Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho người học lái xe - từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THỊ HỒNG THANH

TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỀ AN TỒN GIAO THƠNG CHO NGƢỜI
HỌC LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


VƢƠNG THỊ HỒNG THANH

TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỀ AN TỒN GIAO THƠNG CHO NGƢỜI
HỌC LÁI XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Vân Hà

HÀ NỘI – NĂM 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan

Ninh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vƣơng Thị Hồng Thanh

2


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến:
Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thày giáo, cơ giáo
khoa Sau đại học và các phịng khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Vân Hà đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tuy bản thân đã có nhiều nỗ lực, cố gắng song luận văn khơng tránh
khỏi những hạn chế, tơi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ bảo của các
thày giáo, cơ giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành càm ơn!
TÁC GIẢ

Vƣơng Thị Hồng Thanh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDPL
TCGDPL

Giáo dục pháp luật
Tổ chức giáo dục pháp luật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

ATGT

An tồn giao thơng

TNGT

Tai nạn giao thơng

TTATGT
GPLX

Trật tự an tồn giao thông
Giấy phép lái xe


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE ......................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn
giao thơng cho ngƣời học lái xe ........................................................................ 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức giáo pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 11
1.1.3. Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 13
1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời

học lái xe ......................................................................................................... 14
1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 17
1.2.1. Chủ thể thực hiện tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật về an toàn giao thơng cho ngƣời học lái
xe ..................................................................................................................... 19
1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời
học lái xe ......................................................................................................... 21
1.2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 22
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an
tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe .............................................................. 25
1.3.1. Đặc điểm của ngƣời học lái xe .............................................................. 25


1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................... 30
1.3.3. Các yếu tố khác ..................................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN
TỒN GIAO THƠNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE Ở TỈNH BẮC NINH.. 35
2.1. Khái quát về các trƣờng đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......... 35
2.1.1. Sự hình thành và phát triển các trƣờng đào tạo lái xe ở Bắc Ninh ........... 35
2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 38
2.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học
lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 38
2.2.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 42
2.2.3. Về hình thức tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho

ngƣời học lái xe ............................................................................................... 48
2.2.4. Phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 50
2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thơng cho
ngƣời học lái xe ............................................................................................... 53
2.3.1. Mặt tích cực ........................................................................................... 54
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 55
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 58
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT VỀ AN TỒN GIAO THƠNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI
XE - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH ..................................................... 59
3.1. Quan điểm đảm bảo tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho
ngƣời học lái xe tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 59


3.1.1. Vận dụng chủ trƣơng chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về tăng cƣờng
giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe ...................... 59
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho
ngƣời học lái xe ở Bắc Ninh ........................................................................... 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể đối với việc tổ chức giáo dục pháp
luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe ............................................. 60
3.2.2. Xây dựng nội dung, chƣơng trình giáo dục pháp luật về an tồn giao
thơng cho ngƣời học lái xe cho phù hợp ......................................................... 62
3.2.3. Đổi mới hình thức và phƣơng pháp trong dạy và học giáo dục pháp luật
về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe .................................................... 65
3.2.4. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cơng tác giáo dục pháp luật về an
tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe. ............................................................. 69
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục pháp luật về an toàn giao thông
cho ngƣời học lái xe. ....................................................................................... 70
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 72

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 80


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.2.1 Tổng hợp số học viên đƣợc cấp giấy phép lái xe .......................... 40
Hình 2.2.2 Tình hình vi phạm pháp luật giao thơng đƣờng bộ ....................... 41


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề giao thông hiện nay đang là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội. Ở
nƣớc ta trong những năm gần đây tình trạng tai nạn giao thơng và ùn tắc giao
thơng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng và có diễn biến phức tạp. Theo
thống kê hiện nay trung bình cả nƣớc mỗi ngày xảy ra trên 30 vụ tại nạn giao
thông (TNGT), làm chết khoảng 23 đến 25 ngƣời. Cộng lại mỗi năm có trên
một vạn ngƣời chết và vài chục ngàn ngƣời bị thƣơng vì lý do khơng đáng có
này. Tai nạn giao thơng hiện nay xảy ra có xu hƣớng vơ cùng phức tạp do
lƣợng ngƣời, phƣơng tiện tham gia giao thơng gia tăng rất nhanh vì nhu cầu xã
hội. Bên cạnh đó, tình trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn nhƣ TP Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phịng .. là thƣờng xun, tình trạng ùn tắc có
thể kéo dài đến hàng giờ và diễn ra liên tục. Trƣớc đây, vì phƣơng tiện giao
thơng ít và kinh tế chƣa phát triển nên việc đi lại hạn chế. Ngày nay, kinh tế
ngày càng phát triển, việc đi lại thuận tiện hơn nhiều do đƣờng xá thuận lợi,
phƣơng tiện giao thơng đa dạng. Vì vậy, tai nạn giao thông cũng phức tạp hơn.
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến TNGT nhƣ: cơ sở hạ tầng chƣa đáp
ứng yêu cầu, ngƣời và phƣơng tiện tham gia lớn, độ an tồn của phƣơng tiện
q thấp, … thì có một nguyên nhân quan trọng, đó là thiếu hiểu biết về luật
giao thông. Điều này đƣợc chứng minh bởi các hành vi vi phạm nhƣ: chạy

quá tốc độ quy định, sử dụng rƣợu, bia, chất kích thích vƣợt quá mức cho
phép, vƣợt đèn đỏ, không đội mũ bảo hiểm, vì bất cẩn hay vì cuộc sống mà
bất chấp tất cả... Đây cũng là lý do gây ùn tắc giao thơng.
Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều văn bản chỉ đạo tất cả các ngành,
lĩnh vực để tuyên truyền, hƣớng dẫn cùng thực hiện.
Theo đó, việc bồi dƣỡng kiến thức pháp luật về an tồn giao thơng (ATGT)
đƣợc đƣa vào từ mầm non, các cấp học, các doanh nghiệp có nhiều cơng nhân,

1


các cơ quan nhà nƣớc… nhƣng cũng chỉ là những buổi tuyên truyền có thời gian
hạn chế, nội dung đơn giản. Trong tất cả các nơi đƣợc phổ biến pháp luật về an
tồn giao thơng thì các trƣờng đào tạo lái xe sẽ đƣợc biết đến nhiều nhất. Ỏ đây
ngƣời học đƣợc học các kiến thức lý thuyết về an tồn giao thơng, kỹ năng lái xe
tham gia giao thơng, đƣợc sát hạch cấp giấy phép lái xe tham gia giao thơng để
từ đó khi tham gia giao thơng thực tế con ngƣời sẽ ý thức đƣợc hành vi, biết cách
ứng phó phịng tránh giảm thiểu ùn tắc và tai nạn giao thông.
Nhƣng hiện nay việc học tập pháp luật giao thơng đƣờng bộ cho ngƣời
học lái xe chƣa có nội dung chƣa phong phú, hình thức chƣa đa dạng, thời gian
học hạn chế nên mới chỉ tập trung theo giáo trình của Bộ Giao thơng vận tải
ban hành, vì vậy việc tiếp thu đƣợc tồn bộ nội dung

cịn hạn chế.

Ý thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trật tự an tồn giao thơng
(TTATGT) và vai trị vơ cùng quan trọng của công tác tuyên truyền phổ biến,
bồi dƣỡng giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe ở
nƣớc ta nói chung cũng nhƣ ở Bắc Ninh nói riêng đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, khi đất nƣớc đang ngày càng phát triển cùng với nó sự phát triển

nhanh chóng của các đơ thị, song song với sự phát triển đô thị ấy là sự gia
tăng của ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông làm cho đời sống giao
thông vô cùng phức tạp. Đây đang là bài toán nan giải cho nƣớc nhà và cũng
nhƣ ở Bắc Ninh. Mặt khác, để góp phần nhỏ vào sự nghiệp xây dựng văn hóa
giao thơng, đƣa đời sống giao thơng dần ổn định thì mỗi ngƣời không chỉ học
lái xe mà mọi ngƣời đều phải có hiểu biết và vận dụng đúng pháp luật về an
tồn giao thơng, vì thế tác giả đã lựa chọn nội dung: “ Tổ chức giáo dục pháp
luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe - từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh ”
làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tổ chức giáo dục pháp luật là nội dung đƣợc các nhà khoa học quan
tâm thể hiện qua các cơng trình nghiên cứu nhƣ:

