Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.17 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ CƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN TRUNG
LỚP: HC 21 – TN 05
NIÊN KHÓA: 2016 – 2018
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS – TS VŨ TRỌNG HÁCH

Đắk Lắk, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự
hướng dẫn của Phó Giáo sư – Tiến sĩ Vũ Trọng Hách, các số liệu trình bày
trong luận văn này đều có luận chứng rõ ràng. Những kết luận mới về khoa
học của luận văn chưa hề được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN TRUNG



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại phân viện Học viện
Hành chính khu vực Tây Nguyên, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
cũng như giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể để hồn thiện luận văn của
mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới Phó Giáo sư –
Tiến sĩ Vũ Trọng Hách, là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi, sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của thầy đã giúp tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến lãnh đạo Văn phịng Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nơng, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Nơng, Bảo tàng
tỉnh, Ban Quản lý các Di tích Lịch sử trên địa bàn tỉnh, các anh chị chuyên
viên thuộc các phịng văn hóa và thơng tin huyện, cơ giáo chủ nhiệm cùng các
thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Với sự cố gắng hết sức của bản thân, song vẫn còn hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu, do vậy, Luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của q Thầy,
Cơ, học viên, đọc giả nhằm giúp Luận văn hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn
Đắk Lắk, ngày tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN TRUNG


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH

LỊCH SỬ VĂN HĨA
1. Một số khái niệm cơ bản………………………………...…………………8
1.1. Di sản văn hóa Việt Nam……………………...…………………………8
1.2. Di tích lịch sử văn hóa…………………………………………………...8
1.4. Khái niệm quản lý di tích lịch sử gắn với phát triển kinh tế văn hóa xã
hội.............................................................................................................11
1.5. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa……….....12
1.6. Vai trị của di tích lịch sử đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội.............................................................................................................18
1.7. Một số kinh nghiệm của các tỉnh trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy
các giá trị của di tích lịch sử…………………………………………………21
1.7.1. Tỉnh Kon Tum………………………………………………………...22
1.7.2. Tỉnh Lâm Đồng…….………………………………………………....25
1.7.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra cho tỉnh Đắk Nông………………...26
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………...27
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HĨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NƠNG………………………….29
2.1. Tổng quan về địa lý, lịch sử và văn hố Đắk Nơng…………………….29
2.1.1. Địa danh và tiến trình lịch sử………………………………………....29
2.1.2. Vị trí địa lý............................................................................................30
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử ở Đắk Nơng thời gian qua…31
2.2.1. Các di tích lịch sử vă hố trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng hiện nay...........31


2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn
hố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện nay……………………………………41
2.2.2.1. Thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa tại tỉnh Đắk
Nông…………………………………………………………………………41
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa tại
tỉnh Đắk Nơng……………………………………………………………….43

2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị các
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng hiện nay………………..56
2.4. Các hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Đắk Nông……………51
2.4.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án bảo tồn di tích ……………….51
2.4.2. Xây dựng kế hoạch bảo tồn di tích …………………………………...53
2.4.3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về di tích lịch sử văn
hóa...............................................................................................................55
2.4.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích……….57
2.5. Tổ chức hoạt động nghiệp vụ nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử văn hóa……………………………………………………………………59
2.5.1. Hoạt động bảo tồn di tích……………………………………………..59
2.5.2. Hoạt động quản lý di vật, cổ vật tại các di tích……………………….62
2.5.3. Hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị của di tích lịch sử gắn với du
lịch…………………………………………………………………………...62
2.5.4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học về di tích………….65
2.5.5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra…………………………………………..67
2.6. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong công tác quản lý, phát huy giá trị
của các di tích lịch sử văn hóa ở Đắk Nông…………………………………67
2.6.1. Ưu điểm……………………………………………………………….67


2.6.2- Về hạn chế…………………………………………………………….70
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế………………………………………...71
Tiểu kết………………………………………………………………………72
Chương 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ TRN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG............................................................................................................74
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông……………………………………………………….74
3.1.1. Thống nhất quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn

tỉnh…………………………………………………………………………...75
3.1.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa phải bảo tồn và phát huy
được các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh, phải đàm bảo tính trung thực, tính
nguyên gốc của các di tích lịch sử…………………………………………...75
3.1.3. Quản lý nhà nước về các di tích lịch sử văn hóa phải bảo tồn và phát
huy được giá trị các di tích gắn với cộng đồng, vì cộng đồng………………76
3.1.4. Quản lý nhà nước về các di tích lịch sử văn hóa phải bảo tồn, phát huy
được các giá trị của các di tích gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương……………………………………………………………………….77
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn tỉnh Đắk Nơng……………………………………………………….77
3.2.1. Xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, giữ gìn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông……………...78
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về di tích
lịch sử văn hóa……………………………………………………………….78
3.2.3. Tiếp tục tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị các di
tích; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa trên địa bàn
tỉnh…………………………………………………………………………...79


3.2.4. Tiếp tục tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chun mơn làm cơng tác quản lý các di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn tỉnh…………………………………………………….81
3.2.5. Tiếp tục huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ, gìn giữ,
phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh……………………………………..82
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng tạo động lực nâng cao chất
lượng quản lý các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh………………….83
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về các di tích lịch
sử văn hóa trên địa bàn tỉnh………………………………………………….84
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lỷ vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về các di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn tỉnh……….……………………………………………85
3.3. Kiến nghị………………………………………………………………..85
3.3.1. Với Trung ương……………………………………………………….86
3.3.2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nơng…………………………………86
3.3.3. Đối với Sở Văn hố – Thể thao và Du lịch…………………………...87
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã…………………………..87
Tiểu kết………………………………………………………………………87
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT

Bộ VH, TT&DL

:

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

BQL

:

Ban quản lý

CNH, HĐH

:


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DSVH

:

Di sản văn hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

Sở VHTT-DL

:

Sở Văn hóa Thê thao và Du lịch

UBND

:

Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo

tồn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo
này, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, ngày
23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh bảo vệ cổ tích.
Ngày nay, Chính phủ đã quyết định lấy ngày 23-11 hàng năm là ngày Di sản
Văn hóa Việt Nam.
Như vậy, di tích lịch sử cho dù ở hoàn cảnh lịch sử nào, giai đoạn
cách mạng nào, Đảng ta luôn luôn đặc biệt quan tâm bảo vệ vì nó là hồn của
dân tộc, là nền tảng tinh thần, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững,
nhất là giai đoạn đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, hội nhập và phát
triển hiện nay.
Đắk Nông là tỉnh nằm ở vùng đất cổ trên cao ngun Mơ Nơng, phía
Nam Tây Ngun, Đắk Nông là nơi sinh sống lâu đời của các dân tộc bản địa,
như Mnơng, Mạ, Ê-đê,… với nền văn hóa truyền thống lâu đời và không
ngừng được bồi đắp thông qua sự giao lưu, tiếp xúc văn hóa của các dân tộc
anh em. Thời gian qua, Đắk Nơng có nhiều nỗ lực trong công tác bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, góp phần gìn giữ sự đa dạng, phong
phú và đặc sắc cho bức tranh văn hóa cho cả nước nói chung và cho khu vực
Tây Nugyên nói riêng. Cùng với các tỉnh ở Tây Ngun, Đắk Nơng là một
trong những địa phương có bề dày truyền thống lịch sử với những địa danh
kiên cườnggắn với những sự kiện lịch sử, những chiến công lừng lẫy suốt
chiều dài 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược.
Một trong những thành tố của kho tàng di sản văn hóa quý giá đó phải kể tới

1


hệ thống di tích lịch sử văn hóa của tỉnh. Theo thống kê, hiện nay Đăk Nơng
có 6 di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia phân bố ở các huyện trong tỉnh.
Trong những năm qua, nhất là từ khi tái thành lập tỉnh, nhiều di tích
lịch sử đã được Bộ Văn hóa thể thao và Du Lịch cơng nhận là di tích lịch sử,

cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng có nhiều
chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của tỉnh đã được quản lý, đầu tư
trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu, nghiên
cứu về truyền thống cách mạng và hưởng thụ văn hóa của cộng đồng trong và
ngồi tỉnh. Tuy nhiên, cơng tác quản lý di tích vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế
như việc đầu tư, tôn tạo, khoanh vùng bảo vệ di tích, việc tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về di tích lịch sử đến cộng đồng các dân tộc trong tỉnh còn chưa thực hiện đầy
đủ, chưa có kế hoạch cụ thể…
Hiện nay, Đắk Nơng là địa phương có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
chậm so với cả nước. Điều này có những tác động tiêu cực đến nhiệm vụ bảo
tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử, nó cũng có những tác động tiêu cực như
tình trạng di tích bị lấn át, hư hỏng, biến dạng hoặc bị hủy hoại... Đây là các
vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý, đứng trước một áp lực đối với việc bảo
vệ, khai thác và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống một cách bền vững,
nhưng vẫn đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho cộng đồng các dân tộc trong tỉnh.
Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử nói riêng là vô
cùng to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo tồn và phát huy những giá
trị của nó như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay
mới chính là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các
cấp, nhất là những người làm công tác quản lý văn hoá hiện nay.
2


Cùng với danh thắng, điều dễ nhận ra là di tích lịch sử có tiềm năng
quan trọng với hoạt động du lịch, thậm chí nó cịn được xem là tài ngun của
du lịch, chính vì lẽ đó nếu khơng nhận thức đầy đủ về tầm đặc biệt quan trọng
của di tích lịch sử thì nguồn "tài ngun" ấy cũng đến lúc cạn kiệt; ngược lại,
nếu không biết sử dụng một cách khoa học vốn "tài ngun" ấy thì nó cũng

trở thành lãng qn, khơ cứng, uổng phí những gì vốn có từ giá trị của nó.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử
phải trở thành bộ phận hợp thành nên nền tảng tinh thần của xã hội, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế mang tính bền vững thông qua các hoạt động du lịch
từ những giá trị của di tích mang lại, đó chính là vấn đề cần phải được giải
quyết một cách khoa học, biện chứng.
Nhận thức tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của vấn đề nêu trên
ở tỉnh Đắk Nông, tôi đã chọn đề tài "Quản lý di tích lịch sử văn hố trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông" làm luận văn tốt nghiệp bậc cao học của mình, với hy
vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý di
tích lịch sử văn hố nhằm bảo tồn và phát huy tác dụng của nó một cách bền
vững trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề quản lý, bảo tồn di tích lịch sử văn hố cũng như khai thác
tiềm năng của di tích lịch sử là vấn đề của nhiều quốc gia, địa phương đã và
đang triển khai thực hiện; do vậy đây không phải là vấn đề mới, nhiều học
giả, nhiều nhà nghiên cứu văn hóa đã đề cập đến vấn đề nay. Tuy nhiên, để
nghiên cứu một cách có hệ thống giữa công tác quản lý, bảo tồn và phát triển
một cách bền vững, mang tính khoa học và đồng bộ thì chưa có tác giả, nhóm
tác giả nào nghiên cứu đề tài này ở Đắk Nông.

3


Trong báo cáo chương trình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giai
đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông cũng chỉ ban hành quyết
định mang tính tổng thể bao gồm các cơ chế chính sách để phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội, trong đó đề cao tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự
phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội. Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá
trị văn hoá lễ hội, văn hoá cồng chiêng và nhạc cụ dân tộc thiểu số tại chỗ giai

