Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận 6 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI THỊ ANH TRÚC

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán bộ, viên
chức đang cơng tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nhờ sự dạy bảo và hướng
dẫn tận tình của quý thầy cô tôi đã được tiếp cận, bổ sung những kiến thức quý báu,
phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác chuyên môn của bản thân.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc đến Tiến sĩ Mai Đình
Lâm, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm,
phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần trách nhiệm cao.


Thầy luôn hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tơi chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo phịng Tài chính – Kế hoạch và bạn
bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên
cứu và hồn thành khóa học.
Do trình độ nhận thức có hạn nên những kiến thức mà tôi thể hiện trong luận
văn này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp và thơng cảm của q thầy cô và đồng nghiệp.

Học viên: Mai Thị Anh Trúc


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
tại Quận 6 thành phố Hồ Chí Minh" là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi
cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số liệu trong luận văn
là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài liệu và các số
liệu đã được công bố.

TP. HCM, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Mai Thị Anh Trúc



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài luận văn

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

7


7. Kết cấu của luận văn

7

Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 8
1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nước

8

8

1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước

11

1.1.3. Vai trò chi ngân sách nhà nước

11

1.1.4. Chi ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước

12

1.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện

15

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp huyện


15

1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp huyện

16

1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện

17

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện:

33

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

33

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

34

1.3.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân sự làm công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước

35

1.3.4. Các nhân tố khác:


36

1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách

37

1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương

37

1.4.2. Kinh nghiệm rút ra đối với Quận 6, TP. HCM

39


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
QUẬN 6, TP. HCM

42

2.1. Tổng quan về vị trí địa lý và kinh tế - xã hội Quận 6 và sự tác động đến quản
lý chi NSNN

42

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội

42

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quận 6 giai đoạn 2012 – 2016


43

2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách
tại Quận 6, TP. Hồ Chí Minh
2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận 6

45
46

2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2016

46

2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách nhà nước

48

2.2.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi ngân sách Quận 6

49

2.2.3. Lập dự toán chi ngân sách

52

2.2.4. Thực hiện dự toán chi

57


2.2.5. Quyết tốn chi ngân sách

62

2.2.6. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

70

2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6, TP. HCM

73

2.3.1. Kết quả đạt được

73

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

75

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN 6, TP. HCM

83

3.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận 6 83
3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước

83


3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước

85

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước Quận 6, TPHCM 86
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết tốn ngân sách
chi ngân sách nhà nước

86

3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

89

3.2.3. Hoàn thiện chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước

90


3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất

93

3.2.5. Nhóm các giải pháp khác

94

3.3. Một số kiến nghị

94


3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính

95

3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

99

3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân Quận 6

102

KẾT LUẬN

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

107


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Luật NSNN (2002) : Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002
Luật NSNN (2015) : Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015
CBCC

: Cán bộ, công chức


ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTP

: Ngân sách Thành phố

TCKH


: Tài chính – Kế hoạch

TDTT

: Thể dục thể thao

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa thơng tin

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC HÌNH, BẢNG SỐ LIỆU
Hình:

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cấp huyện


21

Hình 1.2: Sơ đồ Trình tự thời gian lập dự tốn chi ngân sách cấp huyện

24

Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016

44

Hình 2.2: Kết quả chi ngân sách địa phương

46

Hình 2.3: Tỷ lệ so sánh kết quả chi ngân sách địa phương

47

Hình 2.4: Quyết tốn chi cân đối ngân sách quận

62

Hình 2.5: Quyết tốn chi đầu tư XDCB

64

Hình 2.6: Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2012 – 2016

66


Bảng:
Bảng 2.1: Kết quả giao dự toán chi cân đối ngân sách quận

55

Bảng 2.2: Tỷ lệ so sánh dự toán năm sau so với năm trước

56

Bảng 2.3: Tỷ lệ chấp hành dự toán chi cân đối

58

Bảng 2.4: Kết quả chấp hành dự toán chi cân đối ngân sách địa phương

60

Bảng 2.5: Quyết toán chi thường xuyên ngân sách quận

65

Bảng 2.6: Tỷ trọng các khoản chi thường xuyên

67

Bảng 2.7: Kết quả chi chuyển nguồn ngân sách quận

68


Bảng 2.8: Kết quả ghi chi qua ngân sách

68


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu về mọi phương diện, nền kinh tế Việt Nam
đã có sự chuyển biến theo hướng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhà nước đã thể hiện nhiều nỗ lực để phát triển kinh tế đất nước. Công cuộc
cải cách hành chính mà Chính phủ chỉ đạo thực hiện từ năm 2001 cho đến nay đã
đạt được nhiều kết quả to lớn. Cải cách tài chính cơng, trong đó có công tác quản lý
thu, chi ngân sách (bộ phận quan trọng nhất), là một trong những nỗ lực của Nhà
nước nhằm xây dựng một nền tài chính cơng vững mạnh và trong sạch, góp phần
vào sự thành cơng của cơng cuộc cải cách nền hành chính nước nhà. Mục tiêu của
cải cách tài chính cơng đến năm 2020 là từng bước xây dựng nền tài chính quốc gia
lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tài chính tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; huy
động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả,
cơng bằng; cải cách hành chính đồng bộ, tồn diện; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu
lực của công tác quản lý, giám sát tài chính.
Cùng với xu hướng phát triển chung của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước,
trong thời gian qua, Quận 6 đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng; công tác quản lý vốn đầu tư
được chấn chỉnh ngày càng chặt chẽ, do đó mà hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tăng;
thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước; hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
cũng được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ
nét; cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả nổi bật. Nhìn chung, những năm qua
ngân sách quận đảm bảo được cân đối thu chi và kết dư ngân sách quận ngày càng

cao. Theo đó, tính chủ động trong điều hành, sử dụng ngân sách quận cũng ngày

1


càng được nâng cao, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho mục tiêu quản lý kinh
tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu nêu trên thì thực trạng hiện nay cơng tác
quản lý NSNN trên địa bàn Quận 6 vẫn còn nhiều hạn chế. Tỷ trọng thu bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp rất lớn (thu trợ cấp cân đối từ NSTP chiếm từ 43,56% đến
60,74% tổng thu NSĐP). Tỷ trọng chi thường xuyên trong cơ cấu chi ngân sách còn
lớn (chiếm từ 79,96% đến 96,10%), nhu cầu chi ngày càng cao trong khi NSNN thì
có hạn. Quy trình lập dự tốn có những điểm bất hợp lý, do đó làm cho cơng tác xây
dựng dự tốn từ dưới lên cịn mang tính hình thức. Một số chế độ chính sách chi
NSNN cịn thiếu hoặc bất cập, chưa phục vụ tốt cho mục tiêu quản lý, phát triển địa
phương. Ý thức chấp hành kỷ luật ngân sách không đồng đều ở các đơn vị, do dó
thường xun xảy ra tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật trong quản lý
ngân sách, mà đặc biệt là quản lý chi NSNN. Các chính sách liên quan đến việc
tuyển dụng và sử dụng đội ngũ CBCC làm công tác quản lý ngân sