Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa cháy rừng tại huyện sa pa tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 96 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ KIÊN TRUNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
RỪNG TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Đại Hải

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ KIÊN TRUNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP


NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ ĐẠI HẢI

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân
tôi, mọi số liệu cũng như nội dung báo cáo hoàn toàn do tôi thực hiện và chưa từng
công bố trên bất kỳ tài liệu nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về bản báo cáo
Luận văn của mình!
Tơi xin cam đoan!
Thái Ngun, tháng 9 năm 2013
Ngƣời cam đoan

Ngơ Kiên Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun theo
chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Lâm học, khoá 19 (2011 - 2013).
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, các
cơ quan đơn vị nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này, tác giả xin chân
thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Võ Đại Hải - người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tác giả xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý
đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong q trình học tập cũng như hồn thành bản luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, UBND huyện Sa Pa, các phòng ban chuyên môn của
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; các xã và một số hộ dân trên địa bàn nghiên cứu đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Ngơ Kiên Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học:.............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................3
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ..........................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................4
1.1.1. Trên thế giới...............................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................9
1.1.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu................................................................15
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...................................................16
1.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế - xã hội ..........................................................19
1.2.3. Nhận xét và đánh giá khu vực nghiên cứu ..............................................21
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................23
2.1. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................23
2.2.1. Phương pháp luận ....................................................................................23
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................25
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................29

3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và đặc điểm vật liệu cháy tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai
......................................................................................................................................... 29

3.1.1. Khái quát tài nguyên rừng huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ................................29
3.1.2. Đặc điểm vật liệu cháy ............................................................................35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




iv
3.2. Phân tích ảnh hưởng của các
trên địa bàn huyện Sa pa, tỉnh Lào Cai..................................................................37
.........................................................37
- xã hội ..............................................40
3.3. Đánh giá thực trạng cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại địa bàn huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai ................................................................................................44
3.3.1. Bộ máy và công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ PCCCR ..........44
3.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng cháy .................................................48
3.3.3. Các biện pháp phòng cháy rừng đã thực hiện..........................................49
3.3.4. Tình hình cháy rừng.................................................................................54
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm
trong cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Sa Pa ................................58
3.4.1. Phân tích SWOT ......................................................................................58
3.4.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................62
3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy, chữa cháy rừng tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai .....................................................................................63
3.5.1. Về công tác tổ chức .................................................................................64
3.5.2. Về Thể chế ...............................................................................................65

3.5.3. Tuyên truyền, tập huấn và diễn tập PCCCR ............................................66
3.5.4. Xây dựng các cơng trình phịng cháy, trang thiết bị chữa cháy rừng ......67
3.5.5. Giải pháp làm giảm vật liệu cháy bằng thủ công ....................................67
3.5.6. Giải pháp xã hội hoá nghề rừng ...............................................................67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVR

:

Bảo vệ rừng

BCĐ

:

Ban chỉ đạo

CBCR

:


Cảnh báo cháy rừng

CCR

:

Chữa cháy rừng

DBNCCR

:

Dự báo nguy cơ cháy rừng

KTLS

:

Kỹ thuật lâm sinh

KTLSPCR

:

Kỹ thuật lâm sinh phịng cháy rừng

OTC

:


Ơ tiêu chuẩn

ODB

:

Ơ dạng bản

PCCCR

:

Phịng cháy, chữa cháy rừng

PTNT

:

Phát triển nơng thơn

QLBVR

:

Quản lý, bảo vệ rừng

RTN

:


Rừng tự nhiên

RT

:

Rừng trồng

SK

:

Sinh khối

VLC

:

Vật liệu cháy

WVLC

:

Độ ẩm vật liệu cháy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Bảng 3.1. Bảng hiện trạng đất đai tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................. 29
Bảng 3.2. Diện tích rừng tự nhiên chia theo các trạng thái....................................... 30
Bảng 3.3. Tổng hợp diện tích rừng trồng huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ....................... 32
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích rừng trồng theo lồi cây ............................................ 33
Bảng 3.5. Bảng sinh khối Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng ................................. 35
Bảng 3.6. Độ ẩm Vật liệu cháy ở các trạng thái rừng ............................................... 36
Bảng 3.7. Diện tích nương rẫy đang canh tác trên địa bàn huyện ........................... 42
Bảng 3.8. Thống kê những nguyên nhân gây cháy rừng .......................................... 43
................ 46
Bảng 3.10. Cơ cấu bộ máy điều hành của BCĐ cấp xã ............................................ 47
Bảng 3.11. Các công trình phịng cháy trên địa bàn huyện Sa Pa ............................ 51
Bảng 3.12. Dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng tại Sa Pa ................ 52
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả tập huấn, diễn tập từ 2005 đến 2012 ......................... 53
Bảng 3.14. Thống kê số vụ cháy rừng từ năm 2005 đến 2012 ................................. 55
Bảng 3.15. Tình hình cháy rừng theo các tháng trong năm (2005-2012) ................. 57
Bảng 3.16. Nguyên nhân cháy rừng từ năm 2005-2012 ........................................... 58
Bảng 3.17. Các công việc ưu tiên và những biện pháp giảm thiểu tối đa số vụ
cháy, thiệt hại do cháy rừng gây ra ............................................................. 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN


Hình 2.1. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài .............................................. 24
Hình 3.1. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Sa Pa ............. 39
Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến Lượng mưa (R) và độ ẩm khơng khí trung
bình (W) .............................................................................................. 40
Hình 3.3. Sơ đồ Ban chỉ đạo phịng cháy chữa cháy rừng của huyện
SaPa ..................................................................................................... 45
Hình 3.4. Biểu đồ số vụ cháy, diện tích cháy xảy ra trong các năm, từ
năm 2005-2012 .................................................................................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cháy rừng là một thảm họa thiên tai gây tổn thất to lớn, nhanh chóng về kinh tế
và mơi trường sinh thái. Nó tiêu diệt gần như toàn bộ các giống loài trong vùng bị
cháy, thải vào khí quyển khối lượng lớn khói bụi cùng với những khí gây hiệu ứng nhà
kính như CO, CO2, NO v.v… Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm gia
tăng q trình biến đổi khí hậu trái đất và các thiên tai hiện nay. Ảnh hưởng của nó
khơng những tác động đến một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến khu vực và toàn cầu.
Trong vài thập kỷ gần đây, biến đổi khí hậu với những đợt nắng nóng kéo dài, bất
thường đã làm cho cháy rừng trở thành thảm họa ngày càng nghiêm trọng. Mặc dù
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ngày càng hiện đại nhưng cháy rừng vẫn khơng
ngừng xảy ra, thậm chí ngay cả ở những nước phát triển nhất. Đấu tranh với cháy rừng
đang được xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách của thế giới để bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống.

Ở Việt Nam mỗi năm xảy ra hàng trăm vụ cháy thiêu hủy hàng ngàn ha rừng, gây
thiệt hại lên đến hàng trăm tỷ đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái,…
Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm từ năm 2005 - 2012, ở nước ta xảy ra 6.412 vụ cháy
rừng, gây thiệt hại 42.607 ha, hàng năm Nhà nước phải giành một nguồn kinh phí khá
lớn cho cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) (chỉ tính riêng năm 2005, Cà
Mau đã chi 6,5 tỷ đồng, Kiên Giang 2,4 tỷ đồng, Lâm Đồng 6 tỷ đồng, Gia Lai 1,4 tỷ
đồng,…) [1], [6], [7]. Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều vụ cháy rừng gây
nhiều tổn thất lớn về kinh tế, môi trường. Năm 2002, Vụ cháy rừng Tràm ở Vườn Quốc
Gia U Minh Thượng và U Minh Hạ làm thiệt hại trên 5.200 ha rừng, chi phí cho cơng tác
chữa cháy lên tới 7 - 8 tỷ đồng; năm 2007, tỉnh Yên Bái cháy 643 ha rừng, Lai Châu
cháy 230 ha,… Chỉ tính riêng đến tháng 3 năm 2007, cả nước bị cháy 512 ha, trong đó
có 237 ha rừng trồng phịng hộ. Hiện nay, nước ta có hơn 333.000 ha rừng dễ cháy và rất
dễ cháy thuộc 114 vùng trọng điểm, trong đó có 35.000 ha là rừng trồng [7].
Rừng là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với Việt Nam cũng như bất cứ
quốc gia nào trên thế giới, là nguồn sống của người dân và có vai trị quan trọng đối với
nền kinh tế và môi trường sinh thái: giữ đất, giữ nước, chống xói mịn rửa trơi,... Bảo
vệ nguồn nước cho sinh hoạt, cho các hoạt động cơng nghiệp, tạo khơng khí trong lành
cho sự sống của con người, góp phần hạn chế thiên tai lũ lụt,... Rừng cung cấp nguyên,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




2
vật liệu cho các ngành: chế biến lâm sản, ngành xây dựng, công nghiệp khai thác than,
hoạt động du lịch, cung cấp các lâm sản quý... Đặc biệt rừng có vai trò quan trọng trong
chiến lược thế trận quốc phòng tồn dân góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an
tồn xã hội. Vì vậy, cháy rừng với quy mô và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở
thành mối quan tâm không chỉ của những người làm lâm nghiệp hay những người sống

gần rừng, có cuộc sống gắn bó với rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà
quản lý của nhiều ngành nhiều cấp và tồn xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong
những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác PCCCR
từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện
các biện pháp cấp bách về công tác PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
do cháy rừng gây ra.
Huyện Sa Pa có tổng diện tích tự nhiên 68.329 ha, đất quy hoạch cho lâm nghiệp
50.596,79 ha, đất có rừng 46.059,69 ha, đất trống là 4.537,1 ha, trong đó rừng đặc
dụng 20.976 ha, rừng phịng hộ 19.126,47 ha, rừng sản xuất 10.494,11 ha, tỷ lệ che phủ
rừng đến 31/12/2012 đạt 67%. Sa Pa là một trong những huyện có tỷ lệ che phủ rừng
cao nhất tỉnh Lào Cao. Đây cũng là nơi thường xảy ra cháy rừng hơn so với các huyện
khác trong tỉnh, nguyên nhân chủ yếu là do người dân tự ý mang lửa vào rừng, đốt
nương làm rẫy, không tuân thủ quy trình PCCCR. Theo thống kê từ năm 2005 trở lại
đây trên địa bàn huyện Sa Pa xảy ra 25 vụ cháy rừng làm thiệt hại 813,95 ha rừng,
trong đó rừng tự nhiên bị cháy là 782,9 ha, rừng trồng cháy là 31,1 ha; đặc biệt là vụ
cháy rừng năm 2010 và đầu năm 2012 tại Vườn Quốc gia Hoàng liên Sa Pa làm thiệt
hại hơn 700 ha rừng. Có thể thấy số lượng các vụ cháy rừng ở huyện Sa Pa tuy không
lớn nhưng mức độ ảnh hưởng và tác động rất lớn, đặc biệt là trong 3 năm gần đây.
Hiện nay, huyện Sa Pa đã chủ động đẩy mạnh công tác tuyên truyền luật bảo vệ rừng,
tổ chức ký cam kết thực hiện nội quy, quy chế PCCCR nâng cao nhận thức của người
dân và chủ rừng. Tuy nhiên, số vụ cháy rừng vẫn tiếp tục xảy ra và có tính chất gia tăng
trước tình hình biến đổi khí hậu khác thường, nguy cơ xảy ra cháy rừng tại các khu vực
rừng giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh và tỉnh Lai Châu là rất cao, hiệu quả của cơng
tác PCCCR chưa cao, do đó đã gây thiệt hại nhiều về tài nguyên rừng, kinh tế và môi
trường. Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa cháy rừng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai” đặt ra là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





3
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác PCCCR ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, góp phần
quản lý tài nguyên rừng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác PCCCR trên địa bàn huyện Sa Pa; phân
tích được ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm trong PCCCR.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả PCCCR ở huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
.
-

.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Cháy rừng là một hiện tượng diễn ra phức tạp dưới ảnh hưởng tổng hợp của
nhiều nhân tố. Nghiên cứu PCCCR có nhiều nội dung, địi hỏi đầu tư cơng sức và
kinh phí lớn. Trong khuôn khổ luận văn này với những hạn chế nhất định về thời
gian và điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu hiện trạng tài nguyên
rừng và tình hình thực hiện các biện pháp PCCCR trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.

dưới

. Đây là

một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng phương án PCCCR phù hợp, sát với
tình hình thực tế ở địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, nhiều khi nó là những thảm họa khơn lường, gây
thiệt hại to lớn về người và tài nguyên rừng cũng như tài sản của người dân sống
gần rừng,... Vì vậy, nghiên cứu phòng cháy chữa cháy rừng và giảm thiểu những
thiệt hại do nó gây ra đã được đặt ra như một yêu cầu cấp bách của thực tiễn với
hoạt động nghiên cứu khoa học. Những nghiên cứu về PCCCR đã được tiến hành từ
nghiên cứu định tính đến định lượng, nhằm tìm hiểu bản chất của hiện tượng cháy
rừng và mối quan hệ giữa các yếu tố gây ra cháy với nhau và với mơi trường xung
quanh, từ đó đề ra những giải pháp PCCCR phù hợp. Tuy nhiên, với sự phức tạp và
khác nhau về trạng thái rừng cũng như các điều kiện tự nhiên khác mà quy luật ảnh
hưởng của các nhân tố đến cháy rừng và giải pháp PCCCR cũng khơng hồn tồn
giống nhau ở các địa phương.
Vì vậy, mỗi khu vực, mỗi quốc gia thường phải tiến hành nghiên cứu trong
điều kiện cụ thể của mình để xây dựng được những giải pháp PCCCR có hiệu quả
nhất. Có thể điểm lại một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài

nước như sau.
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về phòng cháy, chữa cháy rừng trên thế giới được bắt đầu vào thế
kỷ 20, thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ,
Nga, Đức, Thụy Điển, Canada, Pháp, Úc v.v... sau đó là ở hầu hết các nước có hoạt
động lâm nghiệp. Có thể chia 5 lĩnh vực chính của nghiên cứu PCCCR: bản chất
của cháy rừng, phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các cơng trình PCCCR,
phương pháp chữa cháy rừng, và phương tiện chữa cháy rừng.
1.1.1.1. Nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng, cháy rừng là hiện tượng ơxy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao, nó xảy ra khi có mặt đồng thời của
3 thành tố là nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào đặc điểm của các yếu
tố nêu trên, cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




5
yếu đi (Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P., Thomas P., Trabaud L., Wiliams
D., 1983) [22], [23]. Vì vậy, về bản chất những biện pháp phịng cháy rừng chính là
những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm
thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng như sau:
(1) - Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng: là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
(2) - Cháy tán rừng: là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán
cây khác;

(3) - Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xảy ra
một hoặc đồng thời hai ba loại cháy trên và tùy theo loại cháy rừng mà người ta đưa
ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,1979; Gronquist R.,
Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H.,1986; Timo V.
Heikkila; Roy Gronquist; Mike Jurvelius, 2007) [22], [25], [28], [31].
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế xã hội của con người. Thời tiết đặc biệt là lượng mưa (Lm), nhiệt độ khơng khí
(Tkk), độ ẩm khơng khí (Wkk) và tốc độ gió (Vg) ảnh hưởng quyết định đến tốc độ
bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng qua đó ảnh hưởng đến khả năng bén lửa
và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh hưởng tới tính chất vật lý, hóa học, khối lượng
và phân bố của vật liệu cháy qua đó ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng hình thành
và tốc độ lan tràn của đám cháy và hoạt động kinh tế - xã hội của con người như:
sản xuất nương rẫy, săn bắn thú rừng và du lịch sinh thái,… đều có ảnh hưởng trực
tiếp đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện
pháp phòng cháy rừng đều được xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm 3 yếu tố
trên trong hoàn cảnh cụ thể ở địa phương (Laslo Pancel Ed, 1993; Richmond R.R,
1976) [27], [30].
1.1.1.2. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời
tiết mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ khơng khí, độ ẩm vật liệu cháy và
khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương pháp dự báo nguy cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




6
cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hằng ngày của lượng mưa, nhiệt độ