đoạn 2010 – 2020; Để án “sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị hiện vật lịch sử,
văn hoá đến năm 2015, định hướng năm 2020 ở Đắk Nông cũng chỉ tập trung
vào các giải pháp nhằm bảo tồn, tôn tạo, phát huy tác dụng của di tích, danh
thắng thơng qua giáo dục truyền thống, đi sâu tìm giải pháp phát triển du lịch
thơng qua di tích lịch sử văn hóa.
Vì vậy, đề tài "Quản lý di tích lịch sử văn hố trên địa bàn tỉnh Đắk
Nơng" có thể được xem là đề tài đầu tiên ở Đắk Nông đi sâu nghiên cứu về
một lĩnh vực mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức này.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, tác giả luận
văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước để
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung và thực tiễn, luận văn
đi sâu phân tích thực trạng quản lý di tích lịch sử ở Đắk Nơng hiện nay. Từ
đó, đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về
di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.
3.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
4


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử.
- Một số vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa văn hóa và phát
triển kinh tế văn hố, xã hội.
- Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử ở Đắk Nông.
- Quan điểm định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước về di tích lịch sử nhằm phát triển kinh tế, văn hố xã hội trên địa
bàn tỉnh Đắk Nơng.
4. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm của đối tượng quản lý đó là các loại hình di tích
lịch sử văn hóa ở Đắk Nơng.
- Nghiên cứu các chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương về bảo
tồn di tích và chính sách đối với cộng đồng tham gia bảo tồn di tích.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy và các hoạt động trong lĩnh vực quản
lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.
- Nghiên cứu sự tác động của cơng nghiệp hố ở Đắk Nơng và những tác
động của nó đến quản lý di tích lịch sử văn hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý di tích lịch sử; cơ chế quản lý, tổ chức
bộ máy, quan điểm định hướng và giải pháp nhằm vừa bảo tồn, tôn tạo di tích,
vừa phát triển kinh tế du lịch bền vững từ việc khai thác có hiệu quả những
giá trị của di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.

5


Luận văn chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý di tích lịch sử văn
hóa theo tinh thần nội dung của Luật di sản văn hóa năm 2001, được sửa đổi,
bổ sung năm 2009.
4.3. Thời gian nghiên cứu
Tính từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử
dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, thu thập các nguồn tư liệu, các nghiên cứu về
công tác quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
- Phương pháp: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến việc

quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với một số địa
phương khác trong cả nước… nhằm đúc kết kinh nghiệm cho việc thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó đề tài cịn được thực hiện bằng việc sử dụng các phương
pháp nghiên cứu liên quan khác như: Phương pháp thống kê; phương pháp
phân tích, tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp…
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Tập hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch
sử văn hóa.
6.2. Về mặt thực tiễn

6


- Đánh giá công tác quản lý và phát huy giá trị của hệ thống di tích
trong giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc cũng như góp phần phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội thơng qua hệ thống di tích tỉnh Đắk Nơng.
- Đưa ra quan điểm định hướng và đề xuất một số giải pháp, cơ chế
chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của cơng tác quản lý di tích
lịch sử văn hóa, đồng thời khai thác cùng với các danh lam thắng cảnh để phát
triển du lịch mang tính bền vững nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Nếu có thể, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nâng thành một
đề án trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2030.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quản lý di tích lịch sử văn
hóa.

Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Đắk
Nông thời gian qua.
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp để nâng cao cơng tác
quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Di sản văn hóa Việt Nam
- Di sản văn hóa Việt Nam
Là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam bao gồm di sản
văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác ở Việt Nam.
- Di sản văn hóa vật thể
Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.2. Di tích lịch sử văn hóa
Thuộc di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, di tích lịch sử- văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm
và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình địa điểm có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học.
1.2.1. Di tích lịch sử văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau
- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu
biểu của quốc gia hoặc địa phương.


