Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện phổ yên tỉnh thái nguyên giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.56 KB, 80 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

DƢƠNG VĂN DIỄN

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thế Hùng

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.


Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày.…. tháng….. năm 2012
Tác giả luận văn

Dƣơng Văn Diễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Ngun, Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng huyện Phổ n, các phòng, ban
khác thuộc UBND huyện Phổ Yên, các thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình.
Nhân dịp này tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS Nguyễn Thế Hùng - Đại học Nông Lâm Thái Ngun, thầy
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phịng quản lý Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trƣờng và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trƣờng Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập.
3. Phịng Tài Ngun và Mơi trƣờng huyện Phổ n, các phịng, ban
khác thuộc UBND huyện Phổ Yên, cùng bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân

đã quan tâm giúp đỡ và động viện tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dƣơng Văn Diễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .............................................................................. 3
1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 3
Chƣơng I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4
1.1. Khái niệm về đất đai và hiệu quả kinh tế sử dụng đất ...................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất đai ....................................................................... 4
1.1.2. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế sử dụng đất .................. 4

1.2. Nguyên tắc phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững ............................... 7
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ........................................................ 7
1.2.2. Sử dụng đất đai bền vững với các mục tiêu kinh tế, xã hội và
môi trƣờng ...................................................................................... 8
1.3. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới
và Việt Nam ...................................................................................................... 9
1.3.1. Trung Quốc ................................................................................... 11
1.3.2. Singapore....................................................................................... 12
1.3.3. Thái Lan ........................................................................................ 14
1.4. Nghiên cứu trong nƣớc về sử dụng đất bền vững ...........................................16
1.4.1. Chiến lƣợc sử dụng đất bền vững ở Việt Nam ............................. 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.4.2. Những chính sách về đất đai liên quan đến quản lý sử dụng đất bền
vững ở Việt Nam ........................................................................... 18
1.4.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở địa phƣơng. .................... 23
1.5. Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, của tỉnh về phát triển công nghiệp..29
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 31
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................31
2.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................31
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................31
2.4.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu ........................................................... 31
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu............................. 32

2.4.3. Phƣơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp số liệu ....................... 32
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................. 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trƣờng ..33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33
3.1.2. Các nguồn tài nguyên .................................................................... 34
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phi
nông nghiệp .......................................................................................................36
3.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................... 36
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tề. ..................................... 39
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ....................................... 42
3.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn ........... 43
3.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................. 44
3.3. Phân tích, đánh giá biến động đất phi nông nghiệp và so sánh biến
động đất phi nông nghiệp với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện. .49
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

3.3.2. Tình hình biến động đât phi nơng nghiệp. ....................................... 52
3.3.3. So sánh biến động đât phi nông nghiệp với các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội giai đoạn 2005-2010 ................................................................. 59
3.4. Đề xuất cho định hƣớng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm quản lý sử
dụng đất bền vững.............................................................................................64
3.4.1. Về quản lý đất đai ......................................................................... 64

3.4.2. Về thu hút đầu tƣ ............................................................................ 65
3.4.3. Về phát triển đa ngành, đa lĩnh vực .............................................. 65
3.4.4. Về cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội .............................. 66
3.4.5. Về chính sách phân cơng lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời
dân bị mất đất ................................................................................ 66
3.4.6. Về tác động của môi trƣờng .......................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 68
1.Kết luận ..................................................................................................................68
2. Kiến nghị ..............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Diễn giải

1

ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á

2

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

3

CNXH

Chủ nghĩa Xã hội

4

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

5

ĐKTN

Điều kiên tự nhiên

6

ĐTNN


Đầu tƣ nƣớc ngoài

7

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

8

GPR

Tổng hệ số sử dụng đất

9

GPMB

Giải phóng mặt bằng

10

HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời

11

HĐND


Hội đồng nhân dân

12

HTX

Hợp tác xã

13

JBIC

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

14

KCN

Khu cơng nghiệp

15

KTXH

Kinh tế xã hội

16

OAD


Viện trợ phát triển chính thức

17

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

18

SDĐ

Sử dụng đất

19

TDTT

Thể dục thể thao

20

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

21

UBND


Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh tế của huyện Phổ Yên giai đoạn 2005 - 2010 .... 37
Bảng 3.2: Tăng trƣởng kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2005 - 2010 ............ 37
Bảng 3.3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên thời kỳ 2005-2010 .. 38
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Phổ Yên thời
kỳ 2005-2010 .................................................................................. 39
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng một số cây trồng chính ............. 40
Bảng 3.6: Số lƣợng gia súc, gia cầm Phổ Yên 2005 - 2010 ........................... 41
Bảng 3.7: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đến ngày 31/12/2010 huyện Phổ Yên...50
Bảng 3.8: Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2010 .................. 53
Bảng 3.9: Biến động diện tích đất Phi nơng nghiệp của các đơn vị hành chính
giai đoạn 2005-2010 ....................................................................... 57
Bảng 3.10: Biến động đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của các đơn
vị hành chính giai đoạn 2005-2010................................................. 58
Bảng 3.11: So sánh biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2010 với
giai đoạn 2000-2005 ....................................................................... 59
Bảng 3.12: So sánh các chỉ tiêu kinh tế xã hội và thu nhập bình quân đầu
ngƣời với diện tích đất Phi nơng nghiệp giai đoạn 2005-2010 ...... 60
Bảng 3.13: So sánh các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2005-2010 với giai đoạn
2000-2005 ....................................................................................... 62
Bảng 3.14: So sánh sự biến động đất sản xuất, kinh doanh Phi nông nghiệp

của các đơn vị hành chính với GDP bình qn đầu ngƣời giai đoạn
2005-2010 ....................................................................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế qua các năm .. 38
Hình 3.2: Đồ thị tƣơng quan giữa biến động về diện tích đất phi nơng nghiệp
và thu ngân sách của huyện Phổ Yên giai đoạn 2005-2010 ........... 60
Hình 3.3: Đồ thị tƣơng quan giữa biến động về diện tích đất phi nông nghiệp
và thu nhập từ sản xuất công nghiệp của huyện Phổ Yên giai đoạn
2005 - 2010 ..................................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân
bố khu dân cƣ và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Việc sử

dụng hợp lý đất đai để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao và đảm bảo sự
phát triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nƣớc ta.
Trong công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả to lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trƣờng, nền kinh tế tăng trƣởng
với tốc độ cao và tƣơng đối ổn định.
Q trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ khắp cả nƣớc, sự phát triển các
khu công nghiệp trong thời gian qua đã góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Tuy nhiên việc ƣu
tiên thu hút đầu tƣ để phát triển các khu công nghiệp đã tạo nên sự mất cân
đối trong phát triển kinh tế xã hội nơng thơn. Từ đó một lƣợng lớn đất nơng
nghiệp đã phải chuyển sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất cơng nghiệp. Mặt
khác ngƣời nơng dân có đất bị thu hồi chƣa đƣợc giúp đỡ trong việc sử dụng
tiền bồi thƣờng, hỗ trợ vào việc đầu tƣ phát triển sản xuất nên đời sống gặp
khó khăn và khơng ổn định. Bên cạnh đó, hoạt động của nhiều khu cơng
nghiệp chƣa chấp hành nghiêm Luật Môi trƣờng, vi phạm các cam kết thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, dẫn đến tài ngun đất bị suy thối,
mơi trƣờng bị ơ nhiễm, đời sống ngƣời nông dân trong vùng phát triển cơng
nghiệp cịn bấp bênh, ngay cả trong vùng nơng nghiệp thì việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật ni cũng mang tính tự phát khơng theo quy hoạch. Nhiều
văn bản pháp luật quan trọng về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

bảo vệ môi trƣờng đã không đƣợc đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển dịch cơ

cấu kinh tế trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn.
Thái Ngun là một tỉnh trung du miền núi, đang trên con đƣờng chuyển
dịch kinh tế mạnh mẽ, là một trong những tỉnh có nền kinh tế năng động của
cả nƣớc. Thái Ngun có hệ thống giao thơng thuận tiện bao gồm cả đƣờng
bộ, đƣờng sắt, và đƣờng thuỷ. Đây là những yếu tố thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội của Thái Nguyên, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI năm 2005 về việc triển khai các chƣơng
trình phát triển cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại trên địa bàn
tỉnh. Tỉnh đã đầu tƣ nhiều khu công nghiệp với nhiều công nghệ tiên tiến, kỹ
thuật hiện đại, tạo ra sản phẩm đẹp, chất lƣợng cao, tạo việc làm, tăng thu
nhập nâng cao đời sống của ngƣời dân.
Cùng với xu hƣớng chung của tỉnh Thái Nguyên, huyện Phổ Yên đang bƣớc
vào thời kỳ hội nhập kinh tế mạnh mẽ, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đang đƣợc tập trung đầu tƣ, đòi hỏi sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng các loại đất
nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cƣờng cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các khu công
nghiệp, phát triển dịch vụ - du lịch, xây dựng các cơng trình phúc lợi và thực hiện
đơ thị hố, phấn đấu đƣa huyện Phổ Yên thành thị xã Công nghiệp vào năm 2015.
Song bên cạnh sự phát triển đó thì diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, ô nhiễm môi trƣờng ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang
gây áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất bền vững của huyện.
Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất khi thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp và nơng thơn để tìm đƣợc ngun nhân và ảnh hƣởng của quá
trình này đã và đang tác động nhƣ thế nào tới q trình phát triển cơng
nghiệp, nơng nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế - xã hội - mơi trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý
đem lại hiệu quả cao và bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, đƣợc sự hƣớng dẫn của PGS - TS.
Nguyễn Thế Hùng, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi cơ cấu sử
dụng đất phi nông nghiệp của huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2005 - 2010”
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng việc thay đổi cơ cấu sử dụng đất
phi nông nghiệp của huyện Phổ Yên giai đoạn 2005 - 2010.
- Xác định mối quan hệ giữa quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phi
nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phổ Yên.
- Đề xuất định hƣớng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp và
các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững đáp ứng mục tiêu chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng giai đoạn 2011 - 2020.
1.2.2. Yêu cầu
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu điều tra thực tế, chính xác và phản
ánh đúng thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất những giải pháp, kiến nghị trong
việc sử dụng đất bền vững trên cơ sở Luật đất đai, Luật bảo vệ Mơi trƣờng và
một số Luật có liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

Chƣơng I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về đất đai và hiệu quả kinh tế sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai trong đánh giá đất theo FAO đƣợc hiểu theo nghĩa rộng. Nó là
một khoanh đất đƣợc xác định về mặt địa lý (có diện tích, có toạ độ) với
những thuộc tính tƣơng đối ổn định hoặc thay đổi nhƣng có tính chất chu kỳ
có thể dự đốn đƣợc của mơi trƣờng ở bên trên, bên trong và bên dƣới nó
nhƣ: Khơng khí, điều kiện khí hậu thời tiết, điạ chất, thuỷ văn, loại đất, động
thực vật, những tác động của con ngƣời vào đất đai ở mức độ mà các thuộc
tính này có ảnh hƣởng đáng kể đến việc sử dụng khoanh đất đó ở hiện tại và
tƣơng lai.[17]
Nhƣ vậy đất đai trong đánh giá đất theo FAO đƣợc nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hƣởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất
1.1.2. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế sử dụng đất
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng của
các hoạt động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng mức sống ngày càng
tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, đến nay có nhiều quan điểm
khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Tuy nhiên, chúng tôi đề cập một
số quan điểm sau:
* Quan điểm 1: tính hiệu quả theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên
trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một
cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời
gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành” theo quan điểm của
Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội” hay đó là
tăng hiệu quả. Ông cho rằng: “Nâng cao năng suất lao động, vƣợt qua nhu cầu
cá nhân của ngƣời lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”
* Quan điểm 2: các nhà kinh tế XHCN, đại diện là Liên Xô cũ đã dựa
vào lý luận chung của Các Mác để phát triển CNXH. Ở đây, hiểu hiệu quả
kinh tế cao đƣợc biểu hiện bằng sự đáp ứng đƣợc yêu cầu quy luật kinh tế cơ
bản của CNXH và hiệu quả kinh tế cao khi đƣợc xác định bằng nhịp độ tăng
tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy quan điểm này mới
chỉ đề cập đến nhu cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần đạt
đƣợc của nền sản xuất xã hội, nhƣng chƣa đề cập đến quỹ tích luỹ để làm điều
kiện phƣơng tiện đạt đƣợc mục đích đó
* Quan điểm 3: các nhà khoa học kinh tế Samuelson - Nordhuas cho
rằng: “Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất
phải xét đến chi phí cơ hội, “hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội khơng
thể tăng sản lƣợng một loại hàng hố này mà không cắt giảm sản lƣợng một
số loại hàng hố khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả phải nằm trên đƣờng giới
hạn và sản lƣợng tiềm năng khả năng sản xuất của nó”
* Quan điểm 4: hiệu quả trên quan điểm kinh tế thị trƣờng:
Xã hội chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các
nguồn lực nhƣ đất đai, lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm.
Trong khi đó nhu cầu xã hội tăng nhanh cả về số lƣợng, chất lƣợng. Do vậy,
vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bƣớc nâng cao hiệu quả sử

dụng các nguồn lực nói chung, trƣớc hết mỗi q trình sản xuất phải lựa chọn
đầu vào tối ƣu.[17]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

* Quan điểm 5: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lƣợng kết quả hữu ích
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kì, góp phần làm tăng thêm lợi ích
của xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Ƣu điểm của quan điểm này là gắn chi phí với kết quả, coi hiệu quả là sự
phản ánh của trình độ sử dụng chi phí. Nhƣợc điểm là chƣa rõ ràng, thiếu tính
khả thi ở phƣơng diện xác định và tính tốn.
Nhƣ vậy, trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên,
việc xác định bản chất và khái niệm kết quả cần phải xuất phát từ những luận
điểm triết học Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau đây:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, biểu hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy
luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặt biệt tồn tại trong
nhiều phƣơng thức sản xuất.
- Thứ hai: theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội
là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa
con ngƣời với con ngƣời trong quá trình sản xuất.
- Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhƣng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phƣơng tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế
hoạch và quản lý kinh tế nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ƣu giữa

đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu đƣợc với một chi phí nhất định, hoặc
một kết quả thu đƣợc với một chi phí nhỏ hơn.
Nhƣ vậy, bản chất của hiệu quả đƣợc xem là:
+ Việc đáp ứng nhu cầu của con ngƣời trong đời sống xã hội.
+ Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực để phát triển lâu bền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

1.2. Nguyên tắc phát triển bền vững và sử dụng đất bền vững
Theo Smith và Dumanski sử dụng đất bền vững đƣợc xác định theo 5
nguyên tắc:[17]
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại đƣợc sự
thoái hoá đối với chất lƣợng đất và nƣớc (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Đƣợc sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
5 nguyên tắc nêu trên đƣợc coi là những trụ cột của sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đạt đƣợc. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so
với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt đƣợc. Nếu chỉ đạt một hay
một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính
bộ phận.
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Vận dụng nguyên tắc trên ở Việt Nam đã đề ra 3 yêu cầu đối với việc
xác định và lựa chọn loại sử dụng đất:

- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị
trƣờng chấp nhận.
- Bền vững về môi trƣờng: Bảo vệ đƣợc đất và môi trƣờng tự nhiên.
- Bền vững về xã hội : Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
Tóm lại phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những
yêu cầu của hiện tại, nhƣng không làm ảnh hƣởng cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tƣơng lai, đảm bảo sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt:
kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Sự gia tăng dân số, nhu cầu của quá trình phát triển
các ngành kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Mục tiêu của con ngƣời
trong quá trình sử dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý. Trong thực tế, do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều
vùng đất đai đang bị thối hố, ảnh hƣởng tới mơi trƣờng sống của con ngƣời.
1.2.2. Sử dụng đất đai bền vững với các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng đất đai phải đảm bảo sự hài hồ lợi ích giữa chủ sử
dụng đất với Nhà nƣớc và ngƣợc lại.[6]
Đƣợc thể hiện ở mức độ đặc trƣng quan hệ so sánh giữa lƣợng kết quả
đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra. Khi xác định hiệu quả kinh tế phải xem xét
đầy đủ mối quan hệ, kết hợp chặt chẽ giữa các đại lƣợng tƣơng đối và đại lƣợng
tuyệt đối. Hiệu quả kinh tế ở đây đƣợc biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm, tổng
thu nhập, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận, mối quan hệ đầu vào, đầu ra.

Trong khi đó xã hội ln có những mối quan tâm kinh tế lâu dài trong sử
dụng đất đai. Trƣớc hết, đó là đảm bảo các mục tiêu kinh tế lâu dài và cần
thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an ninh lƣơng thực, vấn đề về môi
trƣờng, đất giãn dân, dự báo nhu cầu đất ở trong tƣơng lai, các mơ hình kinh
tế và các cơng trình xã hội, khu công nghiệp.
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất đai trƣớc hết cần quan tâm tới hiệu quả xã hội là mối tƣơng
quan so sánh giữa kinh tế xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có mối
liên hệ mật thiết với các loại hiệu quả khác và thể hiện bằng mục tiêu hoạt
động kinh tế của con ngƣời. Xác định nhu cầu, yêu cầu cụ thể đối với mảnh
đất đó nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi mảnh đất hay nói cách
khác là mỗi khu vực khác nhau có tiềm năng sử dụng khác nhau. Để đạt đƣợc
mục tiêu xã hội cần nắm rõ mối liên hệ qua lại giữa 3 mục tiêu : Kinh tế, xã
hội và môi trƣờng, nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội và sử dụng đất
đai có hiệu quả, bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu mơi trƣờng
Hiệu quả mơi trƣờng là hiệu quả mang tính chất lâu dài, vừa đảm bảo lợi
ích trƣớc mắt vừa đảm bảo lợi ích lâu dài, nó gắn chặt với quá trình khai thác,
sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng sinh thái. Sử dụng đất đai bền
vững với mục tiêu môi trƣờng điều cần căn cứ vào các tiêu chuẩn về môi
trƣờng, các chiến lƣợc phát triển lâu dài, kế hoạch sử dụng đất, nhằm phối
hợp giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội để đảm bảo phát triển bền vững.[5]

Trong các loại hiệu quả đƣợc đề cập trên thì hiệu quả kinh tế là trọng
tâm và quyết định nhất. Hiệu quả kinh tế đƣợc nhìn nhận đánh giá một cách
toàn diện nhất, đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hồ với hiệu quả xã hội, hiệu
quả giữ gìn bảo vệ mơi trƣờng sinh thái và hiệu quả phát triển.
1.3. Những nghiên cứu về quản lý sử dụng đất bền vững trên thế giới và
Việt Nam
Theo tài liệu của FAO/UNESCO: Trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thối vì lý do tác động con ngƣời, trong đó suy thối
vì xói mịn do nƣớc chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dƣỡng do rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất
đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy.
Tại khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc
hố làm ảnh hƣởng đến đời sống của 150 triệu ngƣời. Theo kết quả điều tra
của FAO, 1992, do chế độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất nghiêm
trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi
năm lƣợng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5 10 tấn/ha, châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha. Đất đai đang cảnh báo
nguy cơ suy thoái nghiêm trọng do tác động của thiên nhiên và hoạt động của
con ngƣời, ngay từ lúc này chúng ta cần có kế hoạch dài hạn để đạt sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

bền vững đất đai. Thế giới ngày càng phát triển, công nghệ và công nghiệp
đang dần chiếm ƣu thế, việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp
đang là vấn đề đáng quan tâm của tồn xã hội.[17]

Đơ thị hóa ln là một nhân tố chuyển đổi đất nơng nghiệp có tầm quan
trọng đƣợc ghi nhận bởi nhiều học giả khác nhau. Hai học giả Trung Quốc là
Shun Sheng Han và Chun Xing He (2000) làm nghiên cứu định tính đối với
179 thành phố ven biển và sâu trong nội địa Trung Quốc để tìm câu trả lời cho
các yếu tố gây mất đất nông nghiệp trong giai đoạn 1993-1996. Họ dùng
phƣơng pháp tìm mối tƣơng quan thống kê giữa mức gia tăng dân số đô thị và
mức độ mất đất nông nghiệp.[7] Kết quả cho thấy khi chia các thành phố theo
nhóm ven biển hay nội địa thì hai yếu tố trên có quan hệ với nhau trong
trƣờng hợp thành phố ven biển. Còn nếu gộp cả hai loại thành phố thì kết quả
cho thấy có sự tƣơng quan giữa tình trạng mất đất nơng nghiệp và sự gia tăng
dân số đô thị. Khi các tác giả chia thành phố theo quy mơ dân số thì khơng có
mối quan hệ bất kỳ nào giữa mức độ mất đất nông nghiệp và gia tăng dân đô
thị trong từng loại quy mô “nhỏ” và “lớn”.
Trong nghiên cứu mới đây đƣợc thực hiện ở quy mơ tồn cầu, Azadi, Ho
và Hasfiati (2010) đã chia 94 quốc gia thành 3 nhóm - phát triển, đang phát
triển, và kém phát triển hơn và thực hiện nghiên cứu riêng các nhân tố thúc
đẩy chuyển đổi đất nông nghiệp ở cấp độ quốc gia cho từng nƣớc trong mỗi
nhóm. Bằng cách sử dụng phƣơng pháp hồi qui tuyến tính từng bƣớc loại trừ
các yếu tố không quan trọng (về mặt thống kê), các tác giả cuối cùng còn lại
một yếu tố là dân số đơ thị trong cả 3 nhóm quốc gia. Nói cách khác, một đặc
điểm của đơ thị hóa là mức độ gia tăng dân số đô thị cũng là yếu tố chủ yếu
gây ra mất đất nông nghiệp, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Mặc dù
phƣơng pháp sử dụng còn nhiều điều gây tranh cãi nhƣ liệu mối quan hệ giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11


mất đất nông nghiệp và gia tăng dân số đô thị thì đâu là nguyên nhân đâu là
kết quả, đây là một trong các nghiên cứu định lƣợng hiếm hoi so sánh nhiều
quốc gia trong vấn đề chuyển đổi đất.
1.3.1. Trung Quốc
Tốc độ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp ở Trung
Quốc đang diễn ra rất mạnh, điều đã dẫn đến sự đơ thị hố nhanh chóng và sự
chuyển đổi một lƣợng đất nông nghiệp khổng lồ sang mục đích nhà ở, cơng
nghiệp, thƣơng mại, hạ tầng và công vụ là kết quả trực tiếp từ sự thành công
ấn tƣợng của Trung Quốc trong phát triển kinh tế. Trải qua hơn 30 năm xây
dựng chủ nghĩa xã hội theo lý luận kinh tế “chủ nghĩa xã hội hiện thực”, chính
sách cải cách thành cơng của Trung Quốc đã đem lại những thành tựu to lớn,
trong 20 năm cải cách kinh tế, mức tăng trƣởng GDP của Trung Quốc đạt
9,7%/năm đƣợc xếp vào nƣớc có mức tăng trƣởng nhanh nhất thế giới,
khoảng 200 triệu ngƣời dân đã đƣợc đƣa lên khỏi mức đói nghèo, năm 1998,
Trung Quốc đứng đầu thế giới về sản lƣợng nông sản, thu nhập của nông dân
Trung Quốc đã tăng lên 16 lần. Nông nghiệp Trung Quốc đã làm nên kỳ tích
góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu ăn, mặc cho 1,3 tỷ dân có mức sống
ngày càng tăng, tạo cơ sở căn bản cho q trình cơng nghiệp hố. Bên cạnh
những thành công to lớn về kinh tế, xã hội của công cuộc đổi mới, quá trình
phát triển kinh tế của Trung Quốc đã và đang chứa đựng nhiều nguy cơ và
thách thức lớn. Trong đó, chính sách sử dụng đất nơng nghiệp, chính sách đơ
thị hố và cơng nghiệp hố đã có những tác động khơng nhỏ đến kinh tế, xã
hội Trung Quốc.[17]
Q trình chuyển dịch đất nơng nghiệp sang các loại đất khác (chủ yếu là
đất công nghiệp và đất ở) của Trung Quốc tăng đã làm cho diện tích đất canh
tác ngày càng giảm, diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời của Trung Quốc
chỉ bằng 1/3 mức trung bình trên thế giới. Cạnh tranh giữa sản xuất nơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12

nghiệp và sản xuất công nghiệp, phát triển đô thị ngày càng nhanh về tài
nguyên tự nhiên làm cho giá thành sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng
nhanh, theo Z.Tang tốc độ tăng thu nhập của nông thôn giảm dần (từ 3,09%
năm 1980 xuống 2,47 % năm 1997), ngày càng tụt hậu so với mức tăng ngày
càng nhanh của thu nhập cƣ dân thành phố. Khoảng cách chênh lệch về thu
nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa nhau... năm 1978 cƣ dân thành
phố chiếm 18% dân số cả nƣớc và có thu nhập chiếm 34% tổng thu nhập cả
nƣớc, năm 1996 tỷ lệ dân số thành phố tăng lên 28% nhƣng chiếm tới 50%
tổng thu nhập cả nƣớc”. Thu nhập bình quân đầu ngƣời ở 10 thành phố lớn
của Trung Quốc từ năm 1997 đến 1999 tăng từ 2.490 USD lên 2670
USD/năm, trong khi thu nhập bình quân đầu ngƣời ở nông thôn cùng giai
đoạn giảm từ 966 xuống 870 USD/năm.
Đối với đất nông nghiệp, Luật đất đai hiện nay của Trung Quốc
(Điều 31) quy định “Nhà nƣớc bảo hộ đất canh tác, khống chế nghiêm ngặt
chuyển đất canh tác thành phi canh tác”
Mỗi một giai đoạn thăng trầm của lịch sử kinh tế, chính trị, xã hội Trung
Quốc đều ẩn chứa sự thành bại bởi tác động của một cơ chế, chính sách về
nơng nghiệp nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng. Song, những
hậu quả tác động của quá trình chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công
nghiệp và đất ở đến đời sống xã hội Trung Quốc là rất lớn. Chính sách “…
khống chế nghiêm ngặt chuyển đất canh tác thành phi canh tác” tại Trung
Quốc ra đời chậm hơn một số nƣớc trong khu vực; song đã thu đƣợc nhiều
thắng lợi trên con đƣờng cơng nghiệp hóa, hiện đại hố đất nƣớc.
1.3.2. Singapore

Với chỉ 680 km2 tổng diện tích đất tự nhiên, các nhà hoạch định và phát
triển trong Singapore đã gặp phải rất nhiều thách thức đƣa ra các biện pháp để
tối ƣu hóa sử dụng đất. Đây là một bài tập tồn diện và có hệ thống hơn trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

việc lập kế hoạch và nắm bắt ý định sử dụng đất ở 55 khu vực quy hoạch
trong Singapore. Trong một đánh giá các nguyên tắc về âm mƣu kiểm soát tỷ
lệ phân loại tiêu chuẩn chiều cao, kết luận rằng việc tăng chiều cao tầng trong
phạm vi quy định tổng hệ số sử dụng đất (GPR) lên đến một giới hạn chấp
nhận dựa về quy hoạch cân nhắc sẽ mang lại lợi thế đa dạng, nó sẽ khuyến
khích tính linh hoạt và sự đổi mới trong thiết kế và sử dụng hiệu quả hơn
không gian trong phát triển dân cƣ.
Trong 680 km2, Singapore có rất ít đất để đáp ứng các nhu cầu của ngƣời
dân và một nền kinh tế đang phát triển. Sau khi thiết lập dành quỹ đất cho cơ
sở hạ tầng cần thiết nhƣ sân bay, bến cảng, các nhà máy xử lý nƣớc thải và
lƣu vực nƣớc, các nhà hoạch định cịn ít hơn 50% diện tích đất để sử dụng cho
nhà, văn phịng, nhà máy, đƣờng xá, cơng viên và trƣờng học.
Phần lớn chính sách pháp luật liên quan đến bất động sản ở Singapore đã
đƣợc ban hành nhƣ là kết quả của sự cần thiết để tối ƣu hóa việc sử dụng các
nguồn tài nguyên khan hiếm này. Để kết thúc vấn đề này, nhà nƣớc Singapore
ban hành luật thơng qua các hình thức Đạo luật Nhà nƣớc Lands, Cƣ Luật Sở
hữu, Đạo luật Thu hồi đất, Đạo luật Kế hoạch và quyền sử dụng đất (Strata)
Đạo luật đƣợc áp dụng trong một loạt các vấn đề khác nhau, từ quyền sở hữu
đất và thu hồi đất, sử dụng đất và phát triển. Tuy nhiên, các chính sách này

