Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức Địa chính – Xây dựng – Môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN THƢƠNG

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC ĐỊA CHÍNH –
XÂY DỰNG – MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN VĂN THƢƠNG

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC ĐỊA CHÍNH –
XÂY DỰNG – MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ TRÊN


ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NHƢ THANH

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn trân trọng các nhà khoa học,
quý thầy giáo, cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức các học phần trong chương trình đào tạo và hướng dẫn em
thực hiện luận văn. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
TS. Lê Như Thanh, thầy đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND, Ban Tổ chức huyện
ủy; Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê huyện Sơng Hinh, tỉnh Phú n cùng gia
đình và các bạn đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, quý thầy cô trong Hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ đã có những góp ý q báu để em hồn chỉnh luận văn này.
Trân trọng.
Tác giả

Trần Văn Thƣơng

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng cơng chức Địa chính – Xây dựng –
Mơi trường cấp xã trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” đây là cơng
trình nghiên cứu độc lập của cá nhân Tôi với sự cố vấn của người hướng dẫn
khoa học: TS. Lê Như Thanh. Tất cả các nguồn tài liệu đã được công bố đầy đủ,
nội dung của Luận văn là trung thực.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, tài liệu tham khảo được
trích dẫn nguồn đúng theo hướng dẫn quy cách trình bày luận văn thạc sĩ của
Học viện hành chính quốc gia.
Tác giả

Trần Văn Thƣơng

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nội dung

Chữ viết tắt

1

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNH, HĐH

2

Cơng chức

CC

3

Hội đồng Nhân dân

HĐND

4

Mặt trận tổ quốc

MTTQ

5

Nhà xuất bản

Nxb

6

Xã hội chủ nghĩa


XHCN

7

Ủy ban nhân dân

UBND

iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn .............................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................... 9
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC ĐỊA
CHÍNH – XÂY DỰNG – MÔI TRƢỜNG CẤP XÃ .................................. 11

1.1. Một số vấn đề chung ................................................................................ 11
1.2. Các tiêu chí cấu thành chất lượng cơng chức Địa chính – Xây dựng – Mơi
trường cấp xã ................................................................................................... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cơng chức Địa chính – Xây dựng –
Mơi trường cấp xã ........................................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cơng chức Địa chính – Xây dựng –
Mơi trường cấp xã của một số địa phương và những giá trị tham khảo ......... 39
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 47

iv


Chƣơng 2 .: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH
– XÂY DỰNG – MƠI TRƢỜNG CẤP XÃ, HUYỆN SƠNG HINH,
TỈNH PHÚ YÊN .............................................................................. ………..48
2.1. Khái quát về điều kiện, tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sông Hinh 48
2.2. Khái quát về công chức cấp xã, huyện Sông Hinh .................................. 55
2.3. Thực trạng chất lượng công chức Địa chính – Xây dựng – Mơi trường
cấp xã ở huyện Sông Hinh – Phú Yên ............................................................ 61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cơng chức Địa chính – Xây
dựng – Môi trường cấp xã ở huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên ....................... 73
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 79
Chƣơng 3 . : QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CƠNG CHỨC ĐỊA CHÍNH – XÂY DỰNG – MÔI TRƢỜNG
CẤP XÃ HUYỆN SÔNG HINH, TỈNH PHÚ YÊN ................................ ...80
3.1. Quan điểm: ............................................................................................... 80
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công chức Địa chính – Xây
dựng – Mơi trường cấp xã huyện Sơng Hinh, tỉnh Phú Yên .......................... 87
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 111

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Biến động nhân lực huyện Sông Hinh từ năm 2012 – 2016.......... 56
Bảng 2.2: Tổng hợp độ tuổi công chức cấp xã Huyện Sông Hinh ................. 59
Bảng 2.3: Thâm niên công tác của công chức cấp xã .................................... 60
Bảng 2.4. Đội ngũ cán bộ công chức cấp xã phân theo thành phần dân tộc .. 61
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cơng chức Địa chính - Xây dựng Mơi trường xã Huyện Sơng Hinh .................................................................... 62
Bảng 2.6: Thực trạng cơng chức Địa chính -Xây dựng - Môi trường cấp xã
năm 2016 ......................................................................................................... 63
Bảng 2.7: Trình độ học vấn của cơng chức Địa chính- Xây dựng–Mơi trường65
Bảng 2.8: Trình độ ngoại ngữ tin học của cơng chức Địa chính - Xây dựng Mơi trường cấp xã Huyện Sông Hinh ............................................................. 68
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá, phân loại cơng chức Địa chính - Xây dựng - mơi
trường .............................................................................................................. 70
Bảng 2.10. Mức độ hài lịng của người dân về đội ngũ cơng chức Địa chính Xây dựng - Môi trường cấp xã của huyện Sông Hinh .................................... 72

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biến động số lượng công chức cấp xã huyện Sông Hinh trường
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 57
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đội ngũ cơng chức cấp xã theo giới tính năm 2016 của
huyện Sơng Hinh ............................................................................................. 58
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu trình độ chính trị của cơng chức Địa chính –xây dựng Mơi trường ...................................................................................................... 63

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trình độ chuyên mơn của đội ngũ cơng chức Địa chính Xây dựng - Môi trườn cấp xã năm 2016 ......................................................... 66
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cơng chức Địa chính - Xây dựng - Mơi trường phân theo
trình độ chính trị .............................................................................................. 67

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Khi nói về vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [29; tr.269]. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chiến lược phát
triển cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”. Thực tế đã chứng minh, chất lượng đội ngũ
công chức nước ta từng bước được nâng lên theo thời gian và đóng vai trị đặc
biệt quan trọng trong xã hội, là nhân tố quyết định hiệu quả của nền hành
chính nhà nước và thước đo cho sự hài lòng của nhân dân qua việc thực thi
công vụ của đội ngũ này.
Xác định được tầm quan trọng đó, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII đã khẳng định rõ “…Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Thời gian qua, Huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên đã thực hiện tốt việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã nói chung, cơng chức Địa
chính - Xây dựng - Mơi trường nói riêng. Do vậy, chất lượng của đội ngũ
cơng chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường đã được nâng lên rõ rệt, biểu
hiện là trình độ chun mơn về cơ bản đáp ứng u cầu cơng việc; đa số có kỹ

năng giải quyết cơng việc thuần thục và có phẩm chất, đạo đức tốt, có thái độ
cầu thị, tơn trọng nhân dân.
Tuy nhiên, trên bình diện chung, chất lượng đội ngũ cơng chức Địa
1


chính - Xây dựng - Mơi trường vẫn thấp, một bộ phận không nhỏ chưa đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng của cơng việc như: chưa đủ trình độ chun môn
để hiểu và áp dụng đúng tinh thần pháp luật đất đai; chưa vận dụng mềm dẽo
các quy định của pháp luật đất đai vào thực tiễn quy trình cấp giấy chứng
nhận, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai; kỹ năng mềm khi vận
dụng giải quyết các tình huống, các điểm nóng về đất đai cịn yếu trong việc
đền bù, giải tỏa hay cưỡng chế thu hồi đất….; chưa kiên định lập trường tư
tưởng Nhà nước là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; phẩm chất
đạo đức chưa tốt khi gặp những cám dỗ vật chất về đất đai có liên quan đến
các lợi ích như tiền bạc, quà tặng; thái độ tiếp công dân chưa tốt như còn hạch
sách, nhũng nhiễu, vòi vĩnh tiền bạc…
Trước tình hình trên, địi hỏi phải có những biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng của công chức Địa chính - Xây dựng - Mơi trường một cách thiết
thực hơn nhằm tạo ra những con người ngang tầm với tình hình mới, thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất
nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề quan trọng và bức xúc được nêu trên, vì
vậy, việc chọn và nghiên cứu đề tài luận văn: “Chất lượng cơng chức Địa
chính – Xây dựng – Môi trường cấp xã trên địa bàn huyện Sơng Hinh, tỉnh
Phú n”, có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Chất lượng công chức Địa chính – Xây dựng – Mơi trường cấp xã
khơng còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức

trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như:
Chính trị học, Quản lý cơng.... nhưng chất lượng đội ngũ cơng chức ln là đề
tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được
2


nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực
tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát. Đã có nhiều cơng trình
được cơng bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu
biểu của các tác giả:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001) chủ biên: “Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
[50]. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ
của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương
hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận
cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận
văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa cơng chức Địa chính – Xây dựng –
Mơi trường cấp xã phù hợp với huyện Sông Hinh trong xu thế phát triển của
thời đại và đặc trưng của huyện Sông Hinh.
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) “Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [32]. Tác giả
cuốn sách đã đưa ra q trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn,
nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Tuy nhiên, cải cách
đội cán bộ, cơng chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách
hành chính của nước ta trong giai đoạn 2016-2020 nhưng phần đánh giá thực
trạng của luận văn chưa có đánh giá cụ thể về những vấn đề này.
Nguyễn Phương Đơng (2002), “Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên”[28, tr.26-27]. Tác giả đã nêu lên tầm

quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Tuy nhiên những phương
pháp khả thi trong giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên
3


cấp cơ sở chưa được đánh giá một cách phù hợp góp phần củng cố và nâng cao
phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cơng chức cấp xã ở huyện Sông Hinh.
PGS.TS Nguyễn Trọng Điều (chủ biên - 2007), “Về chế độ cơng vụ
Việt Nam” , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [29]. Cơng trình nghiên cứu sâu
về công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hồn thiện chế độ cơng vụ ở
Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách tồn diện và có hệ thống về lý
luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng
thời kỳ, có tham chiếu các mơ hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu cho
các thể chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho việc
hồn thiện chế độ cơng vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới”, Nxb Chính trị quốc gia [40]. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà
nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền cơng vụ, chế độ quản lý cơng chức ở
tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hịa Liên bang Đức, Vương quốc
Anh, Mỹ. Cơng trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của mỗi nước nhằm
cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lương, phụ
cấp, sử dụng nhân tài, cơng tác chống tham nhũng.... chúng ta có thể học hỏi
và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ tiên tiến phù hợp với
điều kiện thực tế Việt Nam.
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), “Xây dựng

đội ngũ cán bộ, cơng chức đáp ứng địi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [
41]. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
4


tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trị, vị trí
người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử
dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền cơng vụ chính quy hiện đại của đất
nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên
cứu để đưa ra những tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã
phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng
của huyện Sông Hinh nói riêng.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu nêu trên tác giả đã phân tích
một cách hệ thống và tương đối tồn diện về vấn đề chất lượng cơng chức nói
chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình
thực tiễn, đó đều là những cơng trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý
nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp
theo. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng
nơng thơn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cơng chức Địa chính – Xây dựng – Mơi trường cấp xã vẫn hết sức cấp thiết.
Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao chất lượng công chức Địa chính
– Xây dựng – Mơi trường cấp xã huyện Sơng Hinh, tỉnh Phú n vẫn chưa có
cơng trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính quyền cơ sở huyện Sơng Hinh hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý, đề xuất giải pháp
5


nâng cao chất lượng của cơng chức Địa chính – Xây dựng – Môi trường cấp
xã trên địa bàn huyện Sơng Hinh, tỉnh Phú n thời gian qua, từ đó phân tích,
nhận định và đưa ra các phương hướng, kiến nghị và giải pháp để nâng cao
chất lượng đội ngũ cơng chức Địa chính – Xây dựng – Mơi trường cấp xã
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu 3 vấn đề lớn về lý luận, thực trạng công
chức và các giải pháp nâng cao chất lượng cơng chức Địa chính – Xây dựng –
Môi trường cấp xã của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, cụ thể với 3 nhiệm
vụ như sau:
Thứ nhất, Phân tích cơ sở lý luận về cơng chức và chất lượng Địa chính
– Xây dựng – Mơi trường cấp xã trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về công chức cấp xã.
Thứ hai, Đánh giá thực trạng chất lượng công chức Địa chính – Xây
dựng – Mơi trường cấp xã trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, đánh
giá về những kết quả đạt được, hạn chế thời gian qua và hiện nay. Từ đó xác
định những nguyên nhân ưu điểm, hạn chế của đội ngũ công chức Địa chính –
Xây dựng – Mơi trường cấp xã trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Thứ ba, Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ Địa chính – Xây dựng
– Môi trường cấp xã, đề xuất các phương hướng, kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng Cơng chức Địa Chính – Xây dựng – Mơi trường cấp xã
trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Chất lượng cơng chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường cấp xã trên
địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về chất lượng cơng chức Địa chính - Xây dựng Mơi trường cấp xã.
- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng cơng
chức Địa chính – Xây dựng – Môi trường 10 xã thuộc huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên.
- Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập
nhật giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng về
chất lượng cơng chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường cấp xã của huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên trên cơ sở kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực quản lý và trình độ của họ để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức Địa chính - Xây dựng Mơi trường, sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm 2 loại số liệu: số liệu thứ
cấp và số liệu sơ cấp:
- Thu thập số liệu thứ cấp: Những vấn đề lý luận cơ bản về đội ngũ
công chức cấp xã được thu thập, tổng hợp và hệ thống hố từ các giáo trình,
sách báo, tạp chí chun ngành, văn bản pháp luật, báo cáo nghiên cứu khảo
sát của các chuyên gia đồng thời thông qua các ý kiến của các cơng chức
phịng ban chun mơn thuộc UBND huyện và các xã trên địa bàn huyện
Sơng Hinh.
Ngồi ra, số liệu thứ cấp được sử dụng trong luận văn còn bao gồm:
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sông Hinh; thực trạng đội ngũ công

chức Địa chính - Xây dựng - Mơi trường cấp xã của huyện Sông Hinh, tỉnh
7


Phú Yên qua các năm (2012-2016) theo thống kê của Phịng Nội vụ, UBND
huyện Sơng Hinh, tỉnh Phú n.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Thông qua tham khảo ý kiến của cơng chức
Địa chính - Xây dựng - Mơi trường tại UBND các xã.
- Thu thập từ phòng thống kê, Đảng uỷ, UBND các xã những thơng tin
về tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Sơng Hinh.
- Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng
phỏng vấn viết, được thực hiện cùng lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in
sẵn. Sử dụng bảng hỏi để tiến hành phỏng vấn những người dân sinh sống
trên địa bàn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào
các ô tương ứng.
- Xây dựng phiếu điều tra: Căn cứ yêu cầu của hướng nghiên cứu, nội
dung phiếu điều tra gồm những thông tin chủ yếu như năm sinh, giới tính,
nghề nghiệp. Người được phỏng vấn trả lời về việc đánh giá về năng lực quản
lý nhà nước của công chức Địa chính - Xây dựng - Mơi trường trên địa bàn.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Nhằm phục vụ cho nhu cầu mà luận văn đặt ra, số liệu được xử lý bằng
cách thức và phương tiện như sau:
- Tập hợp số liệu các tiêu chí về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
chun mơn, lý luận chính trị, quản lý hành chính của đội ngũ cơng chức địa
chính - Xây dựng - Mơi trường trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Tiến hành phân loại, thống kê số liệu đã thu thập được thành bộ số
liệu theo các chỉ tiêu phù hợp với đề tài nghiên cứu.
- Thực hiện xử lý số liệu bằng phương tiện là Microsoft Office Excel,
sau đó đưa số liệu đã xử lý vào bài viết.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu

Trong q trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng một số phương pháp sau:
8


- Phương pháp thống kê để được sử dụng để phân tích thực trạng trình
độ cơng chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn nhằm đánh giá sự
biến động của cơng chức Địa chính - Xây dựng - Môi trường trên địa huyện
Sông HInh, tỉnh Phúc Yên từ năm 2012 đến năm 2016.
- Phương pháp thống kê mơ tả được sử dụng để phân tích đánh giá các
kết quả nghiên cứu.
- Thông qua lấy ý kiến của các chuyên gia, của các cán bộ đồng nghiệp
về thực trạng đội ngũ cơng chức để từ đó có những định hướng giải pháp
hồn thiện nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức Địa chính - Xây dựng Môi trường trên địa bàn huyện Sông Hinh, tỉnh Phú n.
Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương pháp như: phỏng vấn, điều
tra, khảo sát thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hố, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về
công chức Địa chính – Xây dựng – Mơi trường cấp xã trong giai đoạn hiện
nay. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định và nâng cao vị trí vai trị của
đội ngũ công chức và sự cần thiết nâng cao năng lực cơng chức Địa chính –
Xây dựng – Mơi trường cấp xã của huyện Sơng Hinh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích thực trạng cơng chức Địa chính – Xây dựng – Môi trường cấp
xã huyện Sông Hinh qua các số liệu, bảng biểu, biểu đồ từ đó có những đánh
giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức, nhận xét những mặt
đạt được và những hạn chế, tồn tại của cơng chức Địa chính – Xây dựng –
Mơi trường cấp xã, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó đưa ra
những đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ

9


cơng chức Địa chính – Xây dựng – Mơi trường cấp xã. Qua đó đây là một
kênh thơng tin để các cấp lãnh đạo Tỉnh, Sở ngành, Huyện có những cơ chế,
chính sách phù hợp để nâng cao năng lực đội ngũ cơng chức Địa chính – Xây
dựng – Mơi trường cấp xã huyện Sơng Hinh. Luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại các cơ
sở đào tạo chuyên ngành quản lý hành chính nhà nước và các khóa bồi dưỡng
đối với cơng chức nhà nước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng cơng chức Địa chính - Xây
dựng - Môi trường cấp xã.
Chương 2. Thực trạng chất lượng công chức Địa chính - Xây dựng Mơi trường cấp xã huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng công
chức Địa chính - Xây dựng - Mơi trường cấp xã huyện Sông hinh, tỉnh Phú
Yên.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH –
XÂY DỰNG – MƠI TRƢỜNG CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
Khái niệm công chức
“Công chức” là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều

quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia,
khái niệm cơng chức của các nước cũng khơng hồn tồn đồng nhất. Có nước
chỉ giới hạn cơng chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà
nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, cơng chức khơng chỉ bao
gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn
bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất cơng cộng,
cụ thể như sau:
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa
phương.
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công
tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công
chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người
thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của
chính quyền các cấp. Cơng chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ
thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ
11


vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu
trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật.
Ở Nhật Bản, cơng chức được phân thành hai loại chính, gồm cơng chức
nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người
được nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành Tư pháp,
Quốc hội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương
là những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương.

Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm cơng chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy
chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức”[16].
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái
niệm cơng chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các
khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thơng
qua Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang
tính cách mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, thể chế hố quan
điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công
12


chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc cơng an nhân dân
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong

biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[43].
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt Nam; các tổ
chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu
chiến binh, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
Khái niệm công chức cấp xã:
Khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của
Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[43].
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh
đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ
13


trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công chức cấp xã được
cơ cấu và số lượng cụ thể như sau:
- Cơ cấu công chức cấp xã
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau:
“cơng chức cấp xã có 07 chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy
trưởng Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và
mơi trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã

hội”[43].
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài 07 chức danh theo quy định trên, Theo Khoản 4, Điều 61 của
Luật cán bộ, công chức 2008: “cơng chức cấp xã cịn bao gồm cả cán bộ,
công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã”[43].
- Số lượng công chức cấp xã
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã
được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: cấp xã loại 1 khơng quá 25
người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Chất lượng và chất lượng công chức cấp xã
“Chất lượng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa, quan
điểm khác nhau. Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các
chuyên gia nghiên cứu về chất lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là mức phù
hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng” (theo European
14


Organization for Quality Control); “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”
(theo Philip B. Crosby); “Chất lượng là sự tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu
cầu tiềm ẩn” (theo ISO 8402); “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị
trường với chi phí thấp nhất” (theo Giáo sư người Nhật - Ishikawa). Các yếu
tố cấu thành chất lượng của công chức là cả một hệ thống tổng hợp những
phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chun mơn nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực cho đến cơ cấu, số lượng, độ

tuổi, thành phần và việc bồi dưỡng giáo dục, quản lý, kiểm tra để thực hiện
nghiêm nguyên tắc của tổ chức. Trong giai đoạn hiện nay thì ngày càng địi
hỏi người cơng chức cấp xã phải có những yêu cầu như trên, nhằm chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đảm bảo được chất lượng của người công chức [39, Tr.20].
Để nâng cao chất lượng cơng chức, cần phải giải quyết tốt vấn đề đó là
“Chất lượng và số lượng”; đồng thời cần phải chống hai khuynh hướng:
Một là, chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng công chức, dẫn
đến công chức nhiều về số lượng nhưng hoạt động lại không đạt hiệu quả.
Hai là, cầu tồn về chất lượng cơng chức nhưng không quan tâm đến số
lượng công chức; đây là nguyên nhân làm cho tuổi đời bình qn của cơng
chức ngày càng cao, do đó hẫng hụt về thế hệ.
Chính vì vậy, ở giai đoạn hiện nay vấn đề quan trọng hơn hết là phải
thường xuyên coi trọng về chất lượng công chức và đi đôi là việc đảm bảo số
lượng cơng chức cần được hợp lý. Từ những phân tích nói trên, có thể đưa ra
khái niệm: “Chất lượng cơng chức xã là một hệ thống những phẩm chất, giá
trị được kết cấu trên một chỉnh thể toàn diện, được thể hiện qua phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hồn thành nhiệm
vụ của mỗi công chức tương ứng với mỗi chức danh, nhiệm vụ được giao”.
15


Chất lượng cơng chức địi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn (bao
gồm những tiêu chuẩn chung và những tiêu chuẩn cụ thể), vừa phải đáp ứng
yêu cầu của công dân, tổ chức trong giải quyết công việc [39, Tr.21].
1.1.3. Vai trị của cơng chức cấp xã
Cơng chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ngũ công
chức nước ta, mọi hoạt động ở cơ sở đều do công chức cấp xã đảm nhận thực
hiện. Xác định rõ vai trò quan trọng của cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã
đối với sự nghiệp cách mạng của nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã có những

chủ trương lớn về cơng tác cán bộ như Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày
30/11/2004 của Bộ Chính trị “Về cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý thời kỳ CNH – HĐH đất nước”, Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày
21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với công chức ở xã.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khố VIII) khẳng định trong cơng
cuộc đổi mới đất nước đối với tầm quan trọng và đề cao vị trí của cán bộ cơ
sở như sau: “Cán bộ cũng có vai trị cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc
kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trị rất quan trọng, cán
bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức
thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước
trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực thi tốt hay khơng, có hiệu
quả hay không hiệu quả một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở trực tiếp
gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã,
thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ
cán bộ xã, thị trấn”[1].
Thứ nhất, đội ngũ cơng chức cấp xã là lực lượng đóng vai trò nòng cốt,
điều hành và thực thi hoạt động của bộ máy tổ chức xã. Vì vậy, đội ngũ cơng
chức hệ thống chính trị cấp xã có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt và là
một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, mặc dù cấp xã là cấp đơn vị
16


×