Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.37 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.……/……..

…/…

HỌC VIỆN HÀ NH CHÍ NH QUỐC GIA

TÔN THẤT MINH TRÍ

BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐăkLăk, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.……/……..

…/…

HỌC VIỆN HÀ NH CHÍ NH QUỐC GIA
TÔN THẤT MINH TRÍ


BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã sớ : 8340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH XUÂN

ĐăkLăk, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trin
̀ h ho ̣c tâ ̣p và hoành thành luâ ̣n văn, tôi đã nhâ ̣n
đươ ̣c sự hướng dẫn, giúp đỡ tâ ̣n tình của quý thầ y, cô giáo, các đồ ng chí, đồ ng
nghiê ̣p. Với lòng kin
́ h tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c, tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cám ơn
chân thành tới:
- Ban Giám đố c, các thầ y, cô giáo của Ho ̣c viê ̣n Hành chính đã tâ ̣n
tiǹ h hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suố t thời gian ho ̣c tâ ̣p ta ̣i Ho ̣c viêṇ và hoàn
thành luâ ̣n văn tố t nghiêp.
̣
- Lañ h đa ̣o và các đồ ng chí công tác ta ̣i Trung tâm Bồ i dưỡng Chiń h
tri,̣ phòng Nô ̣i vu ̣ huyê ̣n Cư M’gar đã ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi tiế p câ ̣n
nghiên cứu những tài liêụ cầ n thiế t để phu ̣c vu ̣ trong viê ̣c hoàn thành luâ ̣n văn
của mình.
- Lañ h đa ̣o và đồ ng nghiêp̣ công tác ta ̣i Công ty QLCT Thủy Lơ ̣i tỉnh
Đắ k Lắ k đã ta ̣o điề u kiêṇ về thời gian để bản thân tôi đươ ̣c tham gia khóa ho ̣c
và hoàn thành luâ ̣n văn.

- Đă ̣c biêṭ cảm ơn TS. Lê Anh Xuân, công tác ta ̣i Ho ̣c viêṇ Hành chính
Quố c gia đã nhiêṭ tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luâ ̣n văn này.
Tuy nhiên, do năng lực còn ha ̣n chế nên trong quá trình thực hiê ̣n luâ ̣n
văn chắ c chắ n không thể tránh khỏi những thiế u sót, tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c
những đóng góp của quý thầ y, cô giáo và các ba ̣n.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Tôn Thấ t Minh Trí


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tố i, các số liêụ trong luâ ̣n văn là trung thực, khách quan trên cơ sở điề u tra,
khảo sát và nghiên cứu thực tế của bản thân, chưa từng đươ ̣c công bố trong
bấ t kỳ công trình nghiên cứu nào.
Đắ k Lắ k, ngày 24 tháng 1 năm 2019
Tác giả

Tôn Thấ t Minh Trí


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. Cán bô ̣, công chức:

CBCC

2. Công nghiê ̣p hóa, hiêṇ đa ̣i hóa:


CNH – HĐH

3. Kinh tế , xã hô ̣i:

KT – XH

4. Hê ̣ thố ng chin
́ h tri:̣

HTCT

5. Xã hô ̣i chủ nghiã :

XHCN

6. Ủy ban nhân dân:

UBND

7. Công chức cấ p xã

CCCX


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiêụ

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1

Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã của huyện Cư
M’ Gar giai đoạn 2015 – 2017

41

Bảng 2.2

Trình độ chun mơn nghiệp vụ của công chức
cấp xã huyện Cư M’ Gar giai đoạn 2015 – 2017

43

Bảng 2.3

Trình độ lý luận chính trị của cơng chức cấp xã
huyện Cư M’ Gar giai đoạn 2015 – 2017

44

Bảng 2.4

Trình độ ngoại ngữ, tin học của cơng chức cấp xã
huyện Cư M’ Gar giai đoạn 2015 – 2017

45


Bảng 2.5

Khảo sát nhu cầu bồ i dưỡng công chức cấp xã của
huyện Cư M’ Gar

49

Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 3.1

Đánh giá về chương trình, nội dung và thời gian
bồi dưỡng của công chức
Đánh giá về chất lượng công việc sau bồi dưỡng
của công chức
Đánh giá mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng
được bồi dưỡng sau bồi dưỡng của công chức
Số lượng công chức được bồi dưỡng về chuyên
môn, kỹ năng hành chính
Nội dung kiến thức và kỹ năng cần được bồi
dưỡng của công chức cấp xã

52

55


55

56

74


MỤC LỤC
Trang
Trang phu ̣ bià
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mu ̣c lu ̣c
Danh mu ̣c các chữ viế t tắ t
Danh mu ̣c các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn ...................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 6
5.1. Phương pháp luận .................................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Phương pháp nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ .. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của cơng chức cấp xã .......................... 8
1.1.1. Khái niê ̣m công chức và công chức cấ p xã............................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã ........................................................... 11


1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã ...................................................... 15
1.2. Bồ i dưỡng công chức cấp xã .................................................................. 19
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã ............................ 19
1.2.2. Chủ thể bồi dưỡng công chức cấp xã.................................................... 21
1.2.3. Yêu cầu của bồi dưỡng công chức cấp xã............................................. 21
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã ...................... 31
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã và bài học kinh nghiệm ............................................................ 33
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở
một số địa phương ........................................................................................... 37
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN CƯ M’GAR .................................................................................... 39
2.1. Điề u kiêṇ tư ̣ nhiên, kinh tế , xã hô ̣i và đô ̣i ngũ công chứuc cấ p xã
huyện Cư M’gar ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội ......................................................... 39
2.1.3. Đội ngũ công chức cấp xã huyện Cư M’gar ......................................... 40
2.2. Thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar ............... 46
2.2.1. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar ......... 46
2.2.2. Chủ thể bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar ........................ 47
2.2.3. Các thành tố của bồ i dưỡng công chức cấ p xã..................................... 48
2.2.4. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar...................... 51

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân....................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 67


CHƯƠNG 3: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở HUYỆN CƯ M’GAR ................................................................ 68
3.1. Mục tiêu và phương hướng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư
M’gar .............................................................................................................. 68
3.1.1. Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar ................... 68
3.1.2. Phương hướng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar ......... 69
3.2. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar
......................................................................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức về bồi dưỡng đối với công chức cấp xã ............... 70
3.2.2. Coi trọng xác định nhu cầu bồi dưỡng của công chức cấp xã ............. 72
3.2.3. Chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ............ 73
3.2.4. Xác định đúng nội dung kiến thức, kỹ năng bồi dưỡng ........................ 74
3.2.5. Lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp ........................ 77
3.2.6. Cơ chế, chính sách và tài chính ............................................................ 78
3.2.7. Đánh giá hiệu quả sau bồi dưỡng ......................................................... 78
3.2.8. Xây dựng đội ngũ giảng viên về số lượng và chất lượng...................... 79
3.2.9. Một số kiến nghị .................................................................................... 80
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực
để phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Trong từng
thời kỳ, Đảng ta luôn xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của
sự phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu phát triển của đất nước ta trong thời kỳ
mới đặt ra đòi hỏi về nguồn nhân lực chất lượng cao trên tất cả lĩnh vực, trong
đó có yêu cầu về đội ngũ cán bộ, công chức.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính nhà nước cấp cơ sở, nơi trực
tiếp tiếp nhận, chấp hành và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Chính phủ, là nơi chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hằng ngày
của nhân dân ở địa phương và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Vì vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ công chức ở xã, phường, thị trấn, có đủ phẩm
chất, năng lực để thực hiện cơng vụ là nhiệm vụ thường xun, có ý nghĩa
quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong điều kiện tồn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm gần đây, đội ngũ công chức cấp xã đã có những bước
phát triển về chất lượng, tuy nhiên, đội ngũ công chức ở cấp cơ sở này vẫn
còn bộ lộ những yếu kém, bất cập về năng lực, trình độ trước những yêu cầu
về nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, một số cơng chức gặp khó khăn,
lúng túng, thậm chí cịn va vấp và vi phạm trong thực thi cơng vụ. Bên cạnh
đó, trước tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một bộ phận cơng chức cấp
xã xuất hiện sự suy thối về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng, lãng phí…gây ảnh hưởng lớn đến uy tín và hiệu quả
trong công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; làm giảm sút
lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đồng thời đặt ra đòi hỏi sự đổi mới, nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.

1


Huyện Cư M’gar là một huyện của tỉnh Đăk Lăk, gồm có 15 xã và 2 thị

trấn, dân số tồn huyện trên 165.000 người, bao gồm 25 dân tộc anh em với
nhiều nền văn hóa phong phú, đa dạng. Do có rất nhiều đồng bào, dân tộc
thiểu số sinh sống nên tồn tại sự hạn chế về trình độ văn hóa, đời sống kinh tế
thấp gây khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nước tại địa phương, do đó,
Đảng ủy huyện Cư M’gar rất quan tâm tới công tác xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng và hiệu quả của cơng tác bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và
hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã việc quan
trọng nhất là cơng tác bồi dưỡng vì các lý do sau:
- Chất lượng và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã phụ thuộc
vào đội ngũ CBCC, trong đó cơng chức với vai trị tham mưu, đề xuất phương
án giải quyết công việc hàng ngày cho công dân, tổ chức là rất quan trọng.
Các quy định về Luật Tổ chức HĐND – UBND về chức năng, nhiệm vụ của
UBND cấp xã cho thấy chính quyền cấp xã là đầu mối và là nơi giải quyết
đầu tiên các thủ tục, khiếu kiện và các vấn đề nảy sinh trong đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội và giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương. Số lượng cũng như
sự đa dạng về cơng việc địi hỏi cơng chức cấp xã phải ln được nâng cao về
mặt trình độ, nhất là chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Xuất phát từ yêu cầu về quản lý xã hội khá phức tạp, địi hỏi cơng chức
cấp xã phải được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng hành chính cần thiết để
giải quyết tốt cơng việc, đảm bảo sự thỏa đáng, công bằng cho nhân dân.
- Trên thực tế, trình độ và năng lực chuyên môn của đội ngũ công chức
cấp xã của huyện Cư M’gar còn nhiều hạn chế. Còn tồn tại một số công chức
cấp xã chưa được đào tạo bài bản, chưa đạt tiêu chuẩn về chức danh theo quy
định và chưa đảm bảo về việc bồi dưỡng kỹ năng cần thiết trong chuyên môn,

2



nghiệp vụ. Một số công chức cấp xã cao tuổi, năng lực hạn chế nhưng chưa
đủ điều kiện về tuổi đời và năm công tác để nghỉ chế độ để thay thế bằng cán
bộ trẻ.
Công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Cư M’gar trong giai đoạn
hiện nay là hết sức quan trọng; do đó, tơi chọn đề tài Bồi dưỡng công chức
cấp xã ở huyện Cư M’ gar, tỉnh Đắ k Lắ k để làm luận văn tốt nghiệp cao học
chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn
Việc nghiên cứu công tác bồi dưỡng CBCC nói chung và cơng chức cấp
xã nói riêng đã nhận được sự quan tâm của các nhà quản lý và các nhà khoa
học. Đã có một số cơng trình khoa học đóng góp thiết thực về vấn đề này. Có
thể kể đến như sau:
- Luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế
ngoại thành (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội) của TS. Trần Huy
Sáng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1999. Luận án đã hệ
thống hóa các vấn đề có liên quan đến xây dựng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ngoại thành; đánh giá thực trạng đội ngũ công chức quản
lý nhà nước về kinh tế qua thực tiễn các huyện ngoại thành Hà Nội; luận án
đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước về kinh tế [24].
- Sách Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước của PGS.TS Nguyễn Phú
Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm, NXB Chính trị quốc gia, 2003. Các tác giả
của cơng trình này nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về CBCC,
viên chức; góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC nói chung. Bên cạnh đó, các tác giả đưa ra
những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội
ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu [29].


3


- Sách Xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân của TS. Thang Văn
Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương, NXB Chính trị quốc gia, 2004. Trên cơ
sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức (CBCC),
tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong
suốt quá trình xây dựng nền cơng vụ chính quy hiện đại của các nước trong
khu vực và thế giới. Từ đó xác định hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn của
CBCC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân [21].
- Đề tài khoa học cấp nhà nước Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN do TS. Thang Văn Phúc làm
chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nói chung
và cán bộ, cơng chức trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ
quan nhà nước [22].
- Sách Hệ thống chính trị (HTCT) ở nơng thơn nước ta hiện nay của
GS.TS Hồng Chí Bảo, 2005, NXB Lý luận chính trị. Trên cơ sở nghiên cứu
quan điểm lý luận và HTCT ở cơ sở, tác giả đã nêu lên thực trạng về tổ chức
hoạt động của HTCT ở cơ sở nông thôn nước ta, từ đó, đề ra phương hướng,
quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng HTCT ở cơ
sở nông thôn [3].
- Sách Quy định mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở,
Hội đồng chỉ đạo xuất bản sách xã, phường, thị trấn, 2007, NXB Chính trị
quốc gia. Tác phẩm đã tổng hợp hệ thống những quy định mới về tổ chức,
hoạt động của chính quyền, đội ngũ CBCC và phát huy dân chủ cơ sở ở cấp

xã, phường, thị trấn [19].

4


- Sách Về chế độ công vụ Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Trọng Điền chủ
biên, NXB Chính trị quốc gia, 2007. Đây là cơng trình nghiên cứu sâu về
cơng chức, cơng vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ cơng vụ Việt
Nam hiệ nay; phân tích một cách tồn diện và có hệ thống về lý luận và thực
tiễn của chế độ công vụ và cải cách cơng vụ Việt Nam qua từng thời kỳ, có
tham chiếu các mơ hình cơng vụ của các Nhà nước tiêu biểu ở các nước có
thể chế chính trị khác nhau [16].
Các cơng trình, đề tài nghiên cứu nêu trên đề cập đến những vấn đề lý
luận về công chức cấp xã như vị trí, vai trị và đặc điểm đội ngũ công chức
cấp xã, thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ công chức và các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã đáp ứng đòi hỏi
của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Do vậy, đây là cơ sở lý luận và phương
pháp luận bổ ích mà chúng tơi kế thừa trong việc nghiên cứu hồn thành luận
văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất các giải pháp đổi mới công tác bồi dưỡng, tăng cường
và hoàn thiêṇ chấ t lươ ̣ng của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắ k Lắ k đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của những
hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở
huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5


Luâ ̣n căn nghiên cứu về hoa ̣t đô ̣ng bồ i dưỡng của công chức cấ p xã
huyê ̣n Cư M’gar.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luâ ̣n văn nghiên cứu hoa ̣t đô ̣ng bồ i dưỡng công chức cấ p
xã về nô ̣i dung, phương pháp, quy trình…
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến hết năm 2018.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Cư M’gar.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng để hoàn thiện luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong
toàn bộ các chương để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các
quan niệm, yếu tố cấu thành và các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng CCCX.
- Phương pháp thống kê, khảo sát được sử dụng để đưa ra các số liệu
thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng bồi dưỡng cho CCCX.
- Phương pháp phân tích tài liệu được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ
cấp (bao gồm các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các cơng
trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền) và tài liệu thứ cấp (bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã
được các tác giả khác thực hiện…).
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có
được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những
luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả ở các chương về thực trạng và quan
điểm, giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Bổ sung thêm các căn cứ lý luận và thực tiễn, góp phần làm phong phú
và hoàn thiện thêm lý luận về bồi dưỡng cho CCCX.

6


- Làm căn cứ khoa học cho việc đổi mới hoạt động bồi dưỡng cho
CCCX ở huyện Cư M’ga nói riêng và các địa phương khác trên cả nước nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar
Chương 3: Tăng cường bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Cư M’gar
trong giai đoạn hiện nay

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.1.1.1. Công chức
Công chức là khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong các cơ quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương, tuy nhiên, do
đặc thù của từng quốc gia mà quan niệm công chức ở các nước khơng hồn

tồn thống nhất.
Ở Pháp, cơng chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch làm việc ở các cơ quan hành chính, cơ quan dịch vụ cơng như trường
học, bệnh viện; ở Mỹ, công chức là người làm việc trong bộ máy của Chính
phủ Trung ương, các ngành Tư pháp, Quốc hội, quân đội, trường công, bệnh
viện Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được lĩnh ngân sách Nhà nước, ở địa
phương cịn có hệ thống cơng chức riêng.
Ở Việt Nam mỗi thời kỳ khác nhau, khái niệm công chức cũng khác
nhau. Theo Điều 1, Quy chế công chức ban hành bởi Sắc lệnh 76/SL ngày 20
tháng 5 năm 1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành đã quy định “Công
chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngồi nước, đều
là cơng chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ
quy định”. Theo quy định này thì phạm vi cơng chức rất hẹp.
Ngày 30 tháng 6 năm 1960, tại Nghị định số 26/CP, phân loại tổ chức,
phân loại chức vụ của cán bộ, cơng chức, viên chức thuộc khu vực hành chính
sự nghiệp. Theo Nghị định này tất cả những người được tuyển dụng vào biên
chế để làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp,

8


các cơng ty, nhà máy, xí nghiệp, cơng – nơng – thương đều được gọi chung là
cán bộ công nhân viên.
Năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị
định số 169/1991/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 về công chức Nhà nước
và đưa ra định nghĩa về công chức Nhà nước như sau: “Công dân Việt Nam
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công
sở của Nhà nước ở Trung ương hay ở địa phương, ở trong nước hay ở nước
ngoài, đều được xếp vào một ngạch và được hưởng lương từ ngân sách Nhà

nước”.
Để đáp ứng yêu cầu kiện tồn và chuẩn hóa đội ngũ CBCC gắn liền với
quá trình đổi mới của đất nước, ngày 26 tháng 02 năm 1998, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh CBCC. Từ đó, trong tài liệu một số thuật
ngữ Hành chính, đã đưa ra khái niệm: “Cơng chức là những người được Nhà
nước tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên làm việc liên tục
trong cơ quan Nhà nước (hoặc cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay
công an nhân dân), được phân loại theo trình độ, ngành chun mơn được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước”.
Tuy nhiên, theo Pháp lệnh này thì vẫn chưa có sự phân biệt giữa cán bộ
và công chức và các đối tượng đang thực thi công vụ ở một cấp hành chính
(xã, phường, thị trấn) vẫn nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh.
Để khắc phục những hạn chế nói trên, ngày 29 tháng 4 năm 2003, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh CBCC. Theo Pháp lệnh CBCC sửa đổi, bổ sung này thì đã có
sự phân biệt giữa cơng chức hành chính và viên chức sự nghiệp, đồng thời, bổ
sung theo 3 nhóm đối tượng, trong đó, có 2 nhóm đối tượng cấp hành chính
cơ sở.
Đến ngày 13 tháng 11 năm 2008, để hoàn thiện hơn, Quốc hội đã ban

9


hành Luật CBCC và tại Khoản 2, Điều 4 của Luật CBCC đã quy định:
Công chức được hiểu là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn
nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc

công an nhân dân mà không phải là sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [23].
Từ quy định trên, có thể hiểu: Cơng chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật CBCC hiện hành quy định: “Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào giữ chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước” [23].
Theo Khoản 3 Điều 61 Luật CBCC hiện hành quy định: Công chức cấp
xã gồm 7 chức danh, đó là Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính – kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.

10


Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn quy định chức trách của CCCX là “Làm công tác chuyên
môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND

cấp xã thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao” [31, Điều 1].
Như vậy, có thể hiểu: Cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam đáp ứng
các yêu cầu tuyển dụng về chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với các điều kiện
thực tế của cấp xã theo quy định của pháp luật về CCCX được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, vì tính chất đặc thù của hai chức danh Trưởng Công an và
Chỉ huy trường Quân sự nên luận văn giới hạn trong phạm vi nghiên cứu 05
chức danh còn lại của công chức cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ công chức
nhà nước, hoạt động của công chức cấp xã so với công chức cấp trên cũng
đều hướng theo mục tiêu, nhiệm vụ chung, cụ thể là họ đều thực thi cơng vụ;
có những u cầu về phẩm chất, năng lực, trình độ nhất định; có trách nhiệm
trước dân, trước Đảng, Nhà nước; có nghĩa vụ và quyền lợi nhất định. Chính
vì vậy, cơng chức cấp xã ngồi những đặc điểm tương đồng với cơng chức
nhà nước nói chung:
Cơng chức là những người cung ứng dịch vụ công:
- Dịch vụ công là tất cả các hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn
có của Chính phủ, bao gồm các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, ...
cho đến các hoạt động y tế, giáo dục, giao thơng cơng cộng. Có hai loại dịch
vụ cơng: Dịch vụ cơng cộng và dịch vụ hành chính công:
+ Dịch vụ công cộng là các hoạt động phục vụ các lợi ích chung, thiết

11


yếu của số đông hay của cộng đồng. Dịch vụ cơng cộng có thể có nhiều loại
khác nhau như dịch vụ sự nghiệp, dịch vụ cơng ích, dịch vụ cơng phục vụ sản

xuất...
+ Dịch vụ hành chính cơng bao gồm các hoạt động phục vụ các công
việc cụ thể của các tổ chức và công dân theo quy định pháp luật. Chẳng hạn
như việc cấp các loại giấy phép, các giấy chứng nhận, xử lý vi phạm hành
chính...
- Trên thực tế, đa số dịch vụ công gắn trực tiếp với cấp cơ sở bao gồm cả
giáo dục tiểu học, y tế cộng đồng, đường phố, cấp và thoát nước, cứu hỏa,và
các dịch vụ vệ sinh khác. Người công chức ở cấp xã là người trực tiếp cung
ứng dịch vụ công thích hợp và hiệu quả nhất. Vì người cơng chức ở địa
phương là người hiểu rõ nhất nhu cầu của người dân và có thể tạo ra sự thuận
lợi nhất cho người dân trong việc tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ cơng.
- Năng lực của cơng chức có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt
động cung ứng dịch vụ cơng. Do đó, người cơng chức cần phải được rèn
luyện cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn, gắn trách nhiệm với lợi ích và
bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của họ.
Cơng chức được Nhà nước đảm bảo lợi ích khi thực hiện nhiệm vụ.
- Công chức được đảm bảo đầy đủ lợi ích của người cơng chức. Được
Nhà nước đảm bảo tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao
phù hợp với điều kiện KT - XH của đất nước. Được hưởng tiền làm thêm giờ,
tiền làm đêm, cơng tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Công chức được Nhà nước đảm bảo các lợi ích vật chất khác như các chính
sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật, đảm bảo trang thiết bị làm việc trong công sở
để phục vụ việc thi hành công vụ... được pháp luật bảo vệ khi thi hành công
vụ, nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành cơng vụ thì được xem xét
hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc xem xét để công nhận liệt sĩ.

12



- Bên cạnh việc đảm bảo lợi ích vật chất, Nhà nước cũng đảm bảo cho
người công chức những quyền lợi về tinh thần cần thiết. Công chức được đảm
bảo quyền học tập, nghiên cứu khoa học, được bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, được quyền tham gia các hoạt động KT XH. Công chức được nghỉ phép hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc
riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Cơng chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc cơng trạng
thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức
vụ cao hơn nếu cơ quan có nhu cầu. Ngược lại, khi cơng chức vi phạm quy
định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu hình thức
kỷ luật ở mức khác nhau.
Ngoài ra cơng chức cấp xã cịn có những đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
Công chức cấp xã là người gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển khai
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến dân, gắn bó với
nhân dân: Cơng chức cấp xã làm việc chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân,
gần gũi với nhân dân, hiểu được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của
nhân dân; thông thạo phong tục, tập quán, truyền thống của nhân dân ở địa
phương. Chính vì vậy, cơng chức cấp xã là đội ngũ công chức dễ làm dân tin,
họ có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Cơng chức cấp xã là những người trực tiế p thực thi công vụ ở cấp xã:
+ Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống chính
quyền 4 cấp (Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Cấp xã là chính
quyền địa phương cấp cơ sở được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước tại địa phương.
+ Công vụ là dạng hoạt động mang tính quyền lực do cơng chức Nhà
nước tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng của
Nhà nước trong q trình quản lý tồn diện các mặt của đời sống xã hội. Khác

13



với các hoạt động thông thường khác, công vụ hoạt động dựa trên cơ sở sử
dụng quyền lực Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý của Nhà nước. Hoạt
động cơng vụ là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc,
theo một trật tự có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục.
+ Công chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cư trú sinh sống tại địa
phương. Đa số công chức đều có quan hệ dịng tộc và quan hệ gắn bó với
nhân dân về mọi mặt kinh tế, văn hóa, tình cảm và đời sống sinh hoạt. Trong
bản thân người công chức cấp xã đều chứa đựng các yếu tố: Người dân, người
cùng làng, cùng phố, người đại diện công đồng, người đại diện Nhà nước.
Mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước trong bản thân
mỗi người công chức vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, xung đột nhau, chi phối
các hoạt động của họ.
+ Do đặc điểm nêu trên nên khi thực hiện cơng vụ người cơng chức
hành chính cấp xã phải biết giải quyết đúng quan hệ lợi ích cộng đồng (lợi ích
chung) với lợi ích dịng họ, gia đình. Phải khéo léo sử dụng các quan hệ
truyền thống trong văn hóa làng, xã để vận động nhân dân, tổ chức các hoạt
động của nhân dân.
+ Mặt khác, đội ngũ công chức cấp xã còn chịu sự chi phối của nhân
dân, là những người đầu tiên đối mặt với những yêu cầu bức xúc của dân
chúng, những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống. Mọi cơng việc mà chính
quyền cấp xã thực hiện đều qua bàn tay và trí óc của cơng chức cấp xã thực
hiện. Do đó, người cơng chức phải có năng lực vận dụng, cụ thể hóa đường
lối, chính sách chung, sự chỉ đạo của cấp trên, tổ chức hoạt động của dân và
xử lý tốt các tình huống thực tiễn.
Công chức cấp xã kiêm nhiệm nhiều nên tính chun mơn hóa thấp hơn
cơng chức cấp trên: Mặc dù được bố trí theo từng chức danh chun mơn cụ
thể nhưng do tổ chức bộ máy và phương tiện làm việc không đồng bộ như cấp
trên nên hầ u hết công chức cấp xã đều kiêm nhiệm thêm nhiều chức vụ khác


14


nên khơng hồn tồn được chun mơn hóa, ranh giới giữa cán bộ Đảng, Nhà
nước và công chức không rạch rịi nên phải phối hợp chặt chẽ khi giải quyết
cơng việc của địa phương. Việc phân công nhiệm vụ, vai trị cho từng cơng
chức cũng chỉ mang tính tương đối, vì họ là cấp hành động, khơng phải chủ
trương, chỉ đạo nhiều mà phải phối hợp để thực thi, giải quyết cơng việc của
địa phương.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã
Cơng chức cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, huy động mọi người khả năng phát triển KT - XH, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Vị trí, vai trị đó được thể hiện qua các mối quan
hệ cụ thể sau đây:
Thứ nhất, trong mối quan hệ giữa chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị với cơng chức cấp xã
là mối quan hệ nhân quả: Một đội ngũ cơng chức cấp xã có đủ phẩm chất,
năng lực, trình độ mới có thể cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước và tổ chức thực hiện một cách sáng tạo phù
hợp với địa phương, đơn vị mình mà khơng trái với quy định của Đảng, Nhà
nước để đem lại một kết quả cao nhất. Nếu cơng chức cấp xã khơng vững
mạnh thì cho dù chủ trương, đường lối, chính sách có hay, có đúng đến đâu
cũng khó thực hiện được. Như vậy, chính cơng chức cấp xã góp phần quyết
định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, công chức cấp xã là nhân tố chủ yếu, hàng đầu ở cấp cơ sở:
- Công chức cấp xã chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức, tổ chức bộ
máy chính quyền cấp xã, buộc công chức cấp xã phải hoạt động theo những
nguyên tắc và khn khổ nhất định. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã khoa

học và hợp lý sẽ nhân sức mạnh cùa công chức cấp xã lên gấp nhiều lần. Và

15


công chức cấp xã chỉ phát huy được sức mạnh của mình khi gắn với tổ chức
bộ máy chính quyền cấp xã.
- Cơng chức cấp xã có vai trị trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại
cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, bảo đảm trật tự xă hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật. Họ là những người đóng vai trị tiên phong, đi đầu trong đấu tranh
chống các hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác,
làm cho tổ chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn. Thông qua hoạt động cùa công chức cấp
xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền tự
quản của mình.
Thứ ba,CCCX tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân
trên địa bàn xã, phường, thị trấn:
- Địa bàn xã, phường, thị trấn là nơi diễn ra cuộc sống của dân, nơi chính
quyền và các đồn thể tổ chức cuộc sống, hoạt động và các phong trào của
cộng đồng dân cư để nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hành dân chủ
của chính mình. Do ở xã là nơi làm việc và sinh hoạt hàng ngày của dân
chúng, là nơi thể chế được dân trực tiếp tổ chức nên và dân thường xuyên tiếp
xúc, đề đạt nguyện vọng, yêu cầu của mình với những người đại diện cho
mình, đồng thời dân cũng có điều kiện biết rõ sự hoạt động của thể chế, của
con người và tổ chức bộ máy, mặt hay cũng như mặt dở, mặt tốt cũng như
mặt xấu với những khuyết tật của nó…nên quan hệ và thái độ của dân đối với
thể chế ở xã cho thấy rõ nhất hiện trạng của thể chế nói chung.
- Do vậy, chất lượng đội ngũ CCCX là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã nhằm đảm bảo cho người dân yên ổn,

phấn khởi làm ăn, sinh sống, liên kết cộng đồng, quan tâm phát triển xã hội,
phát triển sức dân.
- Để nâng cao hiệu lực quản lý và tạo điều kiện cho các người dân thực

16


×