8


- Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của các
anh hùng dân tộc, doanh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự
phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
- Cơng tình kiến trúc nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc
đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển kiến trúc nghệ thuật.
1.2.2. Di tích lịch sử văn hóa là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao
gồm
- Cơng trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan
trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, doanh nhân, nhà hoạt động
chính trị, văn hóa nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối
với tiến trình lịch sử của dân tộc.
- Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến
trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm có giá trị tiêu biểu trong các giai
đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam.
- Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh
quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên
nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, và hệ
sinh thái dặc thù.
1.2.3. Di tích lịch sử - văn hóa được phân loại như sau
- Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia
- Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh
9


- Di tích lịch sử văn hóa cấp huyện

- Di tích lịch sử văn hóa cấp xã
1.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
- “Quản lý” là thuật ngữ được sử dụng để chỉ “sự tác động có kế hoạch,
sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể
quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của
con người, để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra
của tổ chức và đúng ý chí của nhà quản lý, với chi phí thấp nhất.
Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập
thể, là sự tác động của chủ thể quản lý vào khách thể nhằm thực hiện các mục
tiêu chung của tổ chức, quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng không thể
thiếu trong đời sống xã hội, xã hội phát triển càng cao thì vai trị của quản lý
càng lớn và nội dung càng phức tạp.
- “Quản lý nhà nước” là thuật ngữ chỉ sự tác động của các chủ thể mang
tính quyền lực nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các
quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khách
quan nảy sinh khi cần có nỡ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý
diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Trình độ xã hội hóa càng cao thì u cầu quản lý và vai trò của quản lý ngày
càng tăng lên. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
10


máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước về văn hóa là thơng qua những giải pháp về pháp luật,
thể chế, chính sách, kế hoạch… của nhà nước để quản lý các giá trị vật chất và

tinh thần, quản lý những hoạt động văn hóa theo đúng đường lối chủ trương
của Đảng đồng thời đảm bảo quyền tự do dân chủ trong hoạt động và sáng tạo
văn hóa, xác lập vai trị, vị trí của văn hóa trong sự phát triển của dân tộc.
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa là sự tác động có định
hướng trên cơ sở quyền hành pháp của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước tới hành vi, hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức trong lĩnh vực văn hóa
nhằm mục tiêu bảo vệ, giữ gìn di sản, các di tích lịch sử - văn hóa và làm cho
giá trị các di sản, di tích lịch sử - văn hóa được phát huy theo chiều hướng
tích cực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng nhu cầu về vật chất và
tinh thần của nhân dân.
1.4. Khái niệm quản lý di tích lịch sử gắn với phát triển kinh tế
văn hóa xã hội
Như trên đã trình bày, quản lý là q trình tác động có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục đích nhất định.
Mục đích ở đây chính là thông qua quản lý để bảo tồn và phát huy giá
trị của di tích lịch sử. Bảo tồn khơng có nghĩa là "hồi cổ, hồi niệm", có tính
"chiêm ngưỡng" đơn thuần, mà bảo tồn để phát triển, phát huy. Trong phát
triển, phát huy có phát huy về giá trị tinh thần (giáo dục truyền thống cội
nguồn, bản sắc) và một điều hết sức quan trọng chính là phát triển và phát huy
về giá trị kinh tế (tăng trưởng kinh tế trong tỷ trọng nền kinh tế).

11


Sự tăng trưởng và phát triển ấy không tự di tích lịch sử làm nên thay
đổi sự tăng trưởng mà phải thơng qua yếu tố về cơ chế, chính sách trên cơ sở
những giá trị của di tích lịch sử (vé tham quan, dịch vụ du lịch, dịch vụ lưu
trú,…) để tăng nguồn thu, phát triển kinh tế. Sự phát triển và tăng trưởng ấy
muốn bền vững phải thông qua hoạt động quản lý, đó là sự tác động của chủ
thể (hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) đến đối tượng quản lý (di tích

lịch sử; đến các tổ chức, cá nhân đang trực tiếp quản lý, khai thác các giá trị
của di tích lịch sử).
Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản lý di tích lịch
sử gắn với phát triển kinh tế, văn hóa xã hội như sau:
Là q trình tác động liên tục của chủ thể (Nhà nước: Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
các ngành hữu quan, chính quyền các cấp.) lên đối tượng quản lý (di tích lịch
sử; các tổ chức, cá nhân đang trực tiếp quản lý, khai thác di tích lịch sử) bằng
hoạch định cơ chế, chính sách, bằng pháp luật, bằng tổ chức, lãnh đạo, kiểm
tra để nhằm đạt được mục đích bảo tồn và phát huy giá trị của di tích (cả giá
trị tinh thần và giá trị kinh tế) thông qua hoạt động du lịch và ngược lại.
1.5. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
1.5.1. X́t phát từ vai trị, giá trị của di tích lịch sử văn hóa
Nước Việt Nam trải qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước,
những trang sử hào hùng của dân tộc được ghi lại qua nhiều loại hình sử liệu
khác nhau: di tích - di vật, hình ảnh, chữ viết, ngơn ngữ truyền miệng. Trong số
những nguồn sử liệu ấy thì di tích lịch sử - văn hóa đóng vai trị như một nguồn
sử liệu vật chất quan trọng nhất. Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia cho chúng ta
những thơng tin trực tiếp về hoạt động của con người trong quá khứ và giúp cho
các nhà nghiên cứu lịch sử có những bằng chúng cụ thể để khẳng định sự có mặt
của cộng đồng dân cư đã sống và tồn tại trên mảnh đất này.
12


Di tích lịch sử - văn hóa là những khơng gian vật chất cụ thể, khách
quan, trong đó có chứa đụng các điển hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân
con người trong lịch sử sáng tạo ra. Di tích lịch sử - văn hóa là những dấu
tích, dấu vết hoạt động của con người trong quá khứ, di tích là những gì cịn
lại so với thời gian, những thơng tin trực tiếp từ di tích lịch sử - văn hóa quốc
gia và sử liệu từ các di vật có trong di tích góp phần nghiên cứu lịch sử, văn

hóa của dân tộc Việt Nam. Chúng ta có thể nhận biết kiến trúc của các di tích
lịch sử - văn hóa trải qua các thời đại thơng qua các dấu tích, di vật cịn sót
lại. Ví dụ, chúng ta có thể biết được kiến trúc các ngơi đình làng đa dạng ở
khu vực đồng bằng sông Hồng thay đổi qua các thời kỳ, dựa vào dấu tích cịn
lại của kiến trúc đình làng người ta có thể suy ra niên đại của các ngơi đình,
chẳng hạn như những ngơi đình có niên đại trước sớm hơn thường có ván sàn
đình những ngơi đình có niên đại sau muộn hơn thường khơng có ván sàn
đình. Di vật được bảo lưu ở các di tích, là nguồn sử liệu trực tiếp mang lại
nhiều thông tin thú vị cho các nhà nghiên cứu trên các lĩnh vực khác nhau như
tôn giáo, địa lý, lịch sử, thơng qua di vật ở di tích như quả chuông được đúc
năm nào hay nội dung văn bia có thể suy ra niên đại khởi dựng hoặc trùng tu
lại ngôi chùa, xem qua tượng thờ, nghệ thuật chạm khắc thông tin cho chúng
ta biết được sự xuất hiện của tín ngưỡng dân gian khác nhau qua các thời kỳ.
Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia là một bộ phận quan trọng của di sản
văn hóa dân tộc, là nguồn sử liệu trực tiếp cho ta những thông tin quan trọng để
khôi phục những trang sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam. Ngày nay có nhiều di
tích đã và đang được bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị đúng mức nhưng cũng
có khơng ít những di tích lịch sử - văn hóa quốc gia như bị bỏ quên, đang
xuống cấp hoặc đang bị xâm hại nghiêm trọng và đã bị khai thác sử dụng quá
mức. Chúng ta cần quan tâm, chú ý hành động chung tay góp sức bảo vệ, gìn
giữ những tài sản vô giá mà cha ông chúng ta đã để lại qua nhiều thế kỷ.
13


Di tích là dấu tích, cơng trình xây dựng, là bằng chứng của sự tiến hóa
hay biến cố về lịch sử, có ý nghĩa về văn hóa; di tích là cổ vật bất động sản, là
di sản văn hóa vật thể. Di tích lịch sử - văn hóa nói chung do nhân dân tạo ra,
là kết quả của hoạt động sáng tạo văn hóa bao gồm cả vật chất và tinh thần,
một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa dân tộc. Tiềm ẩn trong mỡi di tích
lịch sử - văn hóa quốc gia có những giá trị cao, cả về mặt văn hóa và về mặt

kinh tế, những yếu tố hấp dẫn rất lớn không thể thiếu để góp phần vào việc
giữ gìn bản sắc độc đáo của văn hóa dân tộc Việt Nam.
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích lịch sử - văn hóa
được chia thành: Di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu
của địa phương, do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di
tích Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc
gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích
cấp quốc gia; Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị
đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa quốc gia đặc biệt.
Việt Nam là một quốc gia có lịch sử lâu đời với những trang sử chói
lọi trong cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước, giành độc lập dân tộc. Trong
suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước, các thế hệ trước đã để lại cho
chúng ta kho tàng di sản văn hóa vơ cùng q giá, được lưu giữ lại ở các di
tích lịch sử - văn hóa với nhiều giá trị. Việc bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử
- văn hóa quốc gia để lưu truyền lại cho muôn đời sau là một việc quan trọng
và cần thiết. Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 đã xác định: “Bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc là nhiệm vụ then chốt của Chiến lược
phát triển văn hóa”.
1.5.2. Thách thức của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập
Nước ta một nước đang phát triển, lại bị chiến tranh kéo dài tàn phá
14


nặng nề, nên sau khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, ưu tiên hàng
đầu của Nhà nước và nhân dân là phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Tuy
nhiên, tập trung phát triển kinh tế trong khi chưa xây dựng hoàn thành hành
lang pháp lý về bảo vệ di sản văn hóa đồng thời ý thức chấp hành pháp luật và
nhận thức cộng đồng về bảo tồn di sản văn hóa trong phát triển chưa đầy đủ
rất dễ dẫn đến tình trạng phát triển khơng bền vững. Hơn nữa di sản văn hóa

vật thể của Việt Nam phần lớn làm bằng chất liệu hữu cơ, lại bị thiên tai và
địch họa tàn phá, sự tác động của phát triển dân số, kinh tế, do nhu cầu khai
thác, xây dựng và sản xuất ngày càng tăng. Đó là những nguy cơ hiện hữu
đẩy di sản văn hóa đến với những cơ hội và thách thức lớn lao. Những sức ép
do sự tác động tiêu cực của sự phát triển cộng với sự xuống cấp hàng loạt của
di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa quốc gia, nhận thức chung của cộng
đồng về bảo vệ di sản, di tích vẫn cịn bị hạn chế so với nhu cầu phát triển
kinh tế phục vụ đời sống hàng ngày. Chính vì vậy, di sản, di tích lịch sử - văn
hóa của nước ta đã và đang chịu tác động ngày càng nhanh chóng của sự biến
đổi mơi trường tự nhiên và xã hội.
Giai đoạn hiện nay, những thách thức đối với quản lý nhà nước về di sản
văn hóa nói chung và di tích lịch sử - văn hóa quốc gia nói riêng chủ yếu gồm:
Một là, trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa tạo cơ hội để chúng ta
tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, tuy nhiên cũng nảy sinh những nguy
cơ về sự thay đổi quan niệm sống, lối sống khác thâm nhập tác động tiêu cực
đến giá trị văn hóa truyền thống;
Hai là, đặc tính thương mại trong văn hóa nếu khơng được kiểm sốt chặt
chẽ dễ bị chi phối bởi yếu tố thị trường, làm thay đổi chức năng của văn hóa;
Ba là, hoạt động quản lý văn hóa nói chung chưa gắn kết với thực tiễn
trên mọi phương diện do trình độ quản lý cịn lạc hậu, yếu kém;
Bốn là, khoảng cách đời sống văn hóa ở các vùng miền còn cách xa nhau;
15


Năm là, dữ liệu cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách làm căn cứ
để đưa ra những quyết sách đúng đắn vì những số liệu liên quan để đánh giá
cần phải điều tra xã hội học, mất nhiều thời gian và chi phí.
Muốn phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc trong q trình xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo giữ gìn, phát
huy những nhân tố tích cực của văn hóa truyền thống thấm sâu vào lĩnh vực

kinh tế, kinh doanh, để kinh tế - xã hội có những bước phát triển bền vững thì
quản lý nhà nước cần phải có những chính sách và giải pháp đúng đắn cùng
với sự nỡ lực chung của tồn xã hội.
1.5.3. Từ thực trạng của quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
- Những thành tựu đạt được từ thực trạng của quản lý nhà nước
Nhiều di tích lịch sử văn hóa bị các yếu tố tự nhiên và xã hội tàn phá
nhưng với truyền thống văn hóa dân tộc, trên nền móng cũ của nhiều cơng
trình như những ngơi đình thờ thành hồng làng, ngơi chùa thờ được phục
dựng.
Đền thờ những người có cơng với dân với nước được phục hồi để bảo
tồn giữ gìn và phát huy các giá trị tinh thần truyền thống văn hóa của dân tộc
xu thế tồn cầu hóa kinh tế là tất yếu, trong tiến trình phát triển mạnh mẽ và
đầy biến động, nhiều giá trị mới sinh ra cùng với sự mất đi của một số giá trị
truyền thống, vì vậy cần phải tăng quản lý nhà nước để bảo tồn các giá trị
truyền thống và phát hiện, giữ gìn các giá trị mới.
Tăng cường hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cập
nhật cùng với sự phát triển chung của thế giới vì lợi ích, sự phát triển của
quốc gia, dân tộc, phát huy hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn và tăng cường
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy để quản lý bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá
trị các di tích lịch sử - văn hóa.
Việc bảo tồn được các di tích lịch sử – văn hóa tại địa phương cũng
16


góp phần đáng kể vào q trình phát triển du lịch, mang lại nhiều nguồn lợi
kinh tế cho địa phương.
- Bên cạnh những thành tựu thì cũng có rất nhiều những hạn chế
+ Thứ nhất là, do quá trình hội nhập kinh tế, những giá trị mới dần thay
thế những giá trị xưa cũ, vấn đề này đặt ra nhiều thách thức trong công tác
quản lý nhà nước về các di tích lịch sử văn hóa, như việc trang phục cuả

khách tham quan đến các di tích, việc tham quan các di tích cịn gắn với các
hoạt động mê tín dị đoan, việc cơng đức tại các di tích làm mục đích thương
mại hay quảng cáo… địi hỏi nếu khơng tăng cường quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa từ việc đầu tư bảo tồn, xây dựng một hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật đủ mạnh, có hiệu lực trong thực tiễn thì các di tích sẽ khó
gìn giữ được cho thế hệ tương lai của chúng ta.
+ Thứ hai là, những hạn chế đội ngũ cán bộ quản lý số lượng và chất
lượng không song hành, những cán bộ có chun mơn về đúng chun ngành
bảo tồn di tích cịn khiêm tốn, mà đa phần có thể có các cán bộ học kinh tế,
thương mại hay nông nghiệp. hiện lại đang làm công tác bảo tồn di tích
+ Thứ ba là, do sự thiếu đồng bộ, thiếu ý thức và thiếu sự quan tâm đến
việc bảo tồn di sản, di tích của một số ngành chức năng, địa phương không
tuân thủ các quy định của Nhà nước trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng,
dịch vụ, phát triển cơ sở sản xuất như: cầu đường, khai thác khống sản
khơng chú ý đến việc bảo tồn di sản, di tích trong khu vực triển khai dự án;
việc phát triển nhanh các đô thị, xây dựng nhà cao tầng vơ hình chung đã làm
cho di sản, di tích bị mất khơng gian truyền thống, nhiều di tích cịn bị các
cơng trình mới chèn lấn, có nguy cơ bị mai một. Các cơng trình cấp thốt
nước và xử lý rác thải, khói bụi gây ơ nhiễm mơi trường xung quanh khu vực
di sản, di tích.
+ Thứ tư là, đơ thị hóa nơng thơn, phát triển du lịch trong khi chưa có
17


×