Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.63 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

CHẮNG NGỌC QUỲNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Mai

Phản biện 1:

TS. Lê Văn Hòa


Phản biện 2:

PGS. TS. Đào Thanh Trường

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp A204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, 77 Nguyễn Chí Thanh,
Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: 9h00, Ngày 8/8/2020


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ thực tế của đất nước từ đại hội Đảng lần thứ VI đến
nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn
về vai trò của con người là mục tiêu, động lực để phát triển kinh tế xã hội. Hay nói cách khác con người được coi là nguồn lực quan
trọng nhất, quý báu nhất, có vai trò quyết định cho mọi sự phát triển.
Đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật
chất cịn hạn hẹp, con người chính là yếu tố quyết định cho sự thành
cơng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sự phát triển kinh tế - xã hội đã tác động lớn đến môi trường là
nguyên nhân chính xuất hiện các bệnh dịch mới có tính chất tồn cầu
địi hỏi cần có những mơ hình can thiệp mới và sự đáp ứng nhanh
chóng, kịp thời. Để đối phó với những thách thức đó, bên cạnh việc
đầu tư, nâng cao cơ sở vật chất, ngành y tế cần có một nguồn nhân
lực giỏi, năng động, thích ứng với những điều kiện mới. Ngồi ra,
nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi cấu trúc và sự phân bố nguồn
nhân lực y tế. Đặc biệt là những cán bộ y tế trình độ cao thường có
xu hướng chuyển dịch về trung tâm, thành phố lớn những nơi có điều

kiện kinh tế - xã hội tốt hơn, từ bệnh viện cơng sang bệnh viện tư
nhân có thu nhập cao; và những lĩnh vực chun mơn có sức hấp dẫn
hơn.
Trước bối cảnh đó, vấn đề nhân lực y tế tỉnh Tuyên Quang đã và
đang là một bài toán cấp thiết địi hỏi phải có lời giải đáp thỏa đáng
với tất cả mọi người đặc biệt là đối với các nhà quản lý ngành y tế
hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang” làm đề tài luận văn cao học chun ngành Chính sách cơng
tại Học viện Hành chính Quốc gia.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Một số cơng trình nghiên cứu đáng chú ý gồm:
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”, luận văn thạc sỹ quản trị
nguồn nhân lực của tác giả Trần Thị Thanh Thủy năm 2015.
- “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh Quảng Nam”,
luận văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Nguyễn Hoàng Thanh năm 2011.
- “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số giải
pháp”, tạp chí tổ chức nhà nước, tác giả Đỗ Thị Nhường - Trường
Đại học Y- Dược Thái Nguyên, ngày 14/5/2017.
- “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế của tỉnh Đăk Lăk”, luận
văn thạc sỹ kinh tế, tác giả Nguyễn Tuấn Vũ năm 2015.
- “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế từ thực
tiễn bệnh viện Việt Nam – Cu Ba, Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ chính
sách cơng, tác giả Nguyễn Thị Đang năm 2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Tuyên Quang từ đó đưa ra phương hướng, đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
Bệnh viện có hiệu lực, hiệu quả.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận chính sách và
thực thi chính sách về phát triển nguồn nhân lực y tế; điều tra khảo
sát, thu thập thông tin; chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân hạn chế
đó, đưa ra các biện pháp cơ bản để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của
việc thực thi chính sách.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
2


Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực, tác động của chính sách đối với sự phát triển
nguồn nhân lực y tế tại các Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
- Thời gian từ năm 2014 - 2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý nguồn nhân
lực tại khu vực y tế công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khái quát hoá, kết hợp phương

pháp khảo sát, điều tra, thống kê - phân tích, tổng hợp, so sánh, thu thập
thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
Làm rõ các khái niệm và vận dụng các lý luận về thực thi chính
sách nhằm tăng cường hiệu lực hiệu quả chính sách phát triển nguồn
nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực y tế.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên
Quang.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
1.1.1. Một số khái niệm về chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế
“Phát triển nguồn nhân lực y tế là Phát triển nguồn nhân lực
trong hệ thống y tế là quá trình các chủ thể tác động đến nguồn nhân
lực trong hệ thống y tế làm biến đổi cả về số lượng và chất lượng
cho nguồn nhân lực trong hệ thống y tế trên tất cả các mặt thể lực,

trí lực, tâm lực cùng với việc dự báo những biến đổi hiệu quả về cơ
cấu nguồn nhân lực trong hệ thống y tế”.
Nội hàm của khái niệm:
Khái niệm đề cập đến cơ quan ban hành, căn cứ ban hành, thể loại
ban hành, và mục tiêu của chính sách nói chung.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế là chính sách đặc thù
chỉ ra đối tượng tác động (đối tượng thụ hưởng) là các cán bộ, nhân
viên trong ngành y tế. Do vậy: Chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
là một bộ phận trong chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
1.1.2. Đặc trưng của nguồn nhân lực y tế
Thứ nhất, nhân lực y tế phải chịu áp lực về thời gian và làm việc
trong môi trường bệnh tật, độc hại.
Thứ hai, nhân lực y tế phải là những người có trình độ chun
mơn cao, đạo đức tốt.
1.2. Thực hiện chính sách về phát triển nguồn nhân lực y tế
1.2.1. Quy trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế
Quy trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách
4


+ Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
+ Duy trì chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
+ Điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
+ Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
- Nhóm chính sách tác động đến chất lượng nguồn nhân lực y tế

Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của nguồn nhân lực.
Tiêu chí đánh giá:
Một là, số lượng về trình độ chun mơn, nghiệp vụ của người lao động
đã đạt được.
Hai là, tỷ lệ của trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong tổng số.
Ba là, số lượng nhân lực được đào tạo chun mơn, nghiệp vụ ở
các trình độ hàng năm.
Phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Tiêu chí đánh giá:
Một là, khả năng đảm nhận, khả năng hoàn thành, mức độ hồn
thành cơng việc.
Hai là, khả năng vận dụng kiến thức vào các thao tác của công
việc, sự thành thạo, kỹ xảo...
Ba là, khả năng xử lý tình huống, khả năng truyền đạt, thu hút sự
chú ý, khả năng ứng xử trong giao tiếp.
Nâng cao tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực
Tiêu chí đánh giá:
Một là, hiệu quả, chất lượng và tiến độ cơng việc đã hồn thành.
Hai là, thực hiện nghiêm các quy định, tuân thủ mệnh lệnh của
cấp trên, khả năng chịu áp lực cao, thích ứng với sự thay đổi trong
công việc.
Ba là, khả năng ứng xử trong cơng việc: thái độ, tác phong, cách
ăn nói, lắng nghe.
5


Nâng cao đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chí đánh giá:
Một là, tính thân thiện của cán bộ y tế đối với bệnh nhân.
Hai là, có trách nhiệm, trung thực, uy tín trong công việc.

Ba là, nâng cao năng lực chuyên môn, làm việc với cường độ cao.
Nâng cao trình độ thể chất của nguồn nhân lực
Các tiêu chí đánh giá:
Một là, tuổi thọ bình quân.
Hai là, cơ cấu nguồn nhân lực về độ tuổi, giới tính.
Ba là, chiều cao và cân nặng trung bình của người lao động.
Bốn là, các chỉ tiêu tổng hợp phân loại sức khỏe...
- Nhóm chính sách tác động đến cơ cấu nguồn nhân lực y tế
+ Chính sách điều chỉnh cơ cấu hợp lí
Các tiêu chí đánh giá:
Một là, cơ cấu nguồn nhân lực theo chuyên môn, nghiệp vụ.
Hai là, cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề.
Ba là, cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi, giới tính.
Cơ cấu nguồn nhân lực theo vùng...
+ Chính sách tác động đến phân phối nguồn nhân lực hợp lí
- Nhóm chính sách tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực y tế
+ Chính sách tuyển dụng
+ Chính sách thu nhập
+ Chính sách an sinh xã hội
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực y tế tại bệnh viện
1.3.1. Yếu tố bên trong bệnh viện
Thứ nhất, quan điểm, chiến lược phát triển bệnh viện
Thứ hai, tình hình tài chính của bệnh viện
Thứ ba, bộ phận nhân sự và trình độ quản trị nhân sự

6


Thứ tư, hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống công nghệ

thông tin của bệnh viện
Thứ năm, mơi trường văn hóa tại bệnh viện
1.3.2. Yếu tố bên ngồi bệnh viện
Thứ nhất, quan điểm, chính sách phát triển y tế của Đảng, Nhà
nước
Thứ hai, trình độ phát triển giáo dục, đào tạo
Thứ ba, trình độ phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe
Thứ tư, sự phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng trong y tế
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về chính sách phát triển
nguồn nhân lực y tế
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương về thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực y tế một số bệnh viện địa phương
a). Kinh nghiệm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ về chính
sách phát triển nguồn nhân lực
b). Kinh nghiệm của Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì, Thành phố
Hà Nội về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.4.2. Những bài học rút ra cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên
Quang
Thứ nhất, cần phải xây dựng và điều chỉnh quy hoạch cán bộ
hàng năm để có kế hoạch đào tạo phù hợp giữa cán bộ quản lý và cán
bộ chuyên môn.
Thứ hai, kế hoạch hóa, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tạo mọi
điều kiện để hỗ trợ, nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ y tế,
từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, thu hút cán bộ phù hợp
với vị trí cơng việc, đảo bảo đáp ứng nhu cầu của Bệnh viện, liên kết
với các trường đại học, cao đẳng y, dược trên địa bàn tỉnh và các tỉnh
lân cận để cung cấp nguồn ứng viên trẻ, có trình độ chun mơn cho
bệnh viện.
7



Tiểu kết chương 1
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế là tồn bộ
q trình đưa chính sách vào thực tế của bệnh viện theo một quy
trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề trong
phát triển nguồn nhân lực y tế. Quá trình đó cần được thực hiện một
cách cần linh hoạt với những đối tượng cụ thể trong một không gian
và thời gian nhất định. Hiện nay tại Việt Nam, về cơ bản, chu trình
thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế bao gồm nhiều
giai đoạn và nhiều nhân tố gây tác động. Trong mỗi giai đoạn có vị
trí, vai trị quan trọng riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế có thể kể đến năng lực
tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, cơng chức ở các
cấp trong thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực; Việc xây
dựng kế hoạch, phân công, tuyên truyền về thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế; điều kiện kinh tế và nguồn lực để thực thi
chính sách của Nhà nước….

8


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
Về chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của Bệnh viện
Về hoạt động của Bệnh viện
- Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang

GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

CÁC KHOA LÂM SÀNG
1. Khoa chấn thương – Chỉnh hình
2. Khoa Ngoại tổng hợp
3. Khoa Ngoại thận tiết niệu
4. Khoa Ung bướu
5. Khoa Ngoại thần kinh
6. Khoa Sản
7. Khoa Mắt
8. Khoa Tai mũi họng
9. Khoa Răng hàm mặt
10. Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức
11. Khoa HST&CĐ
12. Khoa cấp cứu
13. Khoa Nhi
14. Khoa Nội A
15. Khoa Tổng hợp
16. Khoa Nội tim mạch
17. Khoa Nội tiêu hóa
18. Khoa Nội thận khớp
19. Khoa Truyền nhiễm
20. Khoa Y học dân tộc
21. Khoa Da liễu
22. Khoa VLTL-PHCN
23. Khoa Thần kinh – Tâm thần
24. Khoa KB&CCDVYT tự nguyện
25. Khoa Dinh dưỡng – tiết chế


CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
1. Phòng Kế hoạch tổng hợp
2. Phòng Tổ chức cán bộ
3. Phịng Tài chính kế tốn
4. Phịng Điều dưỡng
5. Phịng Hành chính quản trị
6. Phịng Vật tư – Thiết bị y tế
7. Phịng ĐT – CĐT
8. Phịng Cơng tác xã hội
9. Phịng Quản lý chất lượng BV
10. Phịng Cơng nghệ thông tin
KHỐI DƯỢC – CẬN LÂM SÀNG
1. Khoa Chẩn đốn hình ảnh
2. Khoa Huyết học truyền máu
3. Khoa Hóa sinh vi sinh
4. Khoa Giải phẩu bệnh – tế bào
5. Khoa Dược
6. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
7. Khoa Khám bệnh

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Bệnh viên Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
9


Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang gồm Ban lãnh đạo bệnh
viện (04 người), các khoa phòng (42 khoa, phòng).
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Tuyên Quang
khá đơn giản, theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Ban
Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các khoa, phòng chức năng

và sự tác động qua lại giữa các khoa, phòng chức năng với nhau. Cơ
cấu phân chia các nhiệm vụ rõ ràng giúp các nhân viên dễ dàng hiểu
công việc của khoa, phịng mình.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực y tế
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự
kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện
chính sách;
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự
kiến về cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức
thực hiện chính sách;
Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến
về thời gian duy trì chính sách;
Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến
về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện
chính sách.
Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực
hiện chính sách cơng bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều
hành;
Thứ sáu, dự kiến kế hoạch thực hiện ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó
xem xét thơng qua.

10


2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển nguồn nhân lực
y tế
Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp luật chính sách

phát triển nguồn nhân lực y tế đến cán bộ, công chức đã được triển
khai chủ động, đồng bộ và thống nhất trong tồn tỉnh. Khơng chỉ
phong phú về nội dung, hoạt động này còn đa dạng về hình thức, vừa
có bề rộng, vừa có chiều sâu.
Cơng tác phối hợp tuyên truyền giữa Sở Y tế và các cơ quan báo,
đài đã được tiến hành mạnh mẽ, chủ động với độ bao phủ rộng, tần
suất tăng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thơng tin về chính sách phát triển
nguồn nhân lực y tế đối với các cán bộ, công chức, viên chức đặc
biệt là những cán bộ, viên chức ở bệnh viện đa khoa tỉnh.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực y tế
Các cơ quan chức năng thuộc chính quyền tỉnh Tuyên Quang
đặc biệt là Sở Y tế đã làm tốt việc phân cơng, phối hợp trong q
trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại bệnh
viện đa khoa tỉnh đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong hoạt
động. Sở Y tế đã chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ, chủ động tham
mưu cho lãnh đạo địa phương ban hành các quy định để cụ thể hóa
chính sách về phát triển nguồn nhân lực y tế và hướng dẫn bệnh viện
đa khoa xây dựng các kế hoạch, quy hoạch về phát triển nguồn nhân
lực của bệnh viện. Ngoài ra trong việc tổ chức quản lý thực hiện
chính sách, Sở Y tế đã quản lý được bao quát các đối tượng của
chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế và tổ chức các lớp đào tạo
và bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Việc quản lý
của Sở Y tế được tiến hành nhiều hơn, chất lượng hơn khi cứ 3 tháng
một lần các cơ quan cấp dưới cần báo cáo tình hình thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực y tế.

11



2.2.4. Triển khai thực hiện chính sách
2.2.4.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Nghị quyết 09/2016/NQ-HĐND ngày 6/12/2016 về Ban hành
chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao của tỉnh Tun
Quang.
2.2.4.2. Về triển khai các biện pháp thực hiện chính sách
Các biện pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đề ra trong
việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đều
được Sở Y tế triển khai một cách nghiêm túc. Hệ thống biện pháp tập
trung vào các nội dung: tuyển dụng, sửa dụng, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực. Sở Nội vụ, Sở Y tế và các ban ngành của tỉnh đã
tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của UBND tỉnh Tuyên Quang về
việc phân công phối hợp thực hiện chính sách, tạo nên chuyển biến
tích cực trong việc phát triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Tuyên Quang.
2.2.4.3. Chính sách quy hoạch nguồn nhân lực y tế
Phát triển nguồn nhân lực y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên
Quang là một bộ phận không thể tách rời trong phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh nói riêng và của đất nước nói chung, có tính chiến lược
lâu dài và thường xuyên, liên tục gắn liền với việc bố trí, sử dụng;
Phát triển nhân lực y tế phải đặt trong mối quan hệ hài hòa với phát
triển nguồn nhân lực của các ngành, các cấp và địa phương.
Phát triển nguồn nhân lực y tế phải xuất phát từ thực tiễn gắn với
việc thực hiện chiến lược phát triển toàn ngành đến năm 2030 là
khâu đột phá phát triển ngành y tế, góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân và chủ động hội nhập quốc tế.
Kế hoạch quy hoạch nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021 - 2030
đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đó nêu rõ các nhóm giải pháp
để thực hiện kế hoạch.

12


2.2.4.4. Chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực
Cơng tác tuyển dụng nguồn nhân lực ở trong những năm gần đây
đã có nhiều đổi mới, bảo đảm đúng quy trình, quy định của pháp luật.
Việc tuyển dụng, quản lý cán bộ trong ngành có nhiều chuyển biến
tích cực. Chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực y tế đã quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng và cơ cấu cán bộ tư pháp, đảm bảo các
tuyến hoạt động hiệu quả. Tuyển dụng nguồn nhân lực cần xây dựng
quy hoạch, kế hoạch hóa nguồn nhân lực hàng năm ở phịng chun
mơn chưa được quan tâm đúng mức; nhiều bộ phận chưa xác định
được vị trí cơng việc gắn với chức năng, nhiệm vụ, người thực hiện
và trình độ kỹ năng cần có để tuyển dụng, lựa chọn phù hợp.
2.2.4.5. Chính sách sử dụng nguồn nhân lực y tế
Các chế độ phụ cấp đã và đang có ảnh hưởng trực tiếp đến thu
nhập, đời sống và việc làm của phần lớn viên chức, người lao động
trong tồn Bệnh viện. Có khoảng 90% số viên chức và người lao
động được phỏng vấn có thu nhập hàng tháng chủ yếu là từ lương và
phụ cấp, hơn 1/2 số này (50%) chỉ có lương và phụ cấp, khơng có bất
kỳ một khoản thu nhập tăng thêm nào.
2.2.4.6. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế
Sở Y tế đã phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng kế hoạch
ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của đơn
vị trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai các hoạt động
ĐTBD theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Tiến hành thực hiện đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến
thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính, bồi dưỡng
kiến thức hành chính nhà nước. Từ năm 2015-2018 có 5 cán bộ Bệnh
viện được đào tạo trình độ Thạc sĩ; Chuyên khoa II thường xuyên

cập nhật, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức của ngành. Ngồi ra,
cịn bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ, ngoại ngữ tin học, cập
13


nhật kiến thức thực tiễn.
2.2.4.7. Chính sách tạo động lực làm việc cho nguồn nhân lực
Các yếu tố duy trì động lực làm việc cho cán bộ, viên chức của
Bệnh viện:
Các khoản thu nhập của người lao động
Môi trường làm việc của người lao động
Phụ cấp thêm ngoài khoản lương chính
2.2.5. Giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách phát
triển nguồn nhân lực y tế
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang trong thời gian vừa qua đã
chú trọng đến công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng đội
ngũ nhân lực y tế của mình. Bệnh viện đã thành lập phòng Quản lý
chất lượng để phụ trách thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, đánh
giá chất lượng nguồn nhân lực của bệnh viện.
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách về phát triển nguồn
nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Ưu điểm
Chất lượng nhân lực y tế của Bệnh viện ngày càng được nâng cao
cả về trình độ chun mơn và các kỹ năng: Tin học, ngoại ngữ, kỹ
năng giao tiếp cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác khám chữa
bệnh,…cụ thể:

14



Bảng 2.1: Chất lượng cán bộ công chức Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Tuyên Quang năm 2017 – 2018
Phân loại
cán bộ - viên chức
a. Tổng số Bác sỹ
Chuyên khoa II
Thạc sỹ
Chuyên khoa I
Bác sỹ
b. Tổng số Dược
Chuyên khoa II
Chuyên khoa I
Thạc sỹ
dược sỹ đại học
Dược sỹ cao đẳng
Dược sỹ trung cấp
c. Tổng số điều dưỡng
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
d. Tổng số NHS
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
e. Tổng số KTV
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

f. Tổng số y sỹ
YHDT - PHCN
g. Khác
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Khác
TỔNG CỘNG

Tổng số
2017 2018
161
157
21
19
24
23
37
35
79
80
28
28
2
3
1
3
2
5

6
4
4
13
13
315
314
1
43
76
13
70
259
167
27
27
5
7
1
2
21
18
54
48
10
19
13
10
31
19

10
9
10
9
83
1
3
4
38
40
4
4
7
7
31
26
678
664

Biên chế
2017 2018
104
116
21
19
24
23
31
29
28

45
19
18
2
3
1
2
1
5
5
9
123
28
5
90
24
5
19
30
4
5
21
4
4
44
3
22
1
4
14

348

9
125
1
52
32
40
22
7
1
14
25
12
4
9
1
1
39
3
20
1
4
11
346

Hợp đồng
2017 2018
57
41


6
51
9

6
35
10

1
4
4
192

1
1
4
4
189

15
8
169
3

24
38
127
5


1
2
24
6
8
10
6
6
39

1
4
23
7
6
10
8
8
42
1
20
3
3
15
318

16
3
3
17

330

(Nguồn: Báo cáo tổng kêt của bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm
2017,2018)

15


Biểu đồ 2.1. Chất lượng cán bộ công chức Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Tuyên Quang năm 2017 – 2018
Năm 2018

Năm 2017

1.4

1.3

12.2

12.2
24

24
7.2

8
4

4

4

4.2

46.3
47.2
Bác sĩ
NHS
Khác

Dược
KTV

Điều dưỡng
Y sĩ

(Nguồn: Báo cáo tổng kêt của bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang năm 2017,2018)

Qua bảng 2.1. và biểu đồ 2.1. có thể thấy chất lượng nguồn nhân
lực của Bệnh viện chưa cao và có xu hướng giảm dần về số lượng
qua các năm. Năm 2017, Bệnh viện có 678 cán bộ nhân viên đến
năm 2018 cịn 664 cán bộ nhân viên, giảm 14 người chiếm 1.04%.
Trong đó:
Số bác sỹ năm 2017 có 161 người đến năm 2018 là 157 người,
giảm 6 người chiếm 1.9%. Dược sĩ, điều dưỡng viên, NHS, y sĩ và số
khác tuy có sự biến động nhưng không đáng kể. Riêng kỹ thuật viên
có sự biến động nhỏ từ 54 người năm 2017 giảm xuống còn 48 người
năm 2018 (giảm 6 người, chiếm 5,88%).
Xem xét theo phương diện biên chế và lao động hợp đồng số
lượng cán bộ nhân viên biên chế, lao động hợp đồng trong hai năm

2017 và 2018 tương đối ổn định, khơng có sự biến đổi lớn. Số lượng
lao động hợp đồng vẫn còn lớn năm 2017 là 330 người, chiếm
48,7%; năm 2018 là 318 người, chiếm 47,8%.

16


2.3.2. Nguyên nhân của ưu điểm
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang luôn phải xây dựng và điều
chỉnh quy hoạch cán bộ hàng năm để có kế hoạch đào tạo phù hợp
giữa cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn. Đào tạo chuyên môn kỹ
thuật: bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang thường xuyên cử cán bộ
trong quy hoạch của bệnh viện tham gia các lớp đào tạo về lý luận
chính trị, cao cấp chính trị. Tổ chức hội thảo các theo chuyên đề và
theo nhu cầu thực tế.
Vấn đề y đức của ngành luôn được bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang quan tâm, nhất là những quy tắc ứng xử của ngành Y đã được
ban hành. Bệnh viện thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất việc
thực hiện quy định, quy chế chuyên môn đồng thời đôn đốc cán bộ
viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn.
2.3.3. Hạn chế
Số lượng cán bộ y tế có trình độ chun mơn cao từ cao đẳng, đại
học trở lên chưa cao tập trung chủ yếu ở đội ngũ bác sỹ, dược sỹ,
điều dưỡng.
Do thiếu bác sỹ nên nhiều khi cán bộ vừa làm công tác quản lý,
vừa làm cơng tác chun mơn, khơng có nhiều thời gian để nghiên
cứu, tìm hiểu các ứng dụng tiên tiến của y học hiện đại.
Chính sách sử dụng, đánh giá cán bộ y tế còn chung chung, chưa
phản ánh đúng năng lực, trình độ chun mơn của họ.

Chính sách tuyển dụng chủ yếu vào các thông tin đầu vào của cá
nhân (bằng cấp, chứng chỉ, kinh nghiệm…) mà chưa có bảng mơ tả
cơng việc rõ ràng.
Chính sách đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế còn
nhiều vấn đề bất cập, chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.

17


2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược phát triển nhân lực y tế
tại bệnh viện còn chậm.
Thứ hai, thiếu các kế hoạch cụ thể như: kế hoạch về lực lượng y,
bác sỹ của bệnh viện, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng từng năm….
Thứ ba, việc tuyên truyền và thu hút nguồn nhân lực y tế chất
lượng cao cho hoạt động của bệnh viện đa khoa tỉnh cịn hạn chế.
Thứ tư, cơng tác phối hợp trong thực hiện chính sách vẫn cịn
thiếu đồng bộ giữa Sở Y tế, Sở Nội vụ và bệnh viện.
Thứ năm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang chưa đưa ra tiêu
chí cụ thể về trình độ chun mơn, kỹ năng, năng lực, độ tuổi, thâm
niên cho từng nhóm chức danh công việc.
Thứ sáu, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên y tế chưa phù hợp.
Thứ bảy, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế công nghệ chưa được
tân trang.

18


Tiểu kết Chương 2
Chương 2 tác giả đã tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai và

thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Tuyên Quang thông qua rút ra những kết luận chung nhất
của thực trạng các vấn đề trên, chỉ rõ những kết quả đã đạt được
cũng như mặt hạn chế, bất cập của công tác này trong thời gian qua.
Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
đảm bảo việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.

19


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Định hướng, quan điểm về phát triển nguồn nhân lực tại
tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Định hướng
Đổi mới và nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển nguồn
nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
Đổi mới đào tạo và dạy nghề theo hướng hiện đại, phù hợp với
điều kiện của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước và hội
nhập quốc tế
Đảm bảo nguồn vốn cho phát triển nhân lực
Đẩy mạnh mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát
triển nhân lực
3.1.2. Quan điểm
Đảm bảo về cơ cấu nguồn nhân lực y tế
Nâng cao động lực thúc đẩy đối với nguồn nhân lực y tế

3.3. Các giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách về phát triển
nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
3.3.1. Giải pháp về kế hoạch thực hiện chính sách
Việc xây dựng được thực hiện trên cơ sở các kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế của Bệnh viện
cần thiết được duy trì.
Sở Y tế chủ trì cần nghiên cứu, phối hợp với các sở, ban, ngành
có mục tiêu cụ thể để công tác phối hợp đạt hiệu quả cao hơn.Việc
thiết lập kế hoạch triển khai chính sách phát triển nguồn nhân lực y
tế từ các sở, ban, ngành phải có sự tham gia, phối hợp chặc chẽ của
bệnh viện đa khoa tỉnh.
20


3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền phổ biến chính sách
+ Cán bộ và ngành y tế phải tham gia và đóng vai trị là người
tiên phong, tấm gương sáng cho người dân noi theo.
+ Tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong phịng bệnh, vệ sinh
mơi trường, ăn sạch ở sạch.
+ Đầu tư y tế cơ sở nhằm vào phòng bệnh, chữa bệnh cấp cơ sở.
+ Tăng cường tiếp cận nước sạch, vệ sinh môi trường, đầu tư y tế
cơ sở.
+ Tăng cường tuyên truyền Pháp lệnh dân số, thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hố gia đình của Đảng và Nhà nước.
+ Khai thác sức mạnh cộng đồng trong phát triển y tế, tăng cường
lối sống vệ sinh.
+ Tuyên truyền, ngăn chặn các tệ nạn xã hội và các bệnh xã hội
(HIV, nghiện hút ma tuý, mại dâm, cờ bạc…) có ảnh hưởng lớn đến
sức khoẻ và phát triển thể lực của thanh thiếu niên.
3.3.3. Giải pháp về phân cơng, phối hợp trong thực hiện chính

sách
Hoạt động phân công, phối hợp cần được thực hiện theo tiến
trình, có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính
sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
3.3.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện các chính sách về phát
triển nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên
Quang
Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân lực y tế
Chính sách đào tạo nhân lực y tế
Hồn thiện chính sách sử dụng nhân lực y tế tại các Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Tun Quang
Hồn thiện chính sách lương, phúc lợi cho nhân lực y tế
Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Tuyên Quang
21


Nâng cao y đức của nhân lực y tế
3.3.5. Giải pháp về tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá q
trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách về tuyển dụng, bố
trí, và sử dụng đánh giá nguồn nhân lực y tế.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kỷ luật lao động của y,
bác sỹ, hạn chế tối đa tình trạng đi muộn về sớm cũng như việc bỏ
giờ, đổi giờ.
- Kiểm tra chất lượng quá trình khám, chữa bệnh.
- Giám sát lấy ý kiến của bệnh nhân về tinh thần, thái độ và năng
lực của đội ngũ y, bác sỹ và viên chức trong bệnh viện.
- Thường xuyên kiểm tra trang phục của nhân viên y tế, kiểm tra
quy trình thực hiện nghiệp vụ chuyên môn.

Việc tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá đối với đội
ngũ y, bác sỹ sẽ góp phần hạn chế sự tùy tiện trong hoạt động khám,
chữa bệnh. Từ đó, góp phần phát triển đội ngũ và chuẩn hóa chất
lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.

22


Tiểu kết Chương 3
Có thể thấy rằng, việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay bên cạnh những
thành tự đạt được cịn tồn tại nhiều hạn chế. Để có thể khắc phục
những hạn chế, phát huy tính tích cực, nâng cao hiệu quả việc thực
thi chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh nói
chung, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang nói riêng cần thực hiện
một số giải pháp về kế hoạch; tuyên truyền phổ biến chính sách;
phân cơng và phối hợp trong thực hiện chính sách; tổ chức thực hiện
các chính sách; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình
thực hiện. Các giải pháp này cần được thực hiện một cách thống nhất
và đồng bộ mới đem lại hiệu quả cao.

23


×