Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 127 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THANH THÚY

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC
LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Địa lí học
Mã số: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tơi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn của TS. Vũ Vân Anh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa sử dụng để bảo vệ một cơng trình khoa học nào, mọi sự trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và
nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Thúy

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

KHOA CHUYÊN MÔN

TS. Vũ Vân Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn cao học, tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Địa lý,
Phịng đào tạo bộ phận Sau đại học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong suốt q trình làm luận văn.
Đồng thời tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo
hướng dẫn TS. Vũ Vân Anh - người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong q trình làm
luận văn, bằng tất cả sự tận tâm và lịng nhiệt tình của một nhà giáo. Bên cạnh đó, tơi
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Văn hóa và Du lịch tỉnh Thái Nguyên đã
hỗ trợ và cung cấp tài liệu để tôi có thể hồn thành được luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người thân và các bạn
trong lớp Cao học Địa K24 đã ln động viên, giúp đỡ tơi. Đó là nguồn động lực rất
lớn cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Học viên: Nguyễn Thị Thanh Thúy
K24 - Địa lí học

ii



MỤC LỤC

Trang bìa phụ
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................... iv
Danh mục bảng biểu ............................................................................................. v
Danh mục hình vẽ ................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài........................................................ 1
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................... 4
5. Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 6
6. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH
THỔ DU LỊCH ................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ........................................................................ 7
1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ....................................................... 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch ............................... 12
1.1.4. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................... 15
1.1.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ du
lịch cấp tỉnh........................................................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch .............................................. 31
1.2.1. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam ...................................................... 31
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ................ 34

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 37
iii


Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ
CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH THÁI NGUYÊN............................... 38
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên ..... 38
2.1.1. Vị trí địa lí................................................................................................. 38
2.1.2. Tài nguyên du lịch .................................................................................... 41
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 54
2.2. Thực trạng phát triển và tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên .......... 56
2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch theo ngành.................................................. 56
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ .............................................. 63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 76
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH
THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ............................................................................... 77
3.1. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. ............................................................................................ 77
3.1.1. Các cơ sở của định hướng ........................................................................ 77
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Thái Nguyên ..................................... 79
3.2. Các giải pháp phát triển tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên ........... 81
3.2.1. Xây dựng các trung tâm, tuyến, điểm du lịch ......................................... 82
3.2.2. Thị trường và sản phẩm du lịch ............................................................... 82
3.2.3. Xây dựng và phát triển các loại hình du lịch ........................................... 83
3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng ............................................................................ 83
3.2.5. Liên kết du lịch trong và ngồi tỉnh ......................................................... 84
3.2.6. Nhóm các giải pháp khác.......................................................................... 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 92
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CHHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

CSVCKTDL

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

KTXH

Kinh tế xã hội

LTDL

Lãnh thổ du lịch


TNDL

Tài nguyên du lịch

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

VTĐL

Vị trí địa lí

TDMNBB

Trung du miền núi Bắc Bộ

GTVT

Giao thơng vận tải

DL

Du lịch

MT

Mơi trường

CMH


Chun mơn hóa

ivv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch ..................................................... 23
Bảng 1.2. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của điểm du lịch .................................. 24
Bảng 1.3. Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch ...................................................... 27
Bảng 1.4. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của cụm du lịch ................................... 27
Bảng 1.5. Bảng đánh giá tổng hợp tuyến du lịch .................................................... 30
Bảng 1.6. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của tuyến du lịch.................................. 31
Bảng 2.1. Diễn biến khách du lịch đến tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 – 2016 ........ 56
Bảng 2.2. Diễn biến khách du lịch do các cơ sở lưu trú và khách tại các điểm
tham quan trong tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 – 2016 ......................................... 57
Bảng 2.3. Thời gian khách du lịch lưu trú tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 – 2016……….58

Bảng 2.4. Doanh thu của các cơ sở lưu trú và các cơ sở lữ hành đến ....................... 59
Bảng 2.5. Các cơ sở lưu trú của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 – 2016 .................. 62
Bảng 2.6. Tổng số buồng của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 – 2016 ..................... 62
Bảng 2.7. Tổng số lao động trong các doanh nghiệp du lịch (người) ....................... 63
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các khu du lịch .......................... 74

vvi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975) .......................... 10

Hình 1.2. Các điểm, tuyến, khu du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ............. 36
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 40
Hình 2.2. Tài nguyên du lịch tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 46
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện lượt khách du lịch đến Thái Nguyên ............................. 57
Hình 2.4. Biểu đồ thời gian khách du lịch lưu trú tỉnh Thái Nguyên ....................... 58
Hình 2.5. Bản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên .................................. 65

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì du lịch
(DL) đã dần trở thành một ngành quan trọng được ví là “cơng nghiệp khơng khói”, giữ
vị trí then chốt mang lại hiệu quả kinh tế xã hội (KTXH) và môi trường (MT) ở nhiều
quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) có thế
mạnh về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở
vật chất kỹ thuật (CSVCKT). Thái Nguyên đã tận dụng được nguồn tài nguyên về DL để
phát triển mạnh các loại hình DL trong thời gian gần đây và đã đạt được kết quả đáng kể
trong lĩnh vực này, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh. Vì thế trên đường
hội nhập, DL Thái Nguyên có nhiều lợi thế để phát triển nhiều loại hình DL mà đơng đảo
khách DL quốc tế đang hướng tới hiện nay đó là: DL tham quan nghỉ dưỡng, DL mạo
hiểm, DL sinh thái và DL cộng đồng… Ngành DL Thái Nguyên đã bắt đầu khởi sắc và
đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong điều kiện tỉnh cịn nhiều khó khăn,
hoạt động DL hiện còn nhiều hạn chế mà một trong những ngun nhân của tình trạng đó
là việc tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL). Lãnh thổ du lịch (LTDL) nếu được tổ chức tốt
sẽ mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội - môi trường trên cơ sở khai thác tốt nguồn
lực của tỉnh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài.
Với những lý do trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu hình thức

tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về TCLTDL đề tài tập
trung nghiên cứu các tiềm năng phát triển DL của tỉnh Thái Ngun, trong đó đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng TCLTDL tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp nhằm phát huy tiềm năng DL của tỉnh một cách bền vững và đạt hiệu quả cao.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTDL, xây dựng hệ
thống tiêu chí để xác định các hình thức TCLTDL áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích tiềm năng tài nguyên phục vụ TCLTDL ở tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển DL theo ngành và theo
1


lãnh thổ ở Thái Nguyên.
- Xác định các hình thức TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp
phát triển.
2.3. Giới hạn
- Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ưu tiên
nghiên cứu các địa bàn trọng điểm, đồng thời xem xét mối quan hệ của Thái Nguyên
với vùng du lịch TDMNPB.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến nay và định hướng đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Về nội dung: Xây dựng hệ thống lãnh thổ DL ở các cấp điểm, cụm, tuyến,
đồng thời đánh giá tiềm năng cũng như thực trạng phát triển DL ở Thái Nguyên, đề
xuất các giải pháp để phát triển DL bền vững.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về DL có tầm quan trọng trên thế giới có

thể kể đến là những nghiên cứu đầu tiên về các loại hình DL, khảo sát về vai trò lãnh
thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động du lịch của Poser (1939),
Christaleer (1955)… được tiến hành ở Đức năm 1930. Tiếp theo đó là các cơng trình
đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên phục vụ giải trí của Mukhina (1973); nghiên cứu
sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch của Khadaxkia (1972) và Sepfer (1973).
Các nhà địa lý cảnh quan học của Trường Đại học Tổng hợp Matxcova như E.D
Xmirnova, V.B Nhefedova… đã nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên
lãnh thổ Liên Xơ (cũ). Ngồi ra các nhà địa lý Mỹ như Bơhart (1971), nhà địa lý Anh
H.Robison (1976), các nhà địa lý Canada… cũng đã tiến hành đánh giá các loại tài
nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích DL. Bên cạnh đó, một khía cạnh quan trọng
trong nghiên cứu DL đã được quan tâm là vấn đề TCLTDL. Các nhà địa lý DL trên thế
giới đã có nhiều cơng trình nổi tiếng về vấn đề này được xem là kim chỉ nam - là cơ sở
lý luận có tính kế thừa cho các nghiên cứu về sau. Các cơng trình nghiên cứu đã xác
định đối tượng nghiên cứu của địa lý DL là hệ thống LTDL các cấp hoặc thể tổng hợp
LTDL và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.
Trong những năm gần đây, những lợi ích của du lịch trở nên rõ ràng hơn cũng
như tác động của nó đối với hàng loạt vấn đề nảy sinh mang tính tồn cầu thì việc
2


nghiên cứu DL gắn với sự phát triển vùng lại càng trở nên cần thiết. Ở Pháp, Jean Lozoto (1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các nhà địa lý Anh, Mỹ
gắn công việc nghiên cứu LTDL với những dự án DL trên một miền hay một vùng cụ
thể. Nhìn chung, nhiều nhà địa lý đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lý DL là
các hệ thống lãnh thổ hoặc tổng hợp LTDL, tức là xác định các hệ thống địa bàn phát
triển DL trên lãnh thổ và phân tích cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát
triển DL.
3.2. Ở Việt Nam
Lịch sử ngành DL Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó đến nay
các cơng trình nghiên cứu địa lý DL nhìn chung vẫn chưa nhiều. Phần lớn tập trung
vào các vấn đề về tổ chức không gian DL, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

DL với một số tác giả tiêu biểu như PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông,
PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, PGS.TS Đặng Duy Lợi, PGS.TS Phạm Trung Lương…
Nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực này đã được thực hiện như: Đề
tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh chủ trì (1991); “Cơ sở lý
luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt
Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thơng chủ trì (1993); “Quy hoạch quốc gia và
vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” do Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông
thực hiện (1994); 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch Việt Nam”
(2010) do Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”
do Phạm Trung Lương chủ biên (2000)… Ngồi ra, cịn có nhiều cơng trình nghiên
cứu, một số dự án, đề tài tiêu biểu cấp Nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong
các cuộc hội thảo về DL của các địa phương được thực hiện với sự tham gia các các
nhà khoa học địa lý, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ trong và ngoài nước. Tiêu biểu
như luận án tiến sỹ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải Phòng” - Nguyễn Thanh
Sơn (1997); “Phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên
du lịch vùng phụ cận” - Đỗ Quốc Thông (2004); “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hịa Bình
trên quan điểm bền vững” - Phạm Lê Thảo (2006); và một số bài báo có giá trị trên
các tạp chí Du lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế. Trên thực tế, đã có một số cơng
trình nghiên cứu về du lịch của Thái Nguyên của Tổng cục Du lịch hay Sở Văn hóa Du lịch (VH – DL) Thái Nguyên.
3


