Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện lạc dương, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 118 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÙI QUANG NGỌC

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN LẠC DƯƠNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 83.40.403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HẠNH

TP. Hồ Chí Minh, tháng 9/2020


LỜI CẢM ƠN
Được học tập và rèn luyện tại môi trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cho
tác giả những kiến thức bổ ích về chuyên ngành mà tác giả theo học. Hai năm
tại trường là một hành trang kiến thức cho tương lai sau này để trưởng thành
hơn trong cuộc sống, làm việc trong hoạt động quản lý Nhà nước. Tác giả xin
chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Quý Thầy Cô của Nhà trường, trong hai năm
qua đã quan tâm dạy dỗ và truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu.
Trong thời gian tác giả thực hiện luận văn để hoàn thành hai năm học Cao
học tại nhà trường và sự nghiên cứu nghiêm túc về đề tài thực hiện. Tác giả đã
được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Trần Thị Hạnh
cùng tập thể UBND huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện cho tác
giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Vì vậy, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Trần Thị Hạnh;


tập thể cán bộ, công chức huyện Lạc Dương đã dành những tình cảm ấm áp,
kinh nghiệm làm việc và hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn những Thầy, Cô, gia đình, bạn bè lớp
Thạc sỹ Quản lý cơng khóa I đã ủng hộ và có nhiều góp ý chỉnh sửa cho luận
văn của tác giả trong q trình hồn thiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn./.
Lâm Đồng, tháng 08 năm 2020
Học viên thực hiện

Bùi Quang Ngọc

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” là cơng
trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả, chưa từng được cơng bố, các số
liệu trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính tin cậy, chính xác và trung thực, xuất
phát từ thực tế điều tra kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng. Tác giả hoàn toàn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.

Tác giả luận văn

Bùi Quang Ngọc

ii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

STT

Diễn giải

1

CBCCCX

Cán bộ, công chức cấp xã

2

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

DTTS

Dân tộc thiểu số

4

ĐTBD


Đào tạo, bồi dưỡng

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7

NTM

Nơng thơn mới

8

LLCT

Lý luận chính trị

9

QLNN


Quản lý Nhà nước

10

THPT

Trung học phổ thông

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
A. Bảng
Bảng 2.1. Đánh giá khái quát quy định pháp luật đối với CBCCCX người DTTS
Bảng 2.2. Quy định về tiêu chuẩn đối với CBCCCX người DTTS
Bảng 2.3. Thăm dò ý kiến về tiêu chuẩn đối với CBCCCX người DTTS
Bảng 2.4. Nhận xét về qui định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng
Bảng 2.5. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ

Bảng 2.6. Việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại
Bảng 2.7. Đánh giá về việc thực hiện tổ chức đào tạo, bồi đưỡng
Bảng 2.8. Giao cho chính quyền cấp nào thẩm quyền quản lý
Bảng 3.1. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn
Bảng 3.2. Hoàn thiện qui định về bầu cử, tuyển dụng
Bảng 3.3. Hoàn thiện quy định về đánh giá, phân loại
Bảng 3.4. Hoàn thiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng
Bảng 3.5. Hoàn thiện quy định về chế độ tiền lương, đãi ngộ
B. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá khái quát quy định pháp luật đối với CBCCCX người DTTS
Biểu đồ 2.2. Quy định về tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã
Biểu đồ 2.3. Thăm dò ý kiến về tiêu chuẩn đối với CBCCCX người DTTS
Biểu đồ 2.4. Nhận xét về qui định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng
Biểu đồ 2.5. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ
Biểu đồ 2.6. Việc thực hiện công tác đánh giá, phân loại
Biểu đồ 2.7. Đánh giá về việc thực hiện tổ chức đào tạo, bồi đưỡng
Biểu đồ 2.8. Giao cho chính quyền cấp nào thẩm quyền quản lý
Biểu đồ 3.1. Hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn
Biểu đồ 3.2. Hoàn thiện qui định về bầu cử, tuyển dụng
Biểu đồ 3.3. Hoàn thiện quy định về đánh giá, phân loại
Biểu đồ 3.4. Hoàn thiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng
Biểu đồ 3.5. Hoàn thiện quy định về chế độ tiền lương, đãi ngộ
iv


