu vực mới
nên doanh thu từ phần này có phần giảm nhưng vẫn không ảnh hưởng đến kêâ
hoạch doanh thu của toàn công ty
Doanh thu từ dịch vụ chỉ chiếm từ 0,2% đến 0,3% tổng doanh thu, nguồn
thu chủ yếu đến từ những dịch vụ cộng thêm mà khách hàng muốn sử dụng như
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 35
dịch vụ báo hiệu hiển thị số gọi đến, dịch vụ báo giờ, dịch vụ ngăn cuộc gọi đi –
đến, dịch vụ xung tính cước vvv…
III.3.3 Tình hình thị phần của Công ty Điện Thoại
Bảng 3.4 Tình hình thị phần của Công ty Điện Thoại
1998
Khoản mục
1999
2000
2001
2002
2003
Tốc độ
tăng
Công ty Điện Thoại TP
99,91%
99,83%
99,79%
99,2%
97,83%
97%
-0,45%
0%
0%
0%
0,5%
1,7%
2,3%
+35%
0,09%
0,17%
0,21%
0,3%
0,47%
0,7%
+48%
0
(EHTC + WHTC) %
Saigon Postel (SPT) %
Cty Viễn Thông quân
0
0
0
0
0
0
Đội (Viettel) %
Công ty Viễn Thông
Điện Lực (ETC) %
Hình 3.6 Đồ thị về thị phần những nhà cung cấp dịch vụ ĐT cố định tại TpHCM
100
80
60
40
20
0
c t y Đ n Tho ại
iê
c o ân g ty Saig o nPo s t el
c o ân g ty V iettel
19 9 8
19 9 9
2 000
2 001
2 002
2 003
9 9 ,9 1
9 9 ,8 3
9 9 ,79
9 9 ,2
9 8 ,8 3
97
0
0
0
0,5
1,7
2 ,3
0,09
0,17
0,2 1
0,3
0,4 7
0,7
Hoïc viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tieán
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 36
Hình 3.7 Thị phần của Cty Điện thoại Đông & Cty Điện thoại Tây
Cty ĐT Đông
Cty ĐT Tây
Nhận xét:
Thị phần điện thoại cố định tại Tp HCM có khoảng 840.000 máy trong đó
Cty Điện Thoại chiếm tới hơn 97% thị phần trong đó công ty Điện thoại Đông
chiếm khoảng 46,9%,công ty Điện thoại Tây chiếm 53,1%. Trong những năm
gần đây thị phần của Cty Điện Thoại có phần giảm nhưng không đáng kể do có
sự tham gia của saigonPostel là một cty cổ phần với tốc độ phát triển vào
khoảng 35% vào năm 2002-2003 với hơn 19.000 thuê bao, có mặt của
SaiGonPostel trên thị trường cung cấp dịch vụ điện thoại cố định đã giải quyết
được một số lượng máy ở những khu dân cư mới (tập trung nhiều tại quận 7, Nhà
Bè, khu Nam SàiGòn, Phú Mỹ Hưng..), bên cạnh đó Viettel là một cty cổ phần
do quân đội quản lý cũng tham gia vào thị trường điện thoại cố định tại Tp Hồ
Chí Minh nhưng chủ yếu cho đến nay vẫn nắm thị phần tập trung vào những khu
vực hành chánh và dân cư do quân đội quản lý chiếm khoảng 0,7% thị phần toàn
thành phố với hơn 5.900 thuê bao
III.3.4 Tình hình lợi nhuận của Công ty Điện Thoại
Bảng 3.5 Tình hình lợi nhuận của công ty Điện Thoại
Đơn vị: Tỉ đồng
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
1.585,7
61,7
1.524
1.609,2
69,8
1.539,4
1.658.8
75,1
1.583,7
1.778
88
1.690
1.855,2
96,05
1.759,15
ĐT Đông
1.280
63,119
1.216,9
2003
ĐT Tây
1.400
79,02
1.320,9
Tổng
2.680
142,14
2.537,86
Nhận xét:
Để thấy rõ hơn về hiệu quả mang lại của Cty Điện Thoại, ta xét chỉ tiêu
lợi nhuận thuần mà Cty Điện Thoại mang lại hàng năm. Cụ thể, năm 1998 lợi
nhuận của công ty là 1.524 tỷ đồng, đến năm 1999 tăng lên 1.539,4 tỷ đồng, đến
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 37
năm 2002 tăng lên 1.759,15 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân là
3,5%/năm. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2003 tăng hơn so với những năm trước khi
chưa tách ra thành cty Điện Thoại Đông và Cty Điện Thoại Tây là 44% đạt con
số 2.537,86 tỷ đồng, điều này cho thấy sức cạnh tranh của Cty Điện Thoại vẫn
còn là ưu thế trên thị trường viễn thông bên cạnh những nhà cung cấp dịch vụ
điện thoại cố định mới tham gia vào thị trường TpHCM
Hình 3.8 Đồ thị về lợi nhuận của Cty Điện Thoại
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Cty ĐT Đông
Cty ĐT Tây
2000
2001
2002
2003
1280
1400
1658,8
1778
1855,2
2680,5
Tổng chi phí
63,119
79,02
75,1
88
96,05
142,14
Lợi nhuận
1216,9
1320,9
1658,8
1778
1855,2
2680,5
Tổng doanh thu
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 38
Hình 3.9 Đồ thị về lợi nhuận giữa Cty ĐT Đông và Cty ĐT Tây
1500
1000
500
0
Cty ĐT Đông
Cty ĐT Tây
Tổng doanh thu
1280
1400
Tổng Chi Phí
63.119
79.02
Lợi nhuận
1,217
1,321
III.4 Sứ mệnh mục tiêu của Công ty Điện Thoại Đông
III.4.1 Sứ mệnh
Trước những điều kiện hoạt động như hiện nay của Công ty Điện Thoại,
Ban giám đốc Bưu điện Tp.HCM, Ban giám đốc Cty Điện Thoại Đông, Đại hội
Công nhân viên chức năm qua đã đề ra sứ mệnh của công ty từ năm 2004 đến
năm 2010 theo các định hướng như sau :
Công ty Điện Thoại Đông TP (EHTC) không ngừng hoàn thiện tổ chức –
bộ máy – cán bộ , đẩy mạnh công tác đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực có
tinh thần yêu nước, yêu CNXH, yêu ngành nghề, có năng lực chuyên môn ,ngoại
ngữ và tác phong công nghiệp, có lối sống văn minh lịch sự, nghiã tình , có sức
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 39
khoẻ, bản lónh để kế thừa và phát triển xuất sắc sự nghiệp của mình trong giai
đoạn cất cánh, xứng đáng là một thành viên mạnh của Bưu điện Tp.HCM .
Trong chiến lược phát triển chung của ngành từ nay đến năm 2010, mục
tiêu của Cty Điện Thoại Đông là tiếp tục đẩy nhanh tốc độ khai thác, vận hành
mạng lưới sao cho có hiệu quả, đầu tư nâng cao kỹ thuật khai thác tối ưu hoá
mạng lưới, chất lượng dịch vụ và tiếp tục đầu tư và cung cấp những dịch vụ cộng
thêm mới như: băng thông rộng ADSL, truyền số liệu, hội nghị … Tiếp tục
nghiên cứu đầu tư ứng dụng các thành tựu mới về kỹ thuật để hoàn thiện hệ
thống hạn tầng thông tin nội hạt tại Tp.HCM với dịch vụ có chất lượng và kỹ
thuật cao, tiến sâu vào công nghệ hiện đại là những yếu tố quyết định sự thành
công của công ty trong tương lai .
Trên thị trường, sự cạnh tranh của các công ty mới ra đời tuy không ảnh
hưởng lớn đến nguồn thu của công ty nhưng công ty Điện thoại Đông vẫn phải
tập trung ở chất lượng dịch vụ, chất lượng của đường truyền và sự phong phú của
những loại hình dịch vụ cộng thêm nhằm thu hút và mở rộng nhu cầu sử dụng
điện thoại trong đời sống. Mục tiêu chính của công ty Điện Thoại Đông là kinh
doanh dịch vụ điện thoại cố định, thiết lập hệ thống các điểm giao dịch khách
hàng rộng khắp, bảo đảm thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch, nâng cao
dịch vụ trước và sau bán hàng, tiếp tục nâng cao uy tín trên thương trường, thoả
mãn tối đa khách hàng và thu hút thêm khách hàng mới. Do vậy để hoạt động có
hiệu quả, Cty Điện Thoại cần tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng
các loại hình dịch vụ cộng thêm. Song song với việc nâng cao chất lượng dịch vụ
và mở rộng kênh tiếp cận với khách hàng, Cty Điện Thoại cần phải tạo niềm tin
tuyệt đối trong đội ngũ nhân viên về tiền đồ của công ty trong tương lai
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến
Chương III.Giới thiệu Công ty Điện Thoại Đông TP
Trang 40
III.4.2. Mục tiêu
Nằm trong hệ thống các công ty trực thuộc Bưu Điện TP, Công ty Điện
thoại thành phố có các định hướng phát triển gắn liền với các định hướng phát
triển của Bưu Điện TP cũng như chiến lược phát triển của Tổng công ty Bưu
Chính Viễn thông VN và do đặc điểm riêng, Công ty Điện Thoại TP cũng có
những định hướng phát triển riêng của mình.
Tăng tốc độ phát triển, hiện đại hóa mạng lưới phấn đấu đến năm 2010
tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt 2.000.000 máy điện thoại cố định, tỷ lệ đạt từ 25
đến 30 máy/100 dân
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đủ tầm, đáp ứng được yêu cầu
trong tình hình hội nhập và cạnh tranh
Học viên: Trần Trung Vũ – CH QTDN12
GVHD: TS Cao Xuân Tiến