Tại Thái Nguyên việc tổ chức rà soát, đánh giá tiềm năng DL của tỉnh cũng đã
được tiến hành nhằm thống kê tài nguyên DL của tỉnh và đã đề ra các giải pháp tổ
chức lãnh thổ cho phù hợp với tài nguyên của tỉnh.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, DL thuộc nhóm ngành dịch vụ có
mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế khác. Vì vậy, khi nghiên cứu cần chú ý

phân tích ảnh hưởng, sự tác động qua lại giữa các ngành kinh tế với sự phát triển và
phân bố ngành DL.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm nhằm nghiên cứu một cách tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh
hưởng đến TCLTDL Thái Nguyên, nghiên cứu mối quan hệ tác động của các điều kiện
tự nhiên, tài nguyên DL, các nhân tố KTXH và sự biến động của chúng đối với
TCLTDL Thái Nguyên, từ đó có thể đưa ra những định hướng và giải pháp TCLTDL
Thái Nguyên một cách hợp lí và hiệu quả.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Trong quá trình nghiên cứu cần chú ý đến nguồn gốc lịch sử đối tượng mà đề
tài nghiên cứu, từ đó lý giải được sự hình thành phát triển của đối tượng, mà cụ thể ở
đây là xem xét việc TCLTDL Thái Nguyên trong quá khứ, thực trạng phát triển hiện
tại và đề ra những định hướng phát triển trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Bản chất của TCLTDL là dựa trên môi trường tự nhiên, trong quá trình nghiên
cứu phải hết sức chú ý tới mối tương tác của hoạt động DL và môi trường sinh thái.
Phải xem xét một cách toàn diện tác động của môi trường đến TCLTDL và ảnh hưởng
của hoạt động TCLTDL. Dự báo được những nguy cơ, tác hại hoạt động DL có thể
gây ra cho MT để từ đó có những biện pháp bảo vệ MT đảm bảo cho hoạt động
TCLTDL Thái Nguyên phát triển.
4.1.5. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
DL luôn phát triển trong thế vận động, biến đổi với mục tiêu chung là hình
thành một hệ thống hồn thiện, hợp lí trên cơ sở phát triển theo sự tiến bộ đi lên của
nền kinh tế, dù có phát triển đến đâu cũng cần mang tính bền vững. Nằm trong tổng
4


thể nền kinh tế của vùng TDMNBB và của cả nước, DL tỉnh Thái Nguyên sẽ có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển của ngành cũng như nền kinh tế của tỉnh, vùng và cả nước.
Các hoạt động kinh tế của con người ít hay nhiều đều tác động đến tài nguyên và MT

ở các mức độ khác nhau. Hoạt động DL cũng khơng nằm ngồi qui luật ấy. Vì vậy,
trong quá trình nghiên cứu phải chú ý việc bảo vệ MT thiên nhiên, xem xét một cách
hợp lí nhất, thỏa đáng nhất các yếu tố về con người, cộng đồng dân cư, văn hóa, phong
tục tập quán, lối sống,... đảm bảo cho DL phát triển cả trong hiện tại và tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp so sánh
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được chúng tơi tiến hành phân tích và tổng
hợp, so sánh để làm nổi bật các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó có cơ
sở đúng đắn để đánh giá thực trạng TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
4.2.2. Phương pháp thống kê, biểu đồ
Khi thu thập tài liệu liên quan đến TCLTDL Thái Nguyên, nguồn tư liệu rất đa
dạng và phong phú nên phương pháp này giúp lựa chọn, xử lý thiết lập thành hệ thống
để phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn thông tin, số liệu được thu thập từ nhiều
nguồn tư liệu: cơ quan thống kê, sách báo, các bài nghiên cứu khoa học, mạng
internet,... để đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho việc nghiên
cứu đề tài. Bên cạnh đó cũng sử dụng phương pháp biểu đồ, dựa vào nguồn số liệu
thống kê để xây dựng thành các biểu đồ, thể hiện các con số một cách trực quan, sinh
động, dễ nhìn ra vấn đề và cũng để minh họa cho vấn đề.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, hệ thống thơng tin địa lí (GIS)
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống trong Địa lý, phản ánh những đặc
điểm không gian, sự phân bố các tài nguyên DL, CSHT, CSVCKT phục vụ DL. Sử
dụng các bản đồ thể hiện địa hình, thổ nhưỡng, hành chính đến các bản đồ DL, là cơ
sở để phân tích và phát hiện quy luật hoạt động của hệ thống LTDL, trên cơ sở đó đưa
ra định hướng phát triển và tổ chức hoạt động DL trong tương lai.
4.2.4. Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp cần thiết khi nghiên cứu về TCLTDL ở một vùng cụ thể,
bên cạnh đó có thể kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học nghiên cứu nhu cầu của du
khách, nắm bắt được sở thích thị hiếu của du khách qua hình thức phỏng vấn, điều tra.
Phương pháp này giúp nắm bắt được thị trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, nắm bắt được
nguyện vọng không chỉ của khách DL mà ngay cả những người làm cơng tác phục vụ DL và

quản lí DL. Để có những đánh giá và nhìn nhận khách quan về vấn đề nghiên cứu, ngoài việc
5


thu thập dữ liệu, tác giả còn tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên như đến thăm quan các điểm, khu DL… Qua đó bổ sung thêm kiến thức thực tế và
sưu tầm tranh ảnh minh họa cho đề tài thêm phong phú và có tính thuyết phục.
4.2.5. Phương pháp dự báo
DL là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, do vậy việc phân
tích, dự báo xu hướng phát triển của ngành trong tương lai là việc làm hết sức cần
thiết. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tuân thủ những quan điểm và sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp trên không
tách rời nhau mà được vận dụng phối hợp với nhau.
4.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng bằng cách tham khảo ý kiến của một số nhà
khoa học, nhà quản lý trong lĩnh vực DL để bổ sung thông tin và kiểm định các đánh
giá, kết luận trong luận văn.
5. Những đóng góp của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động DL để
vận dụng vào tỉnh Thái Nguyên.
- Làm rõ được những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra bức tranh hoạt động DL và một số hình thức TCLTDL tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả cũng như
phát triển hợp lí và có chất lượng TCLTDL của tỉnh Thái Nguyên trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTDL.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng TCLTDL tỉnh Thái

Nguyên.
Chương 3: Định hướng TCLTDL tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 và các giải pháp thực hiện.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Du lịch
Ngày nay, DL đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã
hội và hoạt động DL đang được phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành
kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. DL góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân…
Quan niệm về DL luôn là một vấn đề được tranh luận trong suốt một thời gian
dài. Từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch International Union of
Official Travel Organization (IOUTO) năm 1925 tại Hà Lan, theo Hiệp hội IOUTO
khái niệm du lịch được hiểu một cách đầy đủ như sau: “Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về
tự nhiên, kinh tế, văn hóa” (P.I.pirogionic).
Theo điểm 1, điều 10, trang 8, Theo Pháp lệnh du lịch do Chủ tịch nước ta kí
ngày 20/2/1999: “Du lịch là hoạt động con người ngồi nơi cư trú thường xun của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất
định”. Theo sổ tay Thuật ngữ Địa lý: “Du lịch là ngành dịch vụ chuyên lo khai thác
các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa để tổ chức các cuộc tham quan, đáp ứng nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí, bồi dưỡng sức khỏe nâng cao hiểu biết cho nhân dân trong nước

cũng như khách nước ngoài”.
Theo điều 3, chương 1 của Luật du lịch 2017 “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”[45].
Như vậy, DL là một ngành kinh tế dựa trên các tài nguyên du lịch (TNDL) phục
vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, tham quan và nghỉ dưỡng của con người.
1.1.1.2. Tài nguyên du lịch
7


Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017) “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”[45].
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa
chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có
thể được sử dụng cho mục đích du lịch”[45].
“Tài ngun du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và
các giá trị văn hóa khác; cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng cho mục đích du lịch”[45].
1.1.1.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ (TCLT) xã hội gồm hai hình thức chủ yếu: TCLT nền sản
xuất xã hội và TCLT địa bàn cư trú con người.
TCLT nền sản xuất xã hội bao gồm hàng loạt các hình thức TCLT cấp thấp hơn
với tư cách là các ngành kinh tế như: TCLT công nghiệp, TCLT nơng nghiệp... Các
hình thức này nếu được tổ chức hợp lí thì sẽ góp phần khơng nhỏ vào việc nâng cao
hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội.
Trong nghiên cứu DL, TCLT là một trong những vấn đề được quan tâm hàng

đầu, bởi vì khơng thể tổ chức và quản lí có hiệu quả hoạt động DL nếu khơng xem xét
khía cạnh khơng gian lãnh thổ của nó, để hoạt động DL phát triển hiệu quả, vừa mang
tính chất nghỉ ngơi, chữa bệnh... vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước
trên thế giới, TCLTDL phải hợp lí khoa học.
Thực tế, TCLTDL chính là sự phân hóa khơng gian của DL căn cứ trên các điều
kiện tài nguyên DL, hiện trạng CSHT, CSVCKT và lao động ngành cùng các mối liên
hệ với điều kiện phát sinh của ngành với các ngành khác, với các địa phương khác và
rộng hơn là mối liên hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, TCLTDL là một hệ thống liên kết không
gian của các đối tượng DL và các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử dụng tối
ưu các nguồn tài nguyên DL (tự nhiên và văn nhân), kết cấu hạ tầng và các nhân tố
khác nhằm đạt hiệu quả (kinh tế, xã hội, môi trường) cao nhất.

8


1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLTDL là một dạng của tổ chức lãnh thổ KTXH. Cùng với sự phát triển của
xã hội, trước hết là của sức sản xuất, đã dần dần xuất hiện các hình thức TCLTDL.
Trên bình diện vĩ mơ có 3 hình thức chủ yếu: hệ thống lãnh thổ DL, cụm tương hỗ
phát triển DL (thể tổng hợp lãnh thổ DL), vùng DL.
1.1.2.1. Hệ thống lãnh thổ du lịch
“Hệ thống lãnh thổ du lịch thường được coi là hệ thống xã hội được tạo thành
bởi các yếu tố có quan hệ qua lại mật thiết với nhau, đó là: nhóm người đi du lịch, các
tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử, cơ sở vật chất - kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân
viên và bộ phận tổ chức quản lý. Nét đặc trưng quan trọng của hệ thống lãnh thổ du
lịch là tính hồn chỉnh về chức năng và lãnh thổ” [36, trang 100].
Về phương diện cấu trúc, hệ thống LTDL là một hệ thống bao gồm nhiều thành
phần có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là một hệ thống mở, phức tạp gồm có cấu trúc bên trong
và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong bao gồm các nhân tố hoạt động với sự tác động