2


2.1. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật nói chung
- Phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên trong các nhà
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do Phạm Thị Kim Dung (chủ
biên), Đặc san tuyên truyền pháp luật– Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ
Tƣ pháp năm 2011.
- Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách
, Hà Nội, năm 2005.

c, NXB

- Giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức hành chính trong điều
kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, của
Nguyễn Quốc Sửu,


năm 2010

.
.
2.2. Các cơng trình liên quan giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng
- Văn hóa pháp luật giao thông – các giá trị chân, thiện, mỹ, ích của
Hoàng Thị Kim Quế, năm 2010, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
- Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an tồn giao thơng
đường bộ ( qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), của Nguyễn Quang Huy, Luận văn
thạc sỹ, năm 2010


, Luận văn thạc s
, năm 2011

Học viện Hành chính Quốc gia.

- Phổ biến giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng qua thực tiễn tỉnh
Quảng Bình của Đặng Quang Tuân, Luận văn thạc sỹ Lý luận về lịch sử nhà
nƣớc và pháp luật, năm 2012, tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
- Vấn đề an tồn và văn hóa giao thơng trên kênh VOV Giao thông của
Nguyễn Thị Yên, Luận văn thạc sỹ Báo chí học, năm 2015, tại Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn.

3


- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an tồn giao thơng đường
bộ của lực lượng cảnh sát giao thơng thành phố Hà Nội của Nguyễn Thị Bích
Phƣợng, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, năm 2017, tại Học viện Hành chính

Quốc gia.
- Quản lý nhà nước về trật tự an tồn giao thơng đường bộ trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang của Lê Văn Quý, Luận văn thạc s Quản lý cơng, năm
2017, tại Học viện Hành chính Quốc gia.
- Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn GTĐB ở Việt Nam hiện nay của
Trần Sơn Hà, Luận án tiến sĩ Quản lý công, năm 2016, tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ theo
pháp luật Việt Nam hiện nay của Đinh Phan Quỳnh, Luận án tiến sỹ luật
hiến pháp và luật hành chính, năm 2018, tại Học viện Khoa học xã hội.
Nhƣ vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề tổ chức thực
hiện giáo dục pháp luật về an toàn giao thơng. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có
cách tiếp cận và mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình khoa học
nào nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe. Vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức giáo dục pháp
luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó có thể đƣa ra ra một số
kinh nghiệm trong lĩnh vực này ở một số địa phƣơng khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới việc tổ chức giáo
dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học lái xe.

4


3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao
thơng cho ngƣời học lái xe.

- Nghiên cứu thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao
thơng cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới việc tổ chức giáo dục pháp luật về an
tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời
học lái xe của các trƣờng dạy lái xe tỉnh Bắc Ninh trong thời gian 05 năm từ
năm 2015-2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Luận văn, tác giả sử dụng
một số phƣơng pháp cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu: Tác giả nghiên cứu, tìm hiểu
những tài liệu, cơng trình, sách, báo, văn bản quản lý nhà nƣớc viết về pháp
luật giao thơng đƣờng bộ, an tồn giao thơng nhằm cung cấp căn cứ lí luận
cho việc nghiên cứu hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao
thơng cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.