MỤC LỤC
Phần Mở đầu

1


1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7

6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn

7

7. Kết cấu của luận văn

8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,


8

CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

8

người dân tộc thiểu số
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người

17

dân tộc thiểu số
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

20

người dân tộc thiểu số
Tiểu kết chương 1

23

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

23

CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN LẠC
DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lạc Dương


23

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc

26

thiểu số huyện Lạc Dương
2.3. Nhận xét, đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

36

người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương
Tiểu kết chương 2

41

v


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN

42

BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN
LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Mục tiêu, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

42

người dân tộc thiểu số

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở

48

huyện Lạc Dương
3.3. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp

59

Tiểu kết chương 3

63

Kết luận và khuyến nghị

64

Danh mục tài liệu tham khảo

69

PHỤ LỤC

73

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn

Chất lượng đội ngũ CBCCCX có vai trị quan trọng trọng việc thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở địa phương nói riêng và đối với đất
nước nói chung. Nhận thức được điều này, trong thời gian qua, Đảng và nhà
nước luôn quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ CBCCCX và lấy đây là
yếu tố cơ bản nhằm xây dựng phát triển đội ngũ CBCCX trong sạch, vững
mạnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nghị
quyết Trung ương 5 (Khóa IX) là dấu mốc quan trọng đối với CBCCCX khi
đặt ra vấn đề: xây dựng đội ngũ CBCC ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công
tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng,
không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo cơng tác ĐTBD, giải quyết hợp
lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. Đây là những quan điểm đặt
cơ sở cho việc xác định các chức danh CBCCCX và chuẩn hóa đội ngũ
CBCCCX. Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu: “Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh
Lâm Đồng” được thực hiện xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
Đội ngũ CBCCCX có vị trí quan trọng quan trọng trong hệ thống chính
trị hành chính 4 cấp. Hoạt động của chính quyền cấp xã do CBCCCX thực
hiện. Họ là những người trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước; phổ biến, tuyên
truyền, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi
nhu cầu của người dân, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương; duy trì
trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do tính chất cơng việc của
cấp xã, CBCCCX vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa phải quán
triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại vừa phải nắm tình hình thực tiễn
1


ở địa phương để từ đó đề xuất kế hoạch, chủ trương, biện pháp phù hợp, đúng

đắn. Thực tế cho thấy, CBCCCX có vai trị quan trọng trong việc phát huy
sức mạnh của hệ thống chính trị, đề xuất và thực hiện các hoạt động quản lý
nhà nước ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Quản lý nhà nước ở địa phương có được
thực thi tốt hay khơng, có hiệu quả hay khơng hiệu quả một phần quyết định
là đội ngũ CBCCCX. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng.
Thứ hai, vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã là người dân
tộc thiểu số
Xuất phát từ vị trí địa lý chiến lược của miền núi, Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm, chăm lo xây dựng, và phát triển đội ngũ CBCCCX người
DTTS cả về số lượng và chất lượng bởi đội ngũ này có vai trị quan trọng sau:
Một là, CBCCCX người DTTS là những người trực tiếp gắn bó với
đồng bào DTTS, có nhiệm vụ truyền tải và tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng DTTS.
Hai là, CCCX có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của đồng bào DTTS; tạo điều kiện đề đồng bào
DTTS tham gia tích cực vào hoạt động quản lý của nhà nước ở địa phương, từ
đó góp phần hạn chế sự nhũng nhiễu, phiền hà, tham nhũng trong bộ máy
hành chính nhà nước;
Ba là, CBCCCX là người DTTS góp phần phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa tại vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh.
Thứ ba, thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng cịn có những
hạn chế nhất định
Huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng là nơi có hơn 70% người đồng bào
DTTS sinh sống. Nhìn chung, đội ngũ CBCCCX người DTTS ngày một tăng
2



về số lượng và được nâng cao về chất lượng. Năng lực quản lý của đội ngũ
CBCCCX người DTTS được cải thiện đáng kể, nhiều người đã được bố trí
vào các vị trí lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở.
Bên cạnh những chuyển biến tích cực nói trên, đội ngũ CBCCCX người
DTTS ở huyện Lạc Dương vẫn còn bộc lộ một số hạn chế yếu kém nhất định.
Trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ và lý luận chính trị của đội ngũ này
vẫn cịn thấp và khơng đồng đều. Do trình độ kiến thức các mặt còn hạn chế,
nên sức thuyết phục của đội ngũ CBCCCX người DTTS trong lãnh đạo, quản
lý đối với quần chúng cịn yếu. Chính quyền cơ sở chưa làm tốt chức năng
quản lý Nhà nước, nhất là trên lĩnh vực: đất đai, hộ tịch, hộ khẩu; các tổ chức
đồn thể hoạt động hiệu quả chưa cao, cịn nặng về hình thức và mang tính
hành chính. Vì vậy, trong quá trình quản lý khi gặp những tình huống, những
vụ việc rắc rối đã không đề ra được phương án giải quyết tối ưu thì những
lúng túng, va vấp trong cơng việc là điều khó tránh khỏi.
Xuất phát từ những lý do trên và trước yêu cầu cấp thiết của thực tế địa
phương, em lựa chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”
làm đề tài cho luận văn thạc sỹ này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng CBCCCX người DTTS khơng cịn là một vấn đề mới,
nhưng ln là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề
này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt
động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát. Đến nay đã có
nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình
thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và cơng bố trên một số sách, báo,
tạp chí ở trung ương và địa phương, như:
- Sách “Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ chính sách đối với cán
bộ cơ sở” (2005) của tác giả Phạm Kim Dung [18]. Cuốn sách giới thiệu khái
3



quát về tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã và CBCCxã, phường, thị trấn;
phân tích các quy định về bầu cử cán bộ chuyên trách cấp xã, tuyển dụng
CCCX và đào tạo, bồi dưỡng CBCCcấp xã. Đồng thời hệ thống hóa các quy
định về chế độ làm việc của CBCCCX và các chế độ tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng và xử lý vi phạm; quản lý CBCCCX.
- Sách “Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với CBCC cơ sở”
(2009) do Nguyễn Thế Vịnh và Đinh Ngọc Giang (đồng chủ biên) [45] đã
phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống các chính sách đối với CBCC cơ sở
(xã, phường, thị trấn) giai đoạn từ 1954 đến 2008; các yếu tố ảnh hưởng đến
chính sách đối với CBCC cơ sở…; từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới chính
sách tiền lương, phụ cấp đối với CBCC cơ sở.
- Luận văn “Mấy vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục và đào tạo
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị
Tứ [33], đã tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: một số khái niệm;
đặc điểm, vai trị của trí thức người dân tộc thiểu số; thực trạng phát triển của
đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số ở nước ta; xác định phương hướng cơ bản và
kiến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ trí thức ở Tây
Nguyên; đưa ra quan niệm về phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên, những
yếu tố tác động đến sự phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên. Trên cơ sở
đó, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ này ở Tây Nguyên và đề xuất các
quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ này
trong thời gian tới, đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Tây Nguyên.
- Luận văn “Phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kon Tum” của Trịnh Ngọc
Dương [20] đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực các
dân tộc thiểu số trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và những nhân
tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực này. Chỉ rõ thực trạng của vấn
4



đề nghiên cứu và nêu lên hệ thống quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp
tục phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
- Đề tài cấp nhà nước “Hệ thống chính trị ở cơ sở phục vụ phát triển
bền vững Tây Nguyên”, mã số TN3/X03 do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ
nhiệm [44] làm rõ các khía cạnh lý luận cơ bản liên quan đến xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở phục vụ phát triển bền vững Tây Ngun; Phân tích,
đánh giá tiến trình phát triển và thực trạng tổ chức, hoạt động hệ thống chính
trị ở cơ sở tại Tây Nguyên từ năm 1986 đến nay; Xác định những yêu cầu tiếp
tục phát triển hệ thống chính trị ở cơ sở và đề xuất phương hướng, giải pháp
tiếp tục kiện toàn tổ chức và đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở,
phục vụ phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn
2030. Trong đó, có đề cập đến giải pháp về đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn
nhân lực cho hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây Nguyên và sửa đổi, bổ sung
một số quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với CBCC cơ sở.
- Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở Tây
Nguyên” do TS. Hồ Công Dũng chủ nhiệm[19]. Đề tài tập trung phân tích
những đặc điểm của đội ngũ CBCC cơ sở và đánh giá thực trạng, dự báo nhu
cầu phát triển nguồn CBCC cơ sở tại các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 20062010, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở
Tây Ngun đến năm 2010, trong đó nhấn mạnh đến vấn đề tạo nguồn, đào
tạo, bồi dưỡng và giải quyết chế độ, chính sách hợp lý cho CBCCCX.
- Đề tài cấp quốc gia“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cán
bộ vùng DTTS đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế” do TS. Đào Thị Ái Thi làm chủ nhiệm. Thuộc chương trình KH&CN
cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân
tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” [32]. Làm rõ cơ
sở lý luận, khung lý thuyết của việc đánh giá năng lực cán bộ vùng dân tộc
thiểu số. Đề tài đánh giá thực trạng, nhận diện vấn đề năng lực đội ngũ cán bộ
5



vùng dân tộc thiểu số trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay. Bài học kinh nghiệm của nước ngoài cho Việt Nam;
Yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đối với việc nâng cao năng lực cán bộ vùng dân tộc; Kiến nghị hệ thống
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ vùng dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó, có nhiều bài viết về xây dựng đội ngũ CBCCCX người
DTTS đăng trên các tạp chí Tổ chức Nhà nước, Quản lý Nhà nước
như:“Nâng cao năng lực đội ngũ CBCC xã góp phần phát triển nơng nghiệp
bền vững”[25]; “Xây dựng đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu
cầu của Luật CBCC”[21]; Bài viết“Thực trạng và giải pháp xây dựng cán bộ
dân tộc thiểu số tại chỗ cấp xã ở các tỉnh Tây Ngun”[27].v.v.
Nhận xét chung: Các cơng trình nghiên cứu trên tuy đã đề cập và làm rõ
nội dung và vị trí, vai trị của đội ngũ CBCCCX và đưa ra hệ thống các giải
pháp khá toàn diện đối với việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ này. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp CNH -HĐH đất nước thì vấn đề
chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS ở từng địa phương, từng vùng
miền với những đặc trưng, đặc thù khác nhau, vẫn còn là vấn đề mang tính
thời sự và cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, chuyên biệt và có hệ
thống về “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người DTTS trên địa
bàn huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng”. Tuy nhiên, các cơng trình trên là
những tài liệu thao khảo giá trị để tác giả kế thừa và hoàn thiện đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng,

6



từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX người
DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về đội ngũ và công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm
Đồng; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế đó.
- Xác định mục tiêu, yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đội ngũ CB cấp xã và 7 chức danh CCCX theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 62 - Luật Cán bộ, công chức năm 2008
và Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “Về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CCC cấp xã, phường, thị trấn”
và là người DTTS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
CBCCCX người DTTS tại huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ
CBCCCX người DTTS tại huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014
đến năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu về chất lượng đội ngũ và
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Lạc
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

7


5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về
cán bộ nói chung và chất lượng CBCCCX là người DTTS nói riêng; đồng thời
luận văn có kế thừa và vận dụng có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một
số tác giả về vấn đề này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đề tài vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị
quyết của Đảng về CBCC người DTTS nói chung và CBCCCX người DTTS
nói riêng và kế thừa những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã
hội học, phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lô-gic, phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh…để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung,
những kiến thức lý luận về CBCCCX và chất lượng đội ngũ CBCCCX người
DTTS; cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền về quản lý CBCCCX người DTTS trong quá
trình xây dựng và hồn thiện các chính sách, pháp luật về CBCCCX; xây
dựng và thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch xây dựng đội ngũ
CBCCCX ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy về công vụ, CC nói chung, về CBCCCX nói
riêng và cho các nhà quản lý của địa phương trong xây dựng, hoạch định

chính sách đối với CBCCCX người DTTS ở huyện Lạc Dương.
8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
a) Cán bộ cấp xã
Luật cán bộ, công chức năm 2008 (tại khoản 1, điều 4) quy định “Cán
bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
có quy định cán bộ chuyên trách xã (gồm 11 chức danh) gồm những người do
dân bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ, cụ thể: Bí thư, phó bí thư
đảng ủy (hoặc thường trực đảng ủy xã); bí thư, phó bí thư chi bộ xã (nơi chưa
thành lập đảng ủy xã); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thư
Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ;Chủ
tịch Hội nông dân;Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
10


Từ phân tích trên, CBCX được hiểu là: Cán bộ giữ chức vụ qua bầu
cử:Gồm cán bộ chủ chốt của cấp ủy Đảng, HĐND, UBND, những người
đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội và được
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
b) Công chức cấp xã
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, CCCX là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo quy định, CCCX đảm nhận các chức danh chuyên môn sau:
Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư
pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Việc quy định như vậy hướng đến việc hoàn
thiện các chức danh CC theo vị trí việc làm.

Như vậy, có thể hiểu, “ CCCX là công dân Việt Nam đáp ứng các yêu
cầu về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã giúp UBND
cấp xã thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác được phân công,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.
c) Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Khái niệm "đội ngũ" được sử dụng một cách phổ biến trong lĩnh vực tổ
chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: đội ngũ tri thức; đội ngũ
văn, nghệ sĩ; đội ngũ CBCCVC; đội ngũ y, bác sĩ... Từ điển Tiếng Việt định
nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ
hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và
cùng chung một mục đích nhất định”[29]. Như vậy, có thể hiểu "đội ngũ" là
tập hợp một số đơng người, một lực lượng cùng thực hiện một hay nhiều chức
năng và có thể cùng nghề hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích làm việc,
11


gắn bó với nhau vì lợi ích vật chất và tinh thần. Theo đó, đội ngũ CBCCCX
được hiểu là tập thể gồm những CBCCCX của cả nước hoặc một địa phương
cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh cụ thể nào đó của nước ta; có tiêu chuẩn về
chun mơn, nghiệp vụ, đạo đức theo quy định của nhà nước.
1.1.1.2 Khái niệm dân tộc thiểu số và cán bộ, công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số
Ở Việt Nam, thuật ngữ "dân tộc thiểu số" được sử dụng chính thức tại
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/11/2011 của Chính phủ về cơng tác
dân tộc, tại Khoản 2 Điều 4. Theo Nghị định này, "Dân tộc thiểu số” được
định nghĩa là "những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm
vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Vậy, "dân tộc đa số”
là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra
dân số quốc gia, đó là dân tộc Kinh với 85,7% dân số cả nước. Các dân tộc

khác đều là DTTS. Trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc, cụm từ "dân
tộc thiểu số” được thống nhất sử dụng trong hệ thống các văn bản pháp qui,
các văn bản hành chính. Nước ta có 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, trong đó, dân tộc Kinh là dân tộc chiếm số đơng, cịn lại 53 dân tộc
anh em khác có số dân ít hơn gọi là “dân tộc thiểu số". Theo đó, trong lãnh
thổ Việt Nam ngồi dân tộc Kinh, các dân tộc cịn lại là DTTS.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Đội ngũ CBCCCX người DTTS
là tập hợp của 3 khái niệm “ đội ngũ”, “CBCCCX” và “dân tộc thiểu số” dùng
để chỉ “Tập hợp các cá nhân người dân tộc ít người được bầu cử, hoặc tuyển
dụng để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong tổ chức Đảng, HĐND, UBND, các
tổ chức chính trị - xã hội hoặc giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số
12


Một là, do đặc điểm của vùng DTTS mà đa phần đội ngũ CBCCCX là
người thuộc một DTTS nào đó.Theo Báo cáo Tổng kết 07 năm thực hiện
Quyết định số 253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Một
số giải pháp củng cố, kiện tồn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên” giai
đoạn 2002-2010, số lượng CBCCCX người DTTS chiếm đa số. Trong tổng số
CBCCCX của 5 tỉnh Tây Nguyên, CBCC người DTTS chiếm 26,8%. Ở các
xã, nhất là vùng có đơng đồng bào DTTS, tỷ lệ CBCCCX người DTTS cao
hơn rất nhiều, có nơi chiếm trên 90%. Có nơi chỉ chủ tịch UBND hoặc bí thư
đảng ủy xã là người Kinh được huyện bố trí tăng cường, ln chuyển về, số
CBCCCX cịn lại đều là người DTTS.Vì vậy so với đội ngũ CBCCCX thì đội
ngũ CBCCCX người DTTS chiếm đại đa số, họ là những người biết và sử
dụng thành thạo tiếng dân tộc.
Hai là, địa bàn hoạt động của đội ngũ CBCC người DTTS nói chung và

trên địa bàn Tây Nguyên nói riêng rất khó khăn và phức tạp. Nước ta có 53
DTTS, với 13,4 triệu người, chiếm 14,6% dân số cả nước; sinh sống thành
cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5.266 đơn vị hành chính cấp xã.
Đồng bào DTTS cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ
và Tây Duyên hải miền Trung, chiếm 3/4 diện tích của cả nước. Các vùng
DTTS là những vùng núi cao, biên giới, có địa hình chia cắt, khí hậu khắc
nghiệt, đây chính là nơi địa bàn khó khăn nhất của nước ta. Đồng thời cũng là
địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh và mơi
trường sinh thái.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng thiết yếu chưa được bảo đảm; đa số các
thôn, bản đều xa thị trấn và các trung tâm phát triển nên trong q trình triển
khai thực hiện chính sách vẫn còn bộc lộ những vướng mắc nhất định, ảnh
hưởng đến hiệu quả của các chính sách dành cho vùng đồng bào DTTS; khó
khăn trong quản lý khi cần phải tiếp cận với người dân để triển khai và giải
quyết các công việc thường ngày của đội ngũ CBCCCX người DTTS.
13


Ba là,đội ngũ CBCCCX người DTTS nói chung và trên địa bàn Tây
Nguyên nói riêng mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống và tâm lý của cộng
đồng DTTS. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương nhằm phát triển toàn diện vùng đồng bào DTTS bên cạnh đó có xây
dựng đội ngũ CBCCCX người DTTS. Đội ngũ CBCCCX người DTTS trên
địa bàn Tây Nguyên được tạo điều kiện trong ĐTBD nhằm nâng cao trình độ,
kỹ năng giải quyết công việc, nhận thức về đời sống xã hội. Vì vậy đội ngũ
này đã có sự chuyển biến tích cực về chất lượng trên các phương diện: trình
độ, kỹ năng, thái độ, phẩm chất chính trị... từ đó góp phần khơng nhỏ trong
việc quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội ở địa phương. Ngoài ra,
đội ngũ CBCCCX người DTTS trên địa bàn Tây Ngun có vai trị khơng
nhỏ trong việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của vùng DTTS. Vì đội ngũ

này là người con sinh ra và lớn lên thuộc vùng DTTS và lại tiếp tục công tác,
gắn bó trên địa bàn này nên họ rất am hiểu các tập tục, nét văn hóa, tín
ngưỡng, tâm lý... của các đồng bào vùng DTTS. Nét văn hóa truyền thống, tín
ngưỡng, và tâm lý của cộng đồng người DTTS đã thấm đẫm trong con người
họ - đội ngũ CBCCCX người DTTS.
Bốn là, CBCCCX người DTTS nói chung và địa bàn Tây Ngun nói
riêng thường thiếu tính ổn định. So với đội ngũ CBCCCX nói chung,
CBCCCX người DTTS trên địa bàn Tây Nguyên có nhiều thay đổi hơn do
vừa chịu sự quản lý về ngành dọc của các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
chuyên môn vừa chịu sự quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND cấp xã.
CBCCCX người DTTS thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện, nhưng do
Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp bố trí, phân cơng nhiệm vụ nên có thể bị điều
chuyển cơng tác, thay đổi nhiệm vụ theo nhiệm kỳ của Chủ tịch UBND cấp
xã sau mỗi kỳ bầu cử. Trên thực tế, đội ngũ CBCCCX là nguồn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở nên sau các kỳ
bầu cử thường có sự biến động, thay đổi. Điều này xuất phát từ đặc thù của
14


thể chế chính trị và bộ máy nhà nước ta là có sự liên thơng, bổ sung giữa CB và
CC, nhất là ở cấp xã. Sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp huyện, xã và điều
chỉnh loại hình đơn vị hành chính từ xã thành phường, thị trấn cũng là một
trong những lý do khiến các chức danh CBCCCX có sự thay đổi nhất định về
địa bàn cơng tác và nhiệm vụ chuyên môn. Đặc điểm thiếu ổn định này của
CBCCCX ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ
CBCCCX người DTTS. Bên cạnh đó, đội ngũ CBCCCX người DTTS địa
bàn Tây Nguyên chịu ảnh hưởng nhiều của những tập tục, văn hóa truyền
thống đó là tục bắt chồng hoặc do gia đình ép gả mà họ bỏ công việc đang làm
chỉ để lấy vợ hoặc lấy chồng.
1.1.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc

thiểu số
Vai trò của CBCCCX người DTTS được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, CBCCCX người DTTS là người am hiểu địa bàn, lại được
đào tạo cơ bản về các mặt cơng tác nên góp phần quan trọng trong xây dựng
và trực tiếp tổ chức cho nhân dân, nhất là đồng bào DTTS thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng
DTTS. Đội ngũ CBCCCX người DTTS giúp chính quyền cấp trên thực hiện
nhiệm vụ QLNN trên địa bàn. CBCCCX người DTTS đã cùng với các ngành
chức năng phát huy vai trò QLNN các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội trên
địa bàn, đồng thời trực tiếp tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở đúng mục tiêu, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với điều kiện cụ
thể của cấp xã.
Thứ hai, CBCCCX người DTTS có ảnh hưởng tích cực đối với đồng
bào DTTS. CBCCCX người DTTS là người lãnh đạo, quản lý, ý kiến của họ
có sức thuyết phục, hành động của họ có thể lơi cuốn, lan tỏa rộng. Đào tạo,
15


bồi dưỡng, sử dụng CBCCCX có uy tín là người DTTS là khai thác lợi thế vơ
cùng lớn từ khía cạnh văn hóa, tập quán của vùng DTTS.
Thứ ba,CBCCCX người DTTS tạo nên sự cân bằng, hài hòa về chất
lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, tăng cường mối quan hệ, tạo
dựng niềm tin của nhân dân vùng DTTS đối với Đảng và Nhà nước.
Thứ tư , CBCCCX người DTTS có vai trị kiểm tra, giám sát, kịp thời
xử lý những hiện tượng lệch lạc; bổ sung, điều chỉnh những chủ trương, giải
pháp nếu thấy cần thiết ở địa phương. Hiện nay, vùng đồng bào DTTS do
trình độ dân và phong tục tập qn, văn hóa, tín ngưỡng mà mọi đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế ở địa
phương cũng có những khó khăn nhất định. Đội ngũ CBCCCX người DTTS

người đứng đầu mỗi địa phương, đơn vị luôn là người đi sâu sát thực tế, nắm
bắt tâm tư quần chúng, tìm hướng giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc
Việc lắng nghe người dân và hiểu rõ địa bàn sẽ không ai làm tốt hơn đội ngũ
CBCCCX người DTTS. Đội ngũ này luôn gần gũi, tương tác với dân, nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng người dân để làm tốt vai trò cầu nối giữa cơ sở và các
cấp, góp phần đưa các chủ trương, chính sách vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Thứ năm, CBCCCX người DTTS tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân ở cơ sở.Do địa bàn vùng DTTS là nơi làm việc và sinh
hoạt hàng ngày của đồng bào, là nơi đồng bào thường xuyên tiếp xúc, đề đạt
nguyện vọng, yêu cầu của mình với những người đại diện cho mình nên mỗi
CBCCCX người DTTS phải ln tiếp xúc gần gũi người dân ở địa bàn đề đạt
ý kiến, đổi mới phương thức hoạt động của chính quyền cấp xã, quản lý nhà
nước các dịch vụ công phục vụ đồng bào. Do vậy, chất lượng đội ngũ
CBCCCX người DTTS là một trong những nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khó khăn.
16


Thứ sáu. CBCCCX người DTTS có vai trị gương mẫu trong thực thi
công vụ và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước ở địa phương. Vai trò gương mẫu của CBCCCX người DTTS
còn thể hiện ở việc thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế hoạt động của cơ
quan, đơn vị; thực hiện có chất lượng và hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn,
nghiệp vụ; tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống nhằm đảm bảo các hoạt
động quản lý được giao được thi hành và triển khai theo đúng quy định.
CBCCCX người DTTS, làm việc và sống gần gũi với đồng bào DTTS, vì vậy,
CBCCCX người DTTS vừa là người thực thi công vụ nhưng đồng thời phải là
người công dân gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Niềm tin của người dân đối với

Đảng, Nhà nước, một phần không nhỏ phụ thuộc vào cách ứng xử, giải quyết
công việc và phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCCCX người DTTS.
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số
Khi nói về “chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS”, trước hết,
cần xem xét khái niệm “chất lượng” được quan niệm như thế nào. Có
rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau, có ý kiến cho rằng chất lượng
là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là sự
phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về chất lượng chúng ta có thể thấy qua
nhiều định nghĩa sau:
+ Chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” [31].
+ Chất lượng là sự thực hiện được mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng [24].
17


Như vậy, chất lượng là tập hợp các thuộc tính bản chất hàm chứa trong
sản phẩm ấy không những đáp ứng những yêu cầu, những mục tiêu và chuẩn
mực chất lượng đã được xác định, được "công bố" rộng rãi mà còn là sự đáp
ứng các nhu cầu sử dụng "tiềm ẩn" của khách hàng (người sử dụng sản phẩm)
trong những điều kiện cụ thể (và được đo đếm bằng mức độ thỏa mãn khách
hàng). Quan niệm như vậy về chất lượng là cơ sở để hiểu về khái niệm chất
lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS.
Chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS là mức độ đạt được trên cơ
sở xem xét dựa vào các yếu tố sau: 1) Chất lượng bên trong: năng lực, trình
độ, kỹ năng và thái độ, sức khỏe của từng CBCCCX; 2) Chất lượng của tập
hợp (cơ cấu về giới, tuổi, dân tộc, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, lý luận

chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc, kinh nghiệm
công tác, sức khỏe...) của CBCCCX; 3) Chất lượng bên ngoài: sự thoả mãn
nhu cầu của khách hàng bên ngoài (người sử dụng lao động là các tổ chức
trong hệ thống chính trị cấp xã và đối tượng phục vụ là người dân, tổ chức,
cộng đồng, xã hội). Nói đến chất lượng CBCCCX người DTTS là nói tới hai
vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, trình độ, năng lực của
từng và đội ngũ CBCCCX người DTTS.
Thứ hai, những phẩm chất, đặc tính, giá trị của cả đội ngũ CBCCCX
người DTTS trên các mặt: phẩm chất chính trị, chuyên môn tốt; xây dựng tập
thể vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức đồn kết; hoạt động của tổ chức
hiệu quả. Chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS cịn được thể hiện ở cơ
cấu, trình độ và sức khỏe.
Như vậy, chất lượng đội ngũ CBCCCX người DTTS được hiểu là tổng
hợp thống nhất biện chứng hệ giá trị, những thuộc tính đặc trưng riêng có,
những bản chất của đội ngũ CBCCCX người DTTS về mặt con người và các
18


×