qua lại, còn cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với điều kiện phát sinh và các hệ
thống khác. Đây là một dạng đặc biệt của địa hệ mang tính hỗn hợp, có đủ các thành phần
tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản khác nhau.
Về phương diện hệ thống, hệ thống LTDL được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác
nhau về bản chất, nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó là các phân hệ khách du
lịch, tổng thể tự nhiên, lịch sử, văn hố, các cơng trình kĩ thuật, cán bộ phục vụ và điều
khiển.
Phân hệ khách du lịch là phân hệ trung tâm, quyết định những yêu cầu với phân
hệ khác của hệ thống bởi vì các thành phần này phụ thuộc vào đặc điểm của khách DL.
Các đặc trưng của phân hệ khách là cấu trúc và lượng nhu cầu, tính lựa chọn, tính mùa
vụ và tính đa dạng của luồng khách DL.
Phân hệ tổng thể tự nhiên, lịch sử - văn hóa là phân hệ tham gia hệ thống với
tư cách là tài nguyên, là điều kiện để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi DL và là cơ sở lãnh
thổ cho việc hình thành hệ thống. Tổng thể này có sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp,
tính ổn định và tính hấp dẫn. Phân hệ này được đặc trưng bằng lượng nhu cầu, diện
tích phân bố và thời gian khai thác.
Phân hệ cơ sở vật chất - kỹ thuật là phân hệ đảm bảo cho cuộc sống bình thường
của khách du lịch, nhân viên phục vụ và những nhu cầu giải trí đặc biệt (chữa bệnh,
9


tham quan, du lịch…). Toàn bộ CSVCKT là điều kiện cần thiết để phát triển DL. Nét
đặc trưng của phân hệ là sức chứa, tính đa dạng, tính thích hợp, mức độ chuẩn bị để khai
thác.
Phân hệ cán bộ nhân viên phục vụ là phân hệ hoàn thành chức năng dịch vụ cho
du khách và đảm bảo cho các xí nghiệp hoạt động bình thường. Đặc trưng của phân hệ
này là số lượng, trình độ chun mơn - nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và
mức độ đảm bảo của lực lượng lao động.
4


I

1

2

3

II

5

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975)
Chú giải
I. Môi trường và các điều kiện phát sinh môi trường du lịch.
II. Hệ thống lãnh thổ du lịch.
1.

Phương tiện giao thông vận tải

2.

Phân hệ khách du lịch

3.

Phân hệ cán bộ phục vụ

4.


Phân hệ tài nguyên du lịch

5.

Phân hệ cơ sở vật chất kĩ thuật
Luồng khách du lịch
Các mối liên hệ bên trong hệ thống

Như vậy, TCLTDL là một hệ thống bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ
tương tác và bổ trợ nhau.
1.1.2.2. Cụm tương hỗ phát triển du lịch
Cụm tương hỗ phát triển DL trước đây được xem là thể tổng hợp LTDL theo
quan niệm của các nhà địa lí Xô Viết.“Cụm tương hỗ phát triển du lịch là tập hợp theo
khu vực các doanh nghiệp, nhà cung cấp và dịch vụ du lịch có mối liên kết với nhau”
[36, trang 103]. Tại một khu vực địa lí nhất định có nhiều doanh nghiệp DL liên hệ với
10


nhau, hỗ trợ nhau, phối hợp với nhau; nhờ đó làm tăng hiệu quả khai thác TNDL,
CSVCKT, giảm bớt chi phí đầu vào, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cụm tương hỗ phát triển DL hình thành khi các lợi thế cạnh tranh thúc đẩy hoặc
dẫn đến việc gia tăng sự bố trí và sự phát triển các doanh nghiệp DL và dịch vụ thuộc
các lĩnh vực khác nhau, nhưng cần đến nhau để tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lí
trong một lãnh thổ nhất định.
Cụm tương hỗ phát triển DL được hình thành trên những điều kiện sau:
+ Một khơng gian địa lí nhất định.
+ Có một hoặc một vài doanh nghiệp du lịch đóng vai trò hạt nhân.
Các doanh nghiệp DL tự nguyện liên kết với nhau thông qua hợp đồng kinh tế
hoặc biên bản thỏa thuận liên kết và trên cơ sở đó cùng thu được lợi ích kinh tế, cùng
có được sự cạnh tranh cần thiết.

+ Chính quyền địa phương khuyến khích liên kết thành cụm và tạo điều kiện hỗ
trợ các doanh nghiệp thực thi nguyện vọng của mình.
1.1.2.3. Vùng du lịch
Theo E.A Kotliarov (1978), vùng du lịch là: 1) Một lãnh thổ hoàn chỉnh với sự
kết hợp các điều kiện, đối tượng và chun mơn hố DL; 2) Khơng chỉ là lãnh thổ để
nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí mà cịn là một cơ chế kinh tế hành chính phức tạp; 3) Có
các xí nghiệp nơng nghiệp, cơng nghiệp, vận tải, xây dựng và các cơ sở văn hố; 4)
Hình thành do phân công lao động theo lãnh thổ trong lĩnh vực phi sản xuất. [dẫn theo
36, trang 105].
Theo quan điểm của N.X Mironeko và I.T Tirodokholebok (1981): “Vùng du
lịch là một cộng đồng lãnh thổ của các xí nghiệp du lịch chun mơn hố phục vụ du
khách có quan hệ về mặt kinh tế nhằm thoả mãn tốt các nhu cầu của khách trên cơ sở
sử dụng tổng thể tự nhiên, văn hố - lịch sử hiện có và các điều kiện kinh tế của lãnh
thổ” [dẫn theo 36, trang 105].
Theo I. I Pirojonik (1985), “Vùng du lịch là hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội,
một tập hợp các hệ thống lãnh thổ du lịch thuộc mọi cấp có liên hệ với nhau và các xí
nghiệp thuộc cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống lãnh thổ du
lịch với việc có chung chuyên mơn hố và các điều kiện kinh tế - xã hội để phát triển
du lịch” [dẫn theo 36, trang 105].

11


Trong Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển DL Việt Nam 1995 - 2010 thì:
“Vùng du lịch là một hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội bao gồm một tập hợp các hệ
thống lãnh thổ du lịch thuộc mọi cấp có quan hệ với nhau và các cơ sở hạ tầng nhằm
đảm bảo cho sự hoạt động của các hệ thống lãnh thổ du lịch” [dẫn theo 36, trang 105].
Như vậy, có rất nhiều quan niệm về vùng DL và mỗi quan niệm có những ưu,
khuyết điểm khác nhau. Chung quy lại có thể hiểu: “Vùng du lịch là một bộ phận lãnh
thổ đất nước, có phạm vi và ranh giới xác định, có những nét đặc thù về tài nguyên du

lịch (tự nhiên và nhân văn), điều kiện vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, sản phẩm du
lịch đặc trưng… cho phép hình thành và phát triển hiệu quả các hệ thống lãnh thổ du
lịch dựa trên cơ sở các mối liên hệ nội vùng và liên vùng” [36, trang 106].
Trên quan điểm hệ thống có thể trình bày vùng DL như một tập hợp hệ thống
lãnh thổ được tạo nên bởi hai yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau. Hệ thống LTDL và
các mối liên hệ nội vùng và liên vùng (không gian KTXH xung quanh) nhằm đảm bảo
cho cả hệ thống hoạt động có hiệu quả. Mối liên hệ giữa các yếu tố tạo thành hệ thống
LTDL mang tính chất liên hệ cơng nghệ, có tác dụng thực hiện đầy đủ các khâu cơng
nghệ của q trình DL. Cịn các mối liên hệ nội vùng và liên vùng là các mối liên hệ
kinh tế.
Như vậy, hệ thống LTDL là hạt nhân tạo nên vùng du lịch. Hệ thống LTDL và
vùng DL là các khái niệm rất gần gũi với nhau, đồng thời lại có những sự khác biệt cơ
bản. Sự khác biệt giữa chúng là ở chỗ hệ thống LTDL là hạt nhân của vùng DL. Chính
từ hạt nhân này đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện và phát triển của vùng trong môi
trường xung quanh. Các yếu tố của mơi trường ni dưỡng hạt nhân, giúp cho nó hoạt
động và cùng với bản thân hạt nhân trở thành vùng DL. Hệ thống LTDL khơng phải là
tồn bộ lãnh thổ của vùng mà chỉ là nơi tập trung nguồn TNDL và các cơng trình kĩ
thuật... Vùng DL có khơng gian rộng lớn hơn trong đó bao gồm cả các khu vực sản
xuất hàng hố, vật liệu năng lượng, có đội ngũ cán bộ thơng tin, kho tàng, các cơng
trình cơng cộng. Quan hệ giữa hệ thống LTDL và vùng DL tương tự như quan hệ giữa
tổng hợp sản xuất - lãnh thổ và vùng kinh tế tổng hợp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch
TCLTDL chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: vị trí địa lí, tài nguyên du lịch,
điều kiện KTXH và chính trị, CSHT .

12


1.1.3.1. Vị trí địa lí (VTĐL)
Vị trí địa lí là một trong những nhân tố tác động không nhỏ đến các mặt KTXH

của một lãnh thổ, trong đó có hoạt động DL. Trong DL, VTĐL ảnh hưởng đến khả
năng trung chuyển khách, đến sức hút đối với các luồng khách, đến tính liên kết trong
phát triển DL. Một địa bàn DL có vị trí gần các trung tâm kinh tế, nằm trên các tuyến
đường trọng yếu thường mang lại khả năng phát triển DL lớn do du khách có thu nhập
cao và việc đi lại dễ dàng. VTĐL còn tác động đến tính liên kết vùng để đảm bảo khai
thác DL hiệu quả nhất trên cơ sở khai thác chung những nguồn lực và phát triển những
sản phẩm đặc trưng. Ngồi ra, VTĐL cịn tác động đến các yếu tố khác như khí hậu,
thủy văn, sinh vật, văn hóa… qua đó gián tiếp tác động đến hoạt động DL.
1.1.3.2. Tài nguyên du lịch
Du lịch là ngành có sự định hướng tài nguyên. TNDL là yếu tố cơ bản để tạo
thành sản phẩm DL, là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình DL. TNDL ảnh
hưởng trực tiếp đến cấu trúc và CMH của vùng DL. Quy mô hoạt động của điểm, cụm,
tuyến DL được xác định trên cơ sở khối lượng TNDL. TNDL là một trong những yếu tố
cơ sở để tạo vùng DL. Số lượng tài nguyên vốn có, chất lượng và mức độ kết hợp của
các loại tài nguyên trên lãnh thổ có ý nghĩa đặc biệt trong việc hình thành và phát triển
du lịch của một vùng hay một quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có nhiều TNDL và có chất
lượng cao, mức độ kết hợp của các loại tài nguyên phong phú thì sẽ thu hút nhiều khách
DL.
1.1.3.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội và chính trị
Dân cư và lao động là lực lượng quan trọng của nền sản xuất xã hội. Cùng với
hoạt động lao động, họ cịn có nhu cầu nghỉ ngơi du lịch. Dân số càng đông, lực lượng
tham gia vào các ngành sản xuất và dịch vụ ngày càng nhiều thì DL càng có điều kiện
phát triển, TCLTDL càng được mở rộng.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế có tác dụng làm xuất
hiện nhu cầu DL và biến nhu cầu thành hiện thực. Tiếp theo đó nó đưa DL hoạt động
với tốc độ nhanh hơn.
Điều kiện an ninh chính trị và an tồn xã hội là địn bẩy cho hoạt động DL.
Ngược lại, DL có tác dụng củng cố hịa bình. Hồ bình và sự ổn định về chính trị là điều
kiện đặc biệt quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của du lịch trong nước và


13


quốc tế. DL chỉ có thể xuất hiện trong điều kiện hồ bình và quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc.
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch thay đổi theo không gian, thời gian và trở thành một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và phát triển DL. Nhu
cầu nghỉ ngơi là hình thức thể hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể với MT bên
ngồi, giữa điều kiện sống hiện có với điều kiện sống cần có thơng qua các dạng nghỉ
ngơi khác nhau. Nhu cầu nghỉ ngơi DL đặc trưng cho mọi giai đoạn phát triển của xã
hội.
Cách mạng khoa học – công nghệ và xu hướng hội nhập quốc tế là những nhân
tố trực tiếp làm nảy sinh nhu cầu và hoạt động DL. Chính chúng đã làm thay đổi tận
gốc nền sản xuất xã hội, thay thế lao động cơ bắp bằng lao động cơ giới và tự động.
Cường độ làm việc nhanh chóng và mức độ căng thẳng cao làm xuất hiện nhu cầu nghỉ
ngơi. Mặt khác, hiệu quả sản xuất được nâng cao làm gia tăng thu nhập cũng có nghĩa
là gia tăng khả năng tham gia DL. Đồng thời, nó cịn giúp hồn thiện và hiện đại hóa
(HĐH) CSHT và CSVCKT du lịch giúp cho ngành hoạt động ngày càng hiệu quả.
Đơ thị hóa góp phần đẩy mạnh nhu cầu DL. Đơ thị hóa tạo ra lối sống đơ thị mà
ở đó nhận thức của con người về sức khỏe, sự hiểu biết cũng như nhu cầu nghỉ ngơi,
tham quan, tận hưởng khơng khí trong lành trở nên cao hơn.
Điều kiện sống của người dân là nhân tố quan trọng để phát triển DL. DL chỉ có
thể phát triển khi mức sống của con người đạt đến một trình độ nhất định. Mức sống
tăng lên góp phần phát triển rộng rãi hoạt động DL.
Thời gian rỗi là nhân tố rất quan trọng để phát triển loại hình DL, đặc biệt là
loại hình DL dài ngày. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, thời gian nghỉ ngơi
của người lao động không ngừng được nâng lên.
1.1.3.4. Cơ sở hạ tầng
CSHT du lịch đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và thực hiện
sản phẩm DL cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch. Có TNDL hấp

dẫn, nhưng CSHT kém phát triển thì TNDL chỉ dưới dạng tiềm năng. CSHT có vai trị
đặc biệt trong việc đẩy mạnh hoạt động du lịch. Vai trò quan trọng đầu tiên phải kể đến
hệ thống giao thơng vì hoạt động du lịch gắn liền với việc di chuyển của con người. Tiếp
theo, thông tin liên lạc là điều kiện để đảm bảo thơng tin cho du khách trong và ngồi
nước. Ngồi ra cần phải nói đến việc cung cấp điện, nước phục vụ trực tiếp cho các cơ
sở du lịch. Như vậy CSHT là tiền đề và là đòn bẩy của hoạt động du lịch.
14


Tóm lại, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến TCLTDL, trong số đó TNDL có ý
nghĩa rất lớn, quyết định đến việc hình thành và phát triển của lãnh thổ du lịch.
1.1.4. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.4.1. Vai trị
Du lịch là ngành có định hướng rõ rệt về tài ngun, nếu khơng có tài ngun
thì khơng có hoạt động du lịch và khơng thể TCLTDL. Nghiên cứu TCLTDL và xây
dựng các hình thức tổ chức theo khơng gian hợp lí giúp cho hoạt động du lịch có điều
kiện sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là TNDL.
Nghiên cứu TCLTDL còn tạo điều kiện đẩy mạnh CMH du lịch. CMH du lịch
có tính chất đặc biệt, đây là một hiện tượng khách quan gắn với các nguồn lực mà
trước hết là TNDL. Với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các quy luật khách
quan khác trong các hình thái KTXH khác nhau, liên quan đến trình độ phát triển của
sức sản xuất, khi nền sản xuất xã hội phát triển, nhu cầu du lịch ngày càng cao thì sự
CMH du lịch ngày càng sâu sắc. Thực tế ngành du lịch có bốn hướng CMH là:
+ CMH theo loại hình dịch vụ;
+ CMH theo loại hình du lịch;
+ CMH theo giai đoạn của quá trình du lịch;
+ CMH theo các công đoạn sản xuất dịch vụ du lịch.
Việc nghiên cứu TCLTDL nói chung và vạch ra các tuyến, điểm du lịch trên
một lãnh thổ nói riêng cịn góp phần quan trọng tạo ra những sản phẩm du lịch đặc sắc
có khả năng thu hút khách du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh. Sản phẩm du lịch

là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác tiềm năng du
lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng thời gian thú vị, một kì nghỉ trọn vẹn và
sự hài lịng về kì nghỉ đó. Những sản phẩm càng độc đáo, chất lượng càng cao, sự lôi
cuốn du khách càng mạnh. Nhưng việc hình thành các sản phẩm du lịch phụ thuộc
nhiều vào TNDL và việc khai thác TNDL đó như thế nào cho hài lòng du khách.
TNDL sẽ chỉ dưới dạng tiềm năng nếu không được khai thác phục vụ cho mục đích
du lịch. Chính việc TCLTDL hợp lí là một trong những biện pháp hàng đầu nhằm
tạo ra và khai thác hữu hiệu các sản phẩm du lịch độc đáo.
Nghiên cứu TCLTDL có ý nghĩa cả về mặt lí luận và thực tiễn. Việc nhận thức
chúng một cách đúng đắn sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết nhằm sử dụng hợp lí và có
hiệu quả các nguồn lực du lịch để phát triển KTXH. Hiệu quả là làm chuyển dịch cơ
15


cấu kinh tế, tăng thu nhập người dân, bảo tồn các di sản tự nhiên và văn hóa, bảo vệ
mội trường…
1.1.4.2. Mục tiêu
TCLTDL có những mục tiêu cụ thể. Những mục tiêu được xác định dựa trên sự
khác nhau của các đối tượng du lịch. Các đối tượng du lịch đó phải thật cụ thể, rõ ràng
để cơng tác tổ chức du lịch diễn ra một cách thuận lợi và đồng bộ trong một thời gian
nhất định. Những mục tiêu đó sẽ tạo tiền đề cho sự ảnh hưởng đến ý tưởng hay mục
đích và cung cấp nền tảng hệ thống cho sự xác định của các chính sách du lịch.
Theo Clare A.Gunn (1993) [dẫn theo 15, trang 19 ] có bốn mục tiêu cơ bản cần
nắm được khi tiến hành TCLT du lịch:
+ Đáp ứng sự hài lòng và sự thoả mãn của khách du lịch;
+ Đạt được những thành quả về kinh doanh và kinh tế;
+ Bảo vệ nguồn TNDL;
+ Sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng.
Bốn mục tiêu này phải được xem xét như những động cơ thúc đẩy đối với tất cả
các cơ quan hữu quan tham gia vào trong dự án và phải phát triển những chiến lược và

đối sách cần thiết nhằm thực hiện chúng cho bằng được.
TCLTDL phải đáp ứng sự hài lòng và sự thoả mãn của khách du lịch. Mỗi du
khách trước khi đi du lịch đều có mục tiêu cụ thể. Có du khách đi du lịch để tham quan
ngắm cảnh, có du khách để nghỉ ngơi thư giãn, có du khách để nghiên cứu học hỏi...
Vì vậy, khi nghiên cứu TCLTDL phải đặt mục tiêu đạt được đó là sự hài lịng, thoả
mãn của khách du lịch. Có như vậy mới thu hút được khách du lịch.
Du lịch là một ngành kinh tế vì vậy khơng thể không đặt mục tiêu về kinh tế.
TCLTDL như thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, không phải bằng mọi giá
để đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế mà không chú trọng về môi trường. Mục tiêu cũng
hết sức quan trọng đó là phải bảo vệ tài nguyên du lịch để đảm bảo cho sự phát triển
bền vững. Các loại tài nguyên du lịch dễ bị xuống cấp nếu chúng ta khơng bảo vệ giữ
gìn và ln đầu tư tu bổ. Trong q trình khai thác tài nguyên cần phải bảo vệ, giữ gìn
tài nguyên để có thể khai thác lâu dài và hiệu quả hơn.
Mục tiêu rất quan trọng của TCLTDL đó là sự thống nhất của vùng du lịch và
cộng đồng. Trong mỗi vùng du lịch có cộng đồng cư dân sinh sống. Mọi hoạt động

16


kinh tế diễn ra trong vùng du lịch chủ yếu do cộng đồng dân cư. Việc thống nhất vùng
du lịch và cộng đồng dân cư sẽ là động lực để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế.
1.1.5. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch cấp
tỉnh
1.1.5.1. Đánh giá điểm du lịch
Trong phạm vi của một tỉnh, các hình thức TCLTDL bao gồm: điểm, cụm và
tuyến du lịch. Luận văn sẽ xây dựng tiêu chí đánh giá các hình thức TCLTDL nêu trên.
a. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá điểm du lịch
Để xác định được các điểm du lịch với các ý nghĩa khác nhau cần có những tiêu
chí cụ thể. Đã có một số tác giả [11], [15], [16] xây dựng tiêu chí đánh giá điểm du
lịch. Kế thừa những nghiên cứu của các tác giả và để phù hợp với nội dung, phạm vi

và địa bàn nghiên cứu, các tiêu chí xây dựng để đánh giá điểm du lịch trong luận văn
gồm các tiêu chí.
- Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch
Độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên
điểm du lịch. Sự hấp dẫn là yếu tố có tính tổng hợp được xác định bằng vẻ đẹp của
phong cảnh, địa hình, khí hậu và những nét độc đáo khác của điểm du lịch có thể đáp
ứng được nhiều loại hình du lịch. Tiêu chí này được chia thành 4 cấp: rất hấp dẫn, khá
hấp dẫn, hấp dẫn trung bình và kém hấp dẫn.
+ Rất hấp dẫn: Điểm du lịch có phong cảnh đẹp và đa dạng hoặc có hiện
tượng, di tích lịch sử đặc biệt, đáp ứng được trên 4 loại hình du lịch;
+ Hấp dẫn: Điểm du lịch có phong cảnh khá đẹp, đa dạng hoặc có hiện tượng,
di tích lịch sử đặc biệt, có thể đáp ứng được từ 3 đến 4 loại hình du lịch;
+ Hấp dẫn trung bình: Điểm du lịch có phong cảnh tương đối đẹp hoặc có hiện
tượng, di tích lịch sử có thể đáp ứng được 2 loại hình du lịch;
+ Kém hấp dẫn: Điểm du lịch có phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng, di tích lịch
sử có thể đáp ứng được 1 loại hình du lịch.
- Thời gian hoạt động du lịch (tính thời vụ)
Hoạt động du lịch phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên, văn hóa... nên mang
tính chất thời vụ. Tính thời vụ đã trở thành đối tượng của các chương trình du lịch.
Thời gian hoạt động ở các điểm du lịch được xác định bằng số thời gian thích hợp nhất
của điều kiện khí hậu đối với sức khỏe du khách, của các yếu tố văn hóa xã hội để
17


×