chƣa xem xét hết đƣợc các vấn đề về phân bổ, quy hoạch quỹ đất của Nguồn
tài nguyên khan hiếm này ở Singapore. Singapore có một vấn đề đất đai khan
hiếm dƣờng nhƣ nan giải. Trong khi đối mặt với điều này, chính sách đất đai
(mặc dù phần nào cực đoan) đã thay đổi đƣợc khung pháp lý quy định sử
dụng đất. Singapore với 25% dân số sống ở 1% diện tích đất của mình. Giờ
đây họ đã có thể xây dựng các căn hộ 10-15 tầng. Với thời gian, họ đạt hơn hai
mƣơi và ba mƣơi tầng, và hiện nay, khu chung cƣ 50 tầng đang đƣợc xây dựng.
Đây là một trông những quốc gia có mơi trƣờng và cách bố trí dân cƣ, khu đô
thị kiểu mẫu, thu hút rất nhiều nƣớc trong khu vực tới học hỏi và tham quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Các chính sách hiện tại của các nhà quy hoạch đô thị của Singapore đang
từng bƣớc cho thấy sự đầu tƣ sử dụng bền vững đất đai đáng để học tập. Mỗi
quận, huyện sở hữu một loạt các tiện nghi và tiện nghi cấp chiến lƣợc để phục
vụ càng nhiều càng tốt trên một quy mơ ít nhất là khu vực và trên quy mô
khu vực. Ban Phát triển nhà làm việc với Ban Tái phát triển đô thị để phát
triển nhà ở cơng cộng theo chính sách quy hoạch đô thị quốc gia.
Quỹ đất khan hiếm ở đất nƣớc đông dân nhất là mục tiêu của quy hoạch
đô thị là để tối đa hóa việc sử dụng đất đạt hiệu quả và phục vụ nhân dân
càng nhiều càng tốt cho một chức năng cụ thể, chẳng hạn nhƣ nhà ở hoặc các
mục đích thƣơng mại cao tầng và tịa nhà mật độ cao. Cơ sở hạ tầng, bảo vệ
môi trƣờng, đủ không gian cho lƣu vực nƣớc và đất để sử dụng quân sự là tất
cả những cân nhắc cho các nhà quy hoạch đô thị quốc gia. Đất khai hoang đã
tiếp tục đƣợc sử dụng rộng rãi trong quy hoạch đơ thị, và Singapore đã phát

triển ít nhất 100 km2 với kích thƣớc ban đầu của nó trƣớc khi 1819 khi nó
đƣợc thànhlập. Điều này cho phép sử dụng đất hiệu quả mà không ảnh hƣởng
đến chất lƣợng cuộc sống.[5]
Dân số của Singapore ngày càng đông đúc, tiện nghi cơng cộng có đƣợc
vị trí chiến lƣợc để mang lại lợi ích cho số lƣợng lớn nhất của ngƣời dân tránh
lãng phí tối thiểu. Một tính năng chính của quy hoạch đơ thị tại Singapore là
để tránh những tình huống nhƣ vậy về lãng phí đất đai. Sử dụng đất triệt để
nhƣng cân đối hài hịa giữa lợi ích và bền vững đất đai.
1.3.3. Thái Lan
Thái Lan chủ yếu là một nƣớc nơng nghiệp với diện tích đất 513 km vuông
và một dân số khoảng 62 triệu ngƣời. Ngành nông nghiệp bao gồm chủ yếu là
các nông trang nhỏ, 5,1 triệu là nông dân tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp
chiếm 9,66% tổng dân số. Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ
nông nghiệp đƣợc cải thiện từ -4,6% năm 1990 lên 5,5% vào năm 1994. GDP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

bình qn ngƣời lao động từ khu vực nơng nghiệp và khu vực phi nông nghiệp
vào năm 1994 đã đƣợc báo cáo là US $ 494 và US $ 6 230 tƣơng ứng.
Diện tích đất tổng số của đất nƣớc 51,08 triệu ha, khoảng 20,8 triệu ha
(41%) đƣợc phân loại là đất canh tác, 0,8 triệu có nhƣ đồng cỏ vĩnh viễn, 13,5
triệu ha (26%) là rừng và đất rừng, và ha 15,989 triệu (31 %) là chƣa phân
loại đất vào năm 1994. Đã có một sự giảm ổn định trong các kích thƣớc của
các nơng trại với một sự gia tăng tƣơng ứng về số lƣợng của các trang trại và
tổng dân số. Cơng trình thủy lợi có 21% tổng diện tích canh tác. Các cơ sở

nơng nghiệp, bao gồm 5,1 triệu gia đình nơng dân đƣợc tham gia trong sản
xuất thực phẩm cho tiêu dùng trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu. Trồng trọt vẫn
là hoạt động nông nghiệp lớn, nhƣng tỷ trọng GDP của đất nƣớc đã đƣợc liên
tục giảm trong những năm gần đây và hiện nay chỉ đóng góp một nửa của
những gì đạt đƣợc trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Cho đến khi sự ra đời của cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây, ngành
nơng nghiệp đã có thể để giữ cho phù hợp với sự gia tăng dân số. Nhìn
chung, mức sản xuất thực phẩm vƣợt quá tiêu dùng, và các sản phẩm dƣ thừa
một số hàng hóa đƣợc xuất khẩu. Đó là, tuy nhiên, một vấn đề quan tâm rằng
có thể có tình trạng thiếu thức ăn cho các lớp nghèo hơn dân số nông thôn,
đặc biệt là những ngƣời không có sức mua để ni sống bản thân. Suy dinh
dƣỡng giữa các nhóm dinh dƣỡng dễ bị tổn thƣơng cũng nhận đƣợc sự chú ý
lớn hơn từ các nhà hoạch định quốc gia. Thái Lan có nguồn tài nguyên thiên
nhiên rộng lớn và tiềm năng con ngƣời thích hợp để tăng năng suất của khu
vực cây lƣơng thực. Với những chính sách đúng đắn và cơng nghệ mới nhất,
nơng nghiệp bền vững và thực phẩm an tồn có thể đạt đƣợc để làm sống lại
GDP nông nghiệp và nuôi sống số dân.
Khoảng hai phần năm của Thái Lan đƣợc bao phủ bởi các dãy núi và đồi
núi, độ dốc mà thƣờng ngăn cản trồng trọt. Tuy nhiên 1/10 diện tích của khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

vực này cũng có thể đƣợc chuyển đổi mục đích nông nghiệp thông tin chi tiết
đã thu đƣợc thông qua các cuộc điều tra. Ƣớc tính trong năm 1970 phù hợp sử
dụng đất tổng thể phân loại khoảng 58% các khu vực miền núi và đồi núi

canh tác (so với 24% 2 thập kỷ trƣớc đó), trong đó khoảng 19% là có thể sử
dụng cho lúa, 28% cho các loại cây trồng cạn, và 11 phần trăm cho cả lúa và
nông nghiệp miền núi. Nắm giữ thực tế của đất nơng nghiệp - khơng phải tất
cả trong số đó là canh tác tại bất kỳ một thời gian - ƣớc tính vào giữa những
năm 1970 chiếm khoảng 43% tổng diện tích đất. Cơ cấu sử dụng đất phi nơng
nghiệp của Thái Lan đang có sự thay đổi đáng kể, với sự gia tăng dân số và sự
xuất hiện của các đô thị mới, đã ảnh hƣởng không nhỏ tới cơ cấu sử dụng đất
hiện nay ở Thái Lan, tuy nhiên do có những chính sách để sử dụng đất hợp lý
nên mức cân bằng của đất đai còn khá ổn định.
Với chính sách tiết kiệm đất triệt để, chính sách của nhà nƣớc Thái Lan
nhằm bảo vệ quỹ đất nông nghiệp hiện có, đồng nghĩa với sự hạn chế tối đa
chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đất ở, các cơ chế chính
sách uyển chuyển phù hợp với từng giai đoạn phát triển của kinh tế - xã hội,
nơng nghiệpThái Lan đã tác động một cách tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của Thái Lan.
1.4. Nghiên cứu trong nƣớc về sử dụng đất bền vững
1.4.1. Chiến lược sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nông nghiệp đã đƣợc nhà nƣớc khẳng định vai trị quan
trọng khi nó tiếp tục cung cấp việc làm cho 40% lao động. Bên cạnh đó, mặc
dù nó chỉ đóng góp dƣới 20% tổng giá trị sản phẩm quốc nội trong năm 2010
và trên 14% giá trị xuất khẩu năm 2009, tổng giá trị sản phẩm nơng nghiệp
xuất khẩu khơng ngừng tăng. Đó là lý do tại sao việc xây dựng sân golf ở Việt
Nam đã gặp phải phản ứng tiêu cực từ xã hội cũng nhƣ từ chính quyền. Quy
hoạch đất trồng lúa nhẳm đảm bảo an ninh lƣơng thực do Bộ Nông nghiệp và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×