khơng khí, độ ẩm khơng khí (Chandler C, 1983; MiBbach K, 1972) [23], [29]. Ở
một số nước khi dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR) ngồi căn cứ vào yếu tố khí
tượng cịn căn cứ vào một số yếu tố khác; chẳng hạn, ở Đức và Mỹ sử dụng thêm độ
ẩm của vật liệu cháy (Brown A.A, 1979), ở Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu
trong đất và độ ẩm của vật liệu cháy, ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió
(Vg), số ngày khơng mưa và lượng bão hịa (Lbh),… Cũng có sự khác biệt nhất định
khi sử dụng các yếu tố khí tượng để DBNCCR; chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số
nước ở bán đảo Scandinavia sử dụng độ ẩm khơng khí thấp nhất và nhiệt độ khơng
khí cao nhất trong ngày; trong khi đó, ở Nga và một số nước khác lại dùng nhiệt độ
khơng khí và độ ẩm khơng khí lúc 13 giờ (Brown A.A, 1979) [22]. Năm 1920, hệ
thống cháy rừng ở Mỹ được đưa ra sử dụng và cho đến nay, nó đã được cải tiến
tương đối hoàn chỉnh. Hệ thống này, căn cứ chủ yếu vào mối quan hệ giữa nhiệt độ
khơng khí, độ ẩm khơng khí và độ ẩm vật liệu cháy để dự báo khả năng cháy rừng
cho các loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân loại vật liệu cháy ra các nhóm
chính và kết hợp quan sát điều kiện khí tượng, địa hình, độ ẩm vật liệu cháy từ đó
đưa ra mơ hình dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng và quy mô đám cháy (Brown
A.A, 1979) [22]. Trong những năm gần đây, ở Trung Quốc đã nghiên cứu phương
pháp cho điểm các nhân tố ảnh hưởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu tố kinh
tế - xã hội và NCCR được tính theo tổng số điểm của các yếu tố (Asian
Biodiversity, 2001) [20]. Mặc dù, có những nét giống nhau nhưng đến nay, vẫn
khơng có phương pháp DBNCCR chung cho cả thế giới mà ở mỗi quốc gia, thậm
chí ở mỗi địa phương người ta vẫn nghiên cứu xây dựng phương pháp riêng. Ngoài
ra, vẫn cịn rất ít phương pháp DBNCCR có tính đến nhân tố kinh tế - xã hội và loại
rừng. Đây có thể là một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu
lực của phòng cháy rừng (PCR) ngay cả ở những nước phát triển.
1.1.1.3. Nghiên cứu về công trình phịng cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại băng cản
lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy rừng (Gronquist
R., Juvelius M., Heikkila T., 1993) [25]. Người ta đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng
trên băng cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ đập để làm giảm nguy cơ

cháy rừng. Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




7
nước Châu Âu đã nghiên cứu và bước đầu đưa ra những ý kiến về xây dựng các
băng xanh cản lửa và đai xanh phịng cháy rừng trên đó có trồng các loài cây lá
rộng; ở Nga đã thiết lập những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều
loài cây, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngồi vào các khu rừng thơng,
bạch đàn, sồi,… Các nước khác tiến hành nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có
nhiều cơng trình nhất vẫn là Đức, Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Canada,
Nhật Bản và Trung Quốc,… (Phạm Ngọc Hưng, 2001) [12].
Nhìn chung, các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của nhiều
kiểu cơng trình phịng cháy rừng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa đưa ra được phương
pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cơng trình đó. Những thơng số kỹ thuật
đưa ra đều mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý kiến của các chuyên gia
cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý địa phương.
1.1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng người ta chủ yếu
hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa:
(1)- Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách: Tuyên truyền vận động không mang lửa
vào rừng, dập tắt tàn lửa sau khi dùng lửa, thực hiện các biện pháp dọn vật liệu cháy
trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám
cháy với phần rừng còn lại;
(2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để
giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng hoặc đốt theo hướng ngược với hướng lan
tràn để cơ lập đám cháy. Các cơng trình nghiên cứu về đốt trước làm giảm vật liệu

cháy đã được nhiều nước áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX. Các nước tiến hành
nghiên cứu vấn đề này, rất sớm và có nhiều cơng trình nhất là Đức, Mỹ, Nga,
Canada và Trung Quốc,… Đối tượng rừng được đưa vào đốt trước làm giảm vật
liệu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Thường các chủ rừng đốt theo đám ở những
diện tích rừng có nhiều vật liệu cháy, có nguy cơ cháy cao vào thời gian trước mùa
cháy, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan đến khu rừng lân cận (Brown
A.A,1979; Gronquist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke
R.H.,1986) [22], [25], [28]. Năm 1968, Stoddard - một trong những người đầu tiên
đề xuất ý kiến đốt rừng có kế hoạch nhằm giảm nguy cơ cháy, tăng sản lượng gỗ và
chim thú. Năm 1968, Morris đã cho thấy, việc đốt cỏ gà Cynodon dadyion vào cuối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




8
mùa đơng, đầu mùa xn có tác dụng như bón phân làm tăng sản lượng sinh khối.
Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay, có một số nước đi đầu trong lĩnh vực lửa
rừng của thế giới như: Australia, Mỹ, Nga, Canada, Indonexia, Thái Lan,… đã có
nhiều nghiên cứu và đưa ra được những quy trình đốt trước cho các khu rừng trồng
thuần lồi có nguy cơ cháy cao. Biện pháp đốt trước có điều khiển đã được sử dụng
tương đối phổ biến và được coi là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý lửa
rừng ở những nước này. Năm 1993, có một số tác giả người Phần Lan đã đưa ra các
vấn đề về khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, thời tiết, diện tích, địa hình và các vấn đề
về kinh phí, tổ chức lực lượng một cách khá toàn diện trong đốt trước có điều khiển
cho các vùng rừng trọng điểm cháy dựa trên nghiên cứu về đặc điểm nguồn vật liệu
cháy và việc đốt thử trên những diện tích rộng lớn (Gronquist R., Juvelius M.,
Heikkila T., 1993) [25].
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách

vật liệu cháy với ơxy khơng khí (nước, đất, cát, hóa chất dập cháy v.v…).
Nhìn chung, các nghiên cứu về vấn đề này, thường được tiến hành nhiều ở các
nước đang phát triển, như: Đức, Mỹ, Nga, Úc, Canada, Trung Quốc,… Cịn các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu, áp dụng những
cơng trình này, để phù hợp với điều kiện mỗi nước. Vì vậy, cần có những nghiên
cứu thực tế áp dụng cho cơng tác PCCCR ở mỗi quốc gia và mỗi địa phương.
1.1.1.5. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy và chữa cháy rừng
Những năm gần đây các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng được quan
tâm nghiên cứu, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám cháy, thông tin về
cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mơ hình hóa và xây dựng thành những phần
mềm làm giảm nhẹ công việc và tăng độ chính xác của cơng tác dự báo. Việc ứng
dụng viễn thám và công nghệ GIS đã cho phép phân tích dược những diễn biến thời
tiết, dự báo nhanh chóng và chính xác khă năng xuất hiện cháy rừng và phát hiện
sớm lửa rừng trên vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng,
nguy cơ cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được truyền
qua nhiều kênh khác nhau đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng
đồng dân cư như hệ thống biển báo, thư tín, đài phát thanh, báo địa phương và trung
ương, vô tuyến truyền hình, các mạng máy tính v.v…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




9
Những phương tiện dập tắt đám cháy rừng được nghiên cứu theo cả hướng
phát triển phương tiện thủ công như cào, cuốc, dao, câu liêm đến các loại phương
tiện cơ giới như cưa xăng, máy kéo, mát gạt đất, máy đào rãnh, máy phun nước, náy
phun bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chống cháy và bom dập lửa v.v…

Mặc dù các phương tiện chữa cháy rừng đã được nghiên cứu và phát triển ở
mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng khiếp ngay cả ở những
nước phát triển có hệ thống phịng cháy, chữa cháy rừng hiện đại như Mỹ, Úc,
Nga,… Trong nhiều trường hợp việc khống chế các đám cháy vẫn khơng hiệu quả.
Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải
pháp xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng (Cooper, 1991). Hiện nay, các giải
pháp xã hội phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu được tập chung vào tuyên truyền,
giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của công dân trong việc phịng cháy, chữa
cháy rừng, hình phạt dối với người gây cháy rừng. Trong thực tế cịn ít những
nghiên cứu về ảnh hưởng của thể chế và chính sách quản lý sử dụng tài nguyên,
chính sách chia sẻ lợi ích, những quy định của cộng đồng, những phong tục, tập
quán, nhận thức và kiến thức của người dân đến cháy rừng. Cũng cịn rất ít nghiên
cứu về ngun nhân cháy rừng do hậu quả sinh thái của sự phát triển kinh tế xã hội
gây nên, về những giải pháp lồng ghép hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng với
hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khác. Đây là căn cứ quan trọng để
xây dựng giải pháp kinh tế xã hội cho phòng cháy, chữa cháy rừng .
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Công tác DBNCCR ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1981. Tuy nhiên, trong
thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự báo của V.G. Nesterop (Ngô Quang
Đê, Lê Đăng Giảng, Phạm Ngọc Hưng, 1988) [8]. Đây là phương pháp đơn giản,
cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá trị khí tượng tổng hợp (P)
bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ chênh lệch bão hịa của khơng khí lúc 13
giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 3mm. Theo kết quả nghiên
cứu Phạm Ngọc Hưng (1988) [11] cho thấy, phương pháp của V.G. Nesterop có độ
chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa dưới 5mm.
Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa số ngày khô hạn liên tục
(H) (số ngày liên tục có lượng mưa dưới 5mm) với chỉ số P, tác giả Phạm Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu





10
Hưng, (2004) [13] đã đưa ra phương pháp DBNCCR theo số ngày khơ hạn liên tục.
Ơng căn cứ vào số ngày khơ hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm xây dựng
một bảng tra cấp nguy hiểm cháy rừng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tính thích hợp
của một số phương pháp DBNCCR ở miền Bắc Việt Nam, tác giả Bế Minh Châu
(2001) [4] đã khẳng định phương pháp DBNCCR theo chỉ tiêu P và H có độ chính
xác thấp ở những vùng có sự ln phiên thường xun của các khối khơng khí biển
và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong những trường hợp này, thì
mức độ lên hệ của chỉ tiêu tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H với độ ẩm
vật liệu cháy dưới tán rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất thấp. Từ 1989 1991, dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam của
UNDP, Cooper. A. N, (1991) [24] đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp DBNCCR
theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của V. G. Nesterop nhưng thêm yếu tố gió; chỉ
tiêu P của V. G. Nesterop sẽ được nhân với hệ số là: 1.0, 1.5, 2.0 và 3.0, nếu tốc độ
gió tương ứng là: 0 - 4, 5 - 15, 16 - 25 và trên 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ
tiêu vẫn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm.
Võ Đình Tiến (1995) [18] đã đưa ra phương pháp DBNCCR cho từng tháng
tại Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt độ khơng khí trung bình, lượng mưa trung bình,
độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, số vụ cháy rừng, lượng người vào rừng (tất cả đều lấy
giá trị trung bình). Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng cho từng
tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết và yếu tố
kinh tế - xã hội liên quan đến nguy cơ cháy rừng (NCCR). Tuy nhiên, vì căn cứ vào
số liệu khí tượng trung bình năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ thay đổi theo thời
gian của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa
của phương pháp xác định mùa cháy nhiều hơn là DBNCCR. Kết quả nghiên cứu
Vương Văn Quỳnh (2005) [17] đưa ra phương pháp dự báo phát hiện sớm cháy
rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên. Các kết quả cũng chỉ ứng dụng cho các

khu vực nói trên, chưa được ứng dụng rộng rãi cho cả nước.
Nhìn chung, đến nay nghiên cứu về phương pháp DBNCCR ở Việt Nam cịn
rất mới mẻ, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, kiểu rừng, đặc
điểm tiểu khí hậu và yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hưởng tới cháy rừng cho mỗi địa
phương. Ngoài ra, hiện vẫn chưa áp dụng được một cách hiệu quả kỹ thuật của tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




11
học, viễn thám và các phương tiện truyền thông hiện đại vào dự báo, phát hiện sớm
và thông tin về cháy rừng.
1.1.2.2. Nghiên cứu về các cơng trình phịng cháy rừng
Hiện cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các cơng trình PCR; mặc dù,
trong các quy phạm PCR có đề cập đến tiêu chuẩn của các cơng trình phịng cháy
như: đưa ra một số lồi cây trồng sử dụng tạo băng xanh cản lửa phòng cháy, song
phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu nước ngồi và kinh
nghiệm, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng Vũ Cẩn,
Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 1992) [2].
Các cơng trình PCR ở nước ta chủ yếu xây dựng đường băng trắng và đường
băng xanh cản lửa hạn chế cháy lan mặt đất, cháy lướt trên ngọn cây rừng. Theo
Phạm Ngọc Hưng (2001) [12], đường băng xanh được trồng cùng với việc trồng
rừng trong năm trên những diện tích rừng có độ dốc 25 độ. Đối với đai cây xanh
xung quanh các điểm dân cư, xung quanh những vùng đất sản xuất nông nghiệp,…
nằm ở trong rừng và ven rừng. Đai rừng phịng cháy có chiều rộng từ 20 - 30m, nếu
xây dựng theo đường phân khoảnh thì chiều rộng đai rừng chỉ cần từ 15 - 20m là
đủ. Thường những đường băng cản lửa lợi dụng những chướng ngại vật tự nhiên
như: sông, suối, hồ nước, đường mịn, đường dơng, những cơng trình nhân tạo

(đường sắt, đường giao thông, đường điện cao thế, đường vận xuất, đường vận
chuyển,…) để làm băng. Trong những trường hợp này, đường băng thường chỉ xây
dựng dọc theo hai bên đường bằng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa, có bề
rộng từ 6 - 10m. Những lồi cây được giới thiệu đưa vào trồng thành băng hoặc đai
xanh cản lửa tại nhiều địa phương ở nước ta như sau:
- Cây Tống quá sủ (Alnus nepalensis): Ưa khí hậu á nhiệt đới, thường trồng ở
vùng núi cao dọc theo biên giới Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng.
- Cây Dứa bà (Agave americara): Chịu nước quanh năm, có khả năng ngăn
cháy lan mặt đất, có thể trồng rộng rãi nhiều nơi, như: Lâm Đồng, Quảng Ninh,…
- Cây Vối thuốc răng cưa (Schima superb Gardn. et Champ): Cây cao, thân
thẳng, mọc nhanh tiên phong trên đồi trọc hoặc tái sinh sau nương rẫy,… phân bố
nhiều ở miền Đơng Bắc, cây có tác dụng ngăn lửa tốt cho rừng thông.
- Cây Me rừng (Phyllanthus emblica L): Loại cây bụi, thân chứa nhiều nước,
mọc nhiều ở vùng đồi núi trọc nên có thể chọn làm đai vản lửa ở nơi đồi trọc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




12
- Cây Thẩu tấu (Aporosa microcalyx Hassk): Cây bụi hoặc cây nhỏ, mọc phổ
biến ở đồi trọc, bãi hoang, nới rừng nghèo kiệt, phân bố vừng Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Cây Đỏ ngọn (Cratoxylon pruuolium Dyer): Cây cao cỡ 6 - 10m, vỏ khi già
xốp có nhiều vảy, có khả năng phòng cháy, cây thường gặp ở các tỉnh Lạng Sơn, Hà
Bắc, Hịa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh
- Cây Dâu da đất (Baceaerea sapida Mull - Arg.): Là loại cây nhỡ, mọc rải rác
trong rừng thứ sinh tập trung ở vùng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Cây Keo tai tượng (Acacia mangium Wild): Là loài cây có thể trồng ở hầu
hết khắp nơi trên nhiều loại đất; cây có tán khép kín, thường trồng ở đồi núi ở các

tỉnh Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Kon Tum, Gia Lai,…
và có khả năng tạo ra đai xanh khép kín nhiều tầng, tẩng trên là Keo tai tượng, tầng
dưới là 1 số ít cây bụi thường xanh, tạo nên mơi trường râm ẩm, có khả năng ngăn
ngừa lửa cháy lan từ ngoài vào rừng và ngăn cháy lướt trên ngọn cây rừng.
- Một số loài cây trồng trên kênh mương tạo băng cản lửa ở rừng tràm vùng
đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: Dứa (thơm), Dừa nước (Nypa fruticans Wurb),
Chuối, Đào lộn hột (điều) (Anacardium occidentale L).
- Một số loài cây keo thuộc họ đậu mọc nhanh, xanh quanh năm, có tác dụng
cản lửa, tạo mơi trường râm, ẩm, cải tạo đất tốt như: Keo dậu (Leacaena leucocepha
De wit.), Keo gai, Keo philippin,… dùng để trồng đai cây xanh ở vùng đồi núi và
vừng rừng Tràm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, miền Bắc rất tốt.
1.1.2.3. Nghiên cứu về giải pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng
Biện pháp KTLS là một trong những yêu cầu bắt buộc ngay khi tiến hành quy
hoạch, thiết kế trồng rừng và trong suốt quá trình kinh doanh lợi dụng rừng. Một số
nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật lâm sinh phòng cháy rừng (KTLSPCR) chủ yếu
hướng vào:
(1) - Trồng rừng hỗn giao nhiều loài để hạn chế thực bì là tầng cây bụi và lớp
thảm tươi sinh trưởng và phát triển. Trước đây, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào một số ít các lồi cây như: Bạch đàn liễu, Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa,
Thông đuôi ngựa,… Gần đây, cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây
rừng, các tác giả đã tập trung nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên
liệu giấy như: Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn urophylla, Thông caribe,… Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




13

cơng trình nghiên cứu quan trọng có thể kể đến là nghiên cứu phương thức trồng
rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả quan tâm nhiều. Cụ thể: Phùng Ngọc Lan
(1991) [14] đã gây trồng rừng trồng hỗn giao Thông đuôi ngựa, Keo lá tràm, Bạch
đàn trắng ở Núi Luốt - Xuân Mai. Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn
Quang Việt (1994) [19] đã nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng
hỗn giao giữa loài Bạch đàn trắng và Keo lá tràm, có kết luận: Keo lá tràm và Bạch
đàn trắng là cây ưa sáng ngay từ khi mới trồng, sinh trưởng nhanh; song mức độ ưa
sáng, tốc độ sinh trưởng và các đặc tính sinh vật học khác nhau của chúng không
giống nhau; Keo lá tràm là cây họ đậu, hệ rễ có nhiều nốt sần, do đó bước đầu có
thể khẳng định cây Bạch đàn trắng và cây Keo lá tràm có thể trồng hỗn giao với
nhau; đến năm thứ 3, phương pháp hỗn giao cách tổ trong hang làm cho các chỉ tiêu
sinh trưởng của cây Keo lá tràm và cây Bạch đàn tốt hơn phương pháp hỗn giao với
các loài khác. Theo kết quả nghiên cứu Trần Nguyên Giảng (1985) [10] thí nghiệm
trồng rừng hỗn giao trên đối tượng đất trống, trọc sau khí phá rừng để trồng cây
lương thực, đất phát triển trên nền đá vơi; thực bì gồm cỏ là xen cỏ tranh, lau, găng
gai,… Tác giả đã trồng Keo tai tượng và Keo lá tràm với mật độ 3.300 cây/ha làm
áo che phủ; khi keo được 2 tuổi, tác giả đã đưa vào trồng 10 loài cây lá rộng bản địa
là: Lát hoa, Sấu, Nhội, Giổi, Kim giao, Trám trắng, Gội trắng, Muồng đỏ, Lim xẹt
và giữa hai hàng keo theo phương pháp hỗn giao các loài theo hàng, cự ly 2m x 2m.
Trong thời gian qua, các loài cây bản địa được trồng nhiều và đã được nhiều tác giả
chú ý nghiên cứu đến; cụ thể: Nguyễn Bá Chất (1994) [3] nghiên cứu cơ cấu cây
trồng và xây dựng quy trình hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số lồi cây chủ yếu
phục vụ Chương trình 327/CT-CP, sau đó là Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng của
Chính phủ. Trong thời gian qua, nhiều tác giả đã nghiên cứu và thử nghiệm trồng
rừng hỗn giao ở nhiều vùng bằng nhiều loài cây với phương thức trồng khác nhau.
Tuy nhiên, các kết quả vẫn còn tản mạn, chưa được đúc kết, đánh giá và chưa được
áp dụng vào thực tiễn sản xuất; mặt khác, việc tìm chọn cấu trúc, loài cây, phương
thức trồng và thời điểm hỗn giao cũng rất phức tạp. Việc gây tạo rừng hỗn giao là
mong muốn của nhiều nhà lâm học đã và đang nỗ lực nghiên cứu thí nghiệm tạo ra
các lâm phần hài hịa, ổn định, bền vững về sinh thái và có giá trị cao về kinh tế.

(2) - Đốt trước vật liệu cháy là biện pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy trong
rừng bằng cách chủ động đốt những vật liệu dễ cháy trong các khu rừng có nguy cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




14
cháy cao vào thời gian trước mùa khơ, nhưng có sự điều khiển của con người để
không gây cháy rừng và hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của lửa
gây ra. Tuy nhiên, biện pháp này cho tới nay vẫn chưa được áp dụng phổ biến rộng
rãi ở nước ta. Việc tiến hành đốt trước khá phức tạp, địi hỏi phải có nhiều kinh
nghiệm và phải được chuẩn bị chu đáo cả về lực lượng, phương tiện dập lửa (Bế
Minh Châu, Phùng Văn Khoa (2002)) [5].
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu thử
nghiệm về biện pháp đốt trước nhằm giảm khối lượng vật liệu cháy. Cụ thể: Phó
Đức Đỉnh (1996) [9] đã thử nghiệm đốt trước vậy liệu cháy dưới tán rừng thông non
2 tuổi tại Đà Lạt (Lâm Đồng). Tác giả cho rằng, ở rừng thông non nhất thiết phải
thu gom vật liệu cháy vào chính giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời
tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0,5m có thể gây cháy tán cây rừng. Phan
Thanh Ngọ (1996) [16] đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới tán rừng thông 8
tuổi ở Đà Lạt (Lâm Đồng); tác giả cho rằng, với rừng thông lớn tuổi không cần phải
thu gom vật liệu cháy trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn
thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt và có thể áp dụng đốt trước vật liệu cháy cho
một số loại rừng ở địa phương khác, trong đó có rừng khộp ở Đắc Lắk và Gia Lai.
Tác giả Thái Thành Lượm (1996) [15] đã áp dụng biện pháp đốt trước để xúc tiến
tái sinh rừng tràm bằng cách đốt trực tiếp có kiểm sốt đúng thời điểm, chia thành
nhiều lần đốt để giảm bớt độ che phủ, kích thích hạt giống nảy mầm nhanh, hình
thành lớp cây tái sinh dưới tán rừng.

Năm 1986, Bộ Lâm Nghiệp nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
đã đưa ra quy định tạm thời về điều kiện đốt trước vật liệu cháy có điều khiển dưới
tán rừng thông. Các vấn đề cần chú ý trước khi tiến hành đốt trước vật liệu cháy
rừng được đưa ra dựa trên kết quả nghiên cứu của các chuyên gia về lửa rừng Việt
Nam. Vì vậy, vẫn còn một số hạn chế như một số nghiên cứu nêu trên.
Qua thực tiễn hoạt động và đức kết kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực lửa
rừng trong thời gian từ năm 2001 - 2004, Phạm Ngọc Hưng và Bế Minh Châu đã
tiến hành đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
(PCCCR) ở Việt Nam, từ việc tham khảo các cơng trình nghiên cứu đã được áp
dụng trên thế giới và trong nước. Các tác giả đã cho rằng, một trong những biện
pháp PCR quan trọng là biện pháp làm giảm nguồn vật liệu cháy bằng biện pháp đốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




15
trước có điều khiển. Trên cơ sở đó, tác giả đã tổng hợp các vấn đề liên quan và cách
tiến hành đốt trước vật liệu cháy áp dụng cho Việt Nam một cách khá toàn diện.
Tuy nhiên, do đặc điểm khí hậu của các khu vực rất khác nhau nên việc áp dụng các
kết quả này vẫn còn nhiều hạn chế.
Có thể nói rằng, những cơng trình nghiên cứu về biện pháp PCR ở nước ta có
thể xem ba cơng trình thử nghiệm đốt trước nguồn vật liệu cháy dưới tán rừng của
các tác giả cho đối tượng rừng thông ở Tây Nguyên và rừng Tràm ở vùng Tứ giác
Long Xuyên là tiêu biểu nhất. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa định lượng được hiệu
quả của đốt trước vật liệu cháy để giảm nguy cơ cháy rừng cũng như lượng hóa các
tác động của đốt trước vật liệu cháy đến hồn cảnh sinh thái và năng suất rừng
trồng. Vì vậy, tính thuyết phục của biện pháp đốt trước vật liệu cháy rừng chưa cao.
1.1.3. Nhận xét về vấn đề nghiên cứu

Tổng quan các vấn đề từ lý luận, thực tiễn và nghiên cứu liên quan đến PCR
ngoài nước và trong nước cho thấy:
- Trên thế giới nghiên cứu về PCCCR được bắt đầu từ thế kỷ XX. Các kết quả
nghiên cứu về bản chất của cháy rừng cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động
kinh tế - xã hội của con người đồng thời cũng khẳng định rằng, chưa có một yếu tố
nào khác ngoài ba yếu tố trên. Về các kết quả nghiên cứu về DBNCCR đều khẳng
định mối liên hệ chặt chẽ giữa điều kiện thời tiết với độ ẩm vật liệu cháy có khả
năng xuất hiện cháy rừng. Hầu hết các phương pháp DBNCCR đều tính đến đặc
điểm diễn biến hàng ngày của các yếu tố khí tượng. Đến nay, vẫn chưa có phương
pháp dự báo chung cho cả thế giới. Đối với các cơng trình PCR hiện nay, vẫn chưa
đưa ra được phương pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cơng trình PCR. Các
biện pháp KTLSPCR trong thời gian qua, cũng chủ yếu làm giảm nguồn vật liệu
cháy bằng các biện pháp trồng rừng hỗn giao và làm giảm nguồn vật liệu cháy
bằng đốt trước.
- Trong nước nghiên cứu về PCR bắt đầu từ năm 1981, có nhiều phương pháp
DBNCCR khác nhau, trong đó vẫn chưa tính đến đặc điểm của các trạng thái rừng,
đặc điểm tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan ảnh hưởng tới
cháy rừng ở địa phương. Đối với các cơng trình PCR hiện nay, cịn rất ít nghiên cứu
về hiệu lực các cơng trình cũng như phương pháp PCR. Song các cơng trình này,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




16
được xây dựng dựa vào tài liệu nước ngoài là chính. Đối với các biện pháp
KTLSPCR có nhiều mơ hình trồng rừng hỗn giao giữa các loài cây trồng và có thể
xem ba cơng trình thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy rừng là tiêu biểu nhất. Tuy

nhiên, các tác giả vẫn chưa định lượng được hiệu quả cũng như xác định được ảnh
hưởng của đốt trước vật liệu cháy đến hồn cảnh sinh thái và năng suất rừng, tính
thuyết phục của biện pháp đốt trước vật liệu cháy rừng chưa cao.
Hiện nay, vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về PCCCR ở huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai. Trong quá trình xây dựng và thực hiện phương án PCCCR của Sa Pa
người ta chưa bố trí được hợp lý các cơng trình PCCCR, hoặc tăng cường được
những trang bị cần thiết và tổ chức được lực lượng PCCCR hợp lý ở các khu vực
khác nhau trong địa bàn huyện,.... Điều này đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các
hoạt động PCCCR của địa phương. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng cháy và chữa cháy rừng tại huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai” nhằm giảm thiểu nguy cơ cháy rừng ở địa phương và hoàn thiện
giải pháp KTLS PCR là hết sức cần thiết.
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Sa Pa là huyện vùng núi cao của tỉnh Lào Cai, có diện tích tự nhiên 68.329,09
ha, chiếm 10,70% diện tích tự nhiên của tồn tỉnh, có tọa độ địa lý: Từ 22007’04’’
đến 22028’46’’ vĩ độ Bắc và từ 103043’28’’ đến 1040 04’15’ kinh độ Đơng, có
phạm vi ranh giới như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai;
- Phía Nam giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai;
- Phía Đơng giáp TP Lào Cai và huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai;
- Phía Tây giáp huyện Tân Uyên, Tam Đường - tỉnh Lai Châu.
Huyện Sa Pa có 18 xã, thị trấn, trong đó thị trấn Sa Sa là trung tâm huyện lỵ,
nằm trên trục Quốc lộ 4D từ Lào Cai đi Lai Châu, cách thành phố Lào Cai 35 km về
phía Tây Nam.
1.2.1.2. Địa hình
Sa Pa có địa hình phức tạp, hiểm trở chia cắt mạnh thành nhiều hệ dông, khe
lớn nhỏ, độ dốc đất có rừng rất lớn từ 25 - 600. Độ cao trung bình so với mặt nước


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




×