5


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu
thập đƣợc, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra

những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận văn.
- Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để so sánh
qua các năm trong giai đoạn 2015-2019 trong việc cấp giấy phép lái xe, tình
hình vi phạm luật giao thơng đƣờng bộ. Từ đó rút ra đƣợc giải pháp để đổi
mới tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe,
giúp cho việc thực hiện pháp luật về an tồn giao thơng đƣợc tốt hơn.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để xử
lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động tổ chức
giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe; làm rõ đặc thù
của việc tổ chức giáo dục pháp luật về ATGT cho cho ngƣời học lái xe.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy về giáo dục pháp luật (GDPL) tại các cơ sở đào tạo lái xe, nghiên
cứu pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao
thơng cho ngƣời học lái xe.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng
cho ngƣời học lái xe ở tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới hoạt động tổ chức giáo dục
pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ

AN TỒN GIAO THƠNG CHO NGƢỜI HỌC LÁI XE
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tổ chức giáo dục pháp luật về an
tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm pháp luật về an tồn giao thơng
Giao thơng là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của ngƣời và phƣơng
tiện chun chở.
Tính an tồn giao thơng là tính chất tổng hợp nhằm giảm xác suất phát
sinh tai nạn giao thông và giảm thiểu t

thất về vật chất và con ngƣời khi xảy

ra tai nạn giao thông.
An tồn giao thơng đƣợc phân thành : an tồn chủ động, an tồn bị động
và an tồn mơi trƣờng.
An tồn chủ động đƣợc đảm bảo bởi các tính chất và chất lƣợng của kết
cấu giúp cho lái xe tránh đƣợc tai nạn giao thơng. An tồn chủ động bị chi
phối bởi tính chất phanh, tính ổn định, tính điều khiển, tính cơ động, tín hiệu
cảnh báo âm thanh và ánh sáng, hiệu quả chiếu sáng của đƣờng và đèn….
An toàn bị động đƣợc đảm bảo bởi các tính chất và chất lƣợng của kết
cấu nhằm giảm thiểu chấn thƣơng của lái xe khi xảy ra tai nạn giao thông.
Kết cấu của xe cũng là yếu tố quyết định nên tính an tồn bị động.
An tồn mơi trƣờng cho phép giảm tác động có hại đến những ngƣời
tham gia giao thơng và môi trƣờng xung quanh nhƣ là bụi bẩn, tiếng ồn, độc
hại của khí xả ra …
“An tồn giao thơng” là sự an tồn, thơng suốt và khơng bị xâm hại đối
với ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông khi hoạt động trên các tuyến

7



đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ và đƣờng hàng không. ATGT phụ thuộc
vào các yếu tố: ngƣời tham gia giao thông, phƣơng tiện giao thông, kết cấu hạ
tầng giao thông và mơi trƣờng. Một trong những yếu tố này có sự bất bình
thƣờng đều có thể dẫn đến tai nạn hoặc mất ATGT.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc
chung do nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
- Pháp luật về an tồn giao thơng là hệ thống các quy phạm pháp luật
bắt buộc các chủ thể khi tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo nhằm
hạn chế thấp nhất TNGT xảy ra, đảm bảo an toàn về ngƣời và tài sản khi tham
gia giao thông ; hạn chế ùn tắc giao thông, đảm bảo giao thông đƣợc tiện lợi,
có hiệu quả.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật
Theo từ điển Tiếng Việt thì “ phổ biến là làm cho đông đảo mọi ngƣời
biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua
hình thức nào đó” [22,tr3] hoặc làm cho mọi ngƣời đều biết đến.
Theo từ điển Từ và ngữ Hán – Việt “ giáo dục là q trình hoạt động có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời
những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng
tham gia mọi mặt của đời sống và xã hội” [24,tr3].
Theo từ điển Tiếng Việt thì “giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào
đó làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất năng lực nhƣ yêu
cầu đặt ra” [23,tr394].
So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm
song nội dung rộng hơn, phƣơng thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tƣợng xác
định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dƣới góc độ nhất định thì phổ biến chính là
các phƣơng thức giáo dục cụ thể.


8


Theo cách hiểu chung nhất về giáo dục pháp luật có hai nghĩa:
+ Theo nghĩa hẹp: Giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho
đối tƣợng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng
từ đó nâng cao ý thức tơn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
của đối tƣợng.
+ Theo nghĩa rộng: Giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ
chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hƣớng có tổ chức, có chủ định
thơng qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gƣơng, nhằm mục đích
hình thành ở đối tƣợng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp
với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phƣơng
tiện, phƣơng pháp đặc thù.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đồng ý với khái niệm
chung nhất:” GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của
chủ thể GDPL tác động lên đối tượng GDPL một cách có hệ thống và thường
xun, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm, hành vi phù
hợp với các địi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành”.
1.1.1.3. Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho
người học lái xe
Tổ chức đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
+ Tổ chức là một hệ thống:” Tổ chức là một cơ cấu liên kết những cá
nhân trong một hệ thống nhằm thực hiện những mục tiêu của hệ thống dựa
trên những nguyên tắc và quy tắc nhất định” [17,tr.18].
+ Tổ chức là một hoạt động quản lý: Trong bốn chức năng quản lý, tổ
chức là chức năng quan trọng nhất. Tổ chức là một quá trình sắp xếp, tác
động và điều khiển các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đề ra
[15,tr.178].
Trong luận văn này “tổ chức” đƣợc dùng với tƣ cách là một hoạt động

quản lý.

9


Hiện nay, tai nạn giao thông do không tuân thủ Luật Giao thông đƣờng
bộ ở nƣớc ta ở mức cảnh báo, nó để lại tác hại vơ cùng to lớn trƣớc mắt và lâu
dài chỉ vì khơng thực hiện an tồn giao thơng khi lƣu thơng. Đặc biệt thiệt hại
do tai nạn giao thông gây ra ngày càng nghiêm trọng. Tại sao hàng ngày các
phƣơng tiện thông tin vẫn nêu ra các vụ tai nạn giao thông trầm trọng, những
con số ngƣời chết và bị thƣơng vong rất cao nhƣng ít có tác dụng trong việc
giáo dục luật lệ giao thông cũng nhƣ hạn chế, làm giảm thiểu con số đó? Phải
chăng con ngƣời chúng ta dần vơ cảm trƣớc vấn đề này vì nó xảy ra q
nhiều mà chỉ có ngƣời trong cuộc mới thấm thía đƣợc nỗi đau về hậu quả?
Việc thực hiện an tồn giao thơng khơng phải là quá khó cho bản thân, mọi
ngƣời và cả tài sản. Hậu quả của việc không thực hiện an tồn giao thơng là
rất lớn, ví thế mỗi chúng ta cần thực hiện tốt Luật Giao thông đƣờng bộ, chấp
hành hiệu lệnh an tồn khi lƣu thơng. Trái lại với các hành vi an tồn giao
thơng là vi phạm luật giao thông, gây tai nạn, làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác
gây hậu quả cho cộng đồng cần phải đƣợc lên án manh mẽ. Giáo dục an tồn
giao thơng đƣợc áp dụng cho tất cả mọi lứa tuổi và cần phải đƣợc làm thƣờng
xuyên, liên tục nhằm giúp cho họ nắm vững và tự giác chấp hành pháp luật
Thực hiện tốt an tồn giao thơng vì lợi ích của bản thân và của xã hội.
Đối với ngƣời học lái xe thì cơng tác tổ chức giáo dục pháp luật về an
tồn giao thông đƣợc coi là công tác giáo dục tƣ tƣởng nhằm xây dựng thái
độ, động cơ, bản lĩnh, ý thức pháp luật cho mỗi ngƣời khi tham gia học. Thông
qua hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học
lái xe giúp cho ngƣời học nắm vững và hiểu các quy định của pháp luật về an
tồn giao thơng để từ đó tự điều chỉnh đƣợc hành vi của mình, thực hiện tốt khi
tham gia giao thơng, góp phần vào việc giảm thiểu ách tắc và tai nạn giao

thông đồng thời cũng là tự bảo vệ mình, bảo vệ những ngƣời xung quanh.
Từ những đặc điểm và thực tiễn hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật
về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe chúng ta có thể hiểu: Tổ chức giáo

10


dục pháp luật về an tồn giao thơng cho người học lái xe là hoạt động có tính
định hướng, được tổ chức chặt chẽ, khoa học theo một hệ thống thống nhất,
để cung cấp kiến thức, kỹ năng, hành vi pháp luật về an tồn giao thơng,
nhằm hình thành cho người học lái xe ý thức pháp luật, tuân thủ pháp luật và
tuyên truyền, vận động mọi người cùng chấp hành pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của tổ chức giáo pháp luật về an tồn giao thơng cho
người học lái xe
Một là, tổ chức giáo dục pháp luật về an toàn giao thông cho ngƣời học
lái xe trƣớc hết là một bộ phận của công tác giáo dục pháp luật và chính trị, tƣ
tƣởng. Hoạt động giáo dục pháp luật nói chung là trách nhiệm của tồn bộ hệ
thống chính trị, dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự điều khối,
tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức đồn thể. Chính vì
vậy, việc giáo dục pháp luật ln có vai trị quan trọng, là khâu then chốt để
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc thực sự đi vào cuộc
sống, đi vào ý thức, hành động của từng cá nhân trong xã hội. Việc giáo dục
pháp luật về an tồn giao thơng là một phần nhỏ trong hệ thống pháp luật Việt
Nam nhƣng trong giai đoạn hiện nay nó có vai trị hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo trật tự an tồn giao thơng, giữ gìn tính mạng cho con ngƣời.
Hai là, tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học
lái xe có mối liên hệ chặt chẽ với cơng tác xây dựng, thực hiện pháp luật. Nếu
không nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng và khơng nhận thức tốt cơng tác
giáo dục pháp luật thì dù cơng tác xây dựng pháp luật có làm tốt đến mấy
cũng khơng đạt đƣợc hiệu quả thực thi pháp luật. Giáo dục pháp luật là cầu

nối để truyền tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác, q trình đƣa pháp
luật vào cuộc sống đƣợc bắt đầu bằng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Pháp luật của nhà nƣớc không phải lúc nào cũng đƣợc mọi ngƣời trong
xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy
rằng bản chất pháp luật của nhà nƣớc là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện

11


vọng, mong muốn, của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Tuy
nhiên, dù những quy định pháp luật có tốt đẹp nhƣng khơng đƣợc nhân dân
biết đến thì vẫn khơng đi vào đời sống. Chính vì vậy giáo dục pháp luật là
phƣơng tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy
định pháp luật đến với mọi tầng lớp nói chung và với ngƣời học lái xe nói
riêng, giúp cho ngƣời lái xe hiểu biết, nắm bắt pháp luật về an tồn giao thơng
kịp thời mà không phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, học tập. Đó chính là
phƣơng tiện hỗ trợ tích cực để cho ngƣời học lái xe có thể dễ dàng nhận thức
đúng đắn. Đặc biệt đối với ngƣời học lái xe sau khi nhận đƣợc giấy phép lái
xe (GPLX) thì liên tục tham gia giao thông sẽ giúp cho ngƣời lái xe vận dụng
đúng và thực hiện đúng pháp luật.
Ba là, quá trình giáo dục đƣợc tiến hành trong một trật tự nghiêm túc,
đây là điều kiện tiên quyết trong giáo dục ở tất cả các trƣờng, có tác động
mạnh mẽ đến việc hình thành ý thức của ngƣời lái xe. Đây là một trong những
yếu tố rất gần với mục tiêu giáo dục pháp luật, nó giúp cho việc áp dụng
những hình thức giáo dục mang tính tổng hợp, có hiệu quả giáo dục cao.
Bốn là, tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học
lái xe đòi hỏi phải sử dụng các phƣơng pháp, hình thức giáo dục pháp luật
phù hợp. Bởi lẽ về nguyên tắc, chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật phải căn cứ
vào mục đich, nội dung chƣơng trình và đặc biệt là đặc điểm đối tƣợng tiếp
nhận về nhận thức, lứa tuổi.. để lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp, hình thức

tổ chức giáo dục pháp luật cho phù hợp. Điều đó có nghĩa là trang bị cái mà
ngƣời lái xe cần. Đối với ngƣời lái xe là những ngƣời thƣờng xuyên sử dụng
đến phƣơng tiện giao thông để thực hiện nhu cầu đi lại của mình vì vậy cần
đặc biệt quan tâm rèn luyện để làm thế nào để ngƣời học nắm bắt và thực
hành tốt tất cả các kỹ năng, hiểu biết về luật giao thông khi tham gia giao
thông đồng thời phổ biến cho cả những ngƣời xung quanh biết giúp cho việc
tham gia giao thông ngày một tốt hơn và phù hợp với chủ trƣơng của nhà

12


nƣớc. Bên cạnh những phƣơng pháp giáo dục truyền thống cần tăng cƣờng áp
dụng các phƣơng pháp hiện đại có sử dụng công nghệ thông tin phù hợp với
ngƣời học để ngƣời học dễ dàng sử dụng và hăng say tìm hiểu.
1.1.3. Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng
cho người học lái xe
Việc xác định mục đích cụ thể của giáo dục pháp luật nói chung và giáo
dục pháp luật cho ngƣời học lái xe nói riêng phải bảo đảm phản ánh đƣợc nhu
cầu xã hội, phù hợp các điều kiện khách quan, chủ quan trong từng thời kỳ để
cho mục đích đó có thể trở thành hiện thực. Đồng thời bản thân mục đích này
khơng thể là sự xác định chủ quan “duy ý chí” mà phải phản ánh đƣợc trong
nó hiện thực tiến hành công tác giáo dục pháp luật, phải có quan hệ trực tiếp
với cơng tác này. Từ đó, việc xác định đúng đắn mục đích phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với ngƣời học lái xe sẽ giúp cho việc xác định nội dung, hình
thức, biện pháp tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật đối với ngƣời học lái xe
nói riêng. Vì vậy, căn cứ vào các địi hỏi khi xác định mục đích giáo dục pháp
luật nhiều nhà nghiên cứu thống nhất các mục đích cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hình thành và từng bƣớc mở rộng hệ thống kiến thức pháp
luật cho ngƣời học lái xe. Thông qua việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp
luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe sẽ trang bị cho họ những kiến

thức pháp luật cơ bản để dần dần họ biết điều chỉnh hành vi của mình sao cho
đúng chuẩn mực, khơng vi phạm luật giao thông và tránh đƣợc rủi ro khi tham
gia giao thông. Trên cơ sở đƣợc trang bị kiến thức pháp luật sẽ giúp họ mở
rộng thêm kiến thức và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi vi
phạm pháp luật.
Thứ hai, hình thành, bồi dƣỡng, phát triển niềm tin vào pháp luật cho
ngƣời học lái xe.
Niềm tin vào pháp luật đóng vai trị quan trọng trong việc định hƣớng
hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của

13


hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trƣờng hợp những ngƣời có kiến
thức pháp luật nhƣng khơng có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên
pháp luật, lợi dụng pháp luật để trục lợi. Vì vậy, khi tin vào tính cơng bằng
của pháp luật thì khơng cần sự tác động bổ sung nào của Nhà nƣớc để thực
hiện những địi hỏi đó. Có lịng tin vào tính cơng bằng của pháp luật, con
ngƣời sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập,
tự nguyện.
Thứ ba, giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ
pháp luật cho ngƣời học lái xe.
Tổ chức giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật. Kết quả
cuối cùng của giáo dục pháp luật phải đƣợc thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp
pháp luật của mỗi ngƣời. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dƣỡng niềm tin pháp
luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân
thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật.
Nhƣ vậy, giữa các mục đích có quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ, từ ý
thức pháp luật đến tính tự giác, từ tính tự giác, tới tính tích cƣc, từ tính tích
cực đến thói quen xử sự theo pháp luật và từ thói quen hành động, sử dụng

pháp luật lại xuất hiện nhu cầu lĩnh hội tri thức pháp luật. Nếu giáo dục pháp
luật đƣợc tiến hành thỏa mãn cả ba mục đích này thì từ chỗ là yếu tố tác động từ
bên ngoài đối với đối tƣợng, nó sẽ trở thành nội tâm của chính đối tƣợng. Đây là
một đòi hỏi rất quan trọng mà cơng tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục
pháp luật cho ngƣời học lái xe nói riêng phải đáp ứng.
1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng
cho người học lái xe
Giáo dục pháp luật là một hoạt động khơng chỉ có vai trị quan trọng
đối với sự phát triển tồn diện của giáo dục Việt Nam mà còn là khâu đầu tiên
của quá trình thi hành pháp luật và đặc biệt có ý nghĩa trong tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

14


nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Chính vì vậy mà tổ chức giáo dục pháp
luật luôn là vấn đề đƣợc Đảng, các cơ quan nhà nƣớc, các cấp, các ngành, các
tổ chức xã hội và các đoàn thể quần chúng quan tâm. Tổ chức giáo dục pháp
luật về an tồn giao thơng cho ngƣời học lái xe có vai trò quan trọng thể hiện
ở một số nội dung sau:
Một là, tổ chức giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng trang bị cho
ngƣời học lái xe hệ thống pháp luật về an tồn giao thơng đồng thời bồi
dƣỡng tình cảm và thói quen tn thủ pháp luật cho họ. Ngồi ra cịn giúp cho
họ có thêm hiểu biết về pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật, biết các xử sự hợp pháp, chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn các hiện tƣợng vi phạm pháp luật. Đồng thời giúp họ tự ý thức về mình
một cách đúng đắn, có thể tự kiểm tra, tự nhận thức, xét đoán về những suy
nghĩ, hành vi ứng xử pháp luật của mình đối với xã hội. Nếu ngƣời học không
đƣợc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật thì trƣớc tác động của hồn cảnh họ sẽ
dễ bị thụ động, thậm chí là những hành vi vi phạm pháp luật. Những vi phạm

chủ yếu là lái xe ẩu, không tuân thủ pháp luật dẫn đến tai nạn giao thông…
Hai là, TCGDPL cho ngƣời lái xe góp phần quan trọng xây dựng nếp
sống mơi trƣờng văn hóa lành mạnh.
Pháp luật là phƣơng tiện để quản lý xã hội nói chung và cho đối tƣợng là
ngƣời lái xe nói riêng. Vì vậy TCGDPL tốt sẽ là cơ sở để ngƣời học lái xe
thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ luật, đấu tranh phòng ngừa những hành vi tiêu
cực trong cuộc sống.
Ba là, TCGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời học lái
xe. Ý thức pháp luật đƣợc hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và
tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể
có đƣợc qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua q trình tích lũy kiến thức
của hoạt động thực tiễn và cơng tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái
tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình

15


ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi
phạm pháp luật.
Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ngƣời lái xe chỉ có thể nâng cao
khi hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, kịp
thời và có tính thuyết phục. Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật về an tồn
giao thơng khơng đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp luật đang hiệu lực
mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi
thực hiện đúng pháp luật, hình thành dƣ luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với
hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Bốn là, TCGDPL cho ngƣời học lái xe nhằm góp phần trực tiếp ngăn
ngừa, khắc phục sự suy thoái tƣ tƣởng, đạo đức lối sống, vi phạm pháp luật,
hoàn thiện thêm nhân cách con ngƣời.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và sự giao lƣu hội nhập quốc tế

đã tạo nhiều thời cơ để phát triển đất nƣớc, song mặt trái của nó tác động
khơng nhỏ đến đời sống xã hội trong đó có tình hình tai nạn giao thơng.
Ngun nhân chính là do khơng tn thủ pháp luật về an tồn giao thơng. Vì
vậy giáo dục pháp luật về an tồn giao thơng không chỉ cho ngƣời lái xe mà
cho mọi tầng lớp nhân dân nhằm giúp nâng cao ý thức pháp luật khi tham
giao thông của tất cả mọi ngƣời.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã chỉ đạo Bộ Giao thông
vận tải phối hợp cùng các Bộ, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về an tồn giao thơng đến tất cả các đối tƣợng nhằm nâng cao ý
thức tự giác khi tham gia giao thông. Bên cạnh đó cũng đề ra các giải pháp
tránh ùn tắc và giảm thiểu tai nạn giao thông nhƣ: Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04/9/2012 của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo đảm TT ATGT đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy
nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”, Nghị quyết số 32/NQ-CP, số 88/NQCP của Chính phủ về tăng cƣờng thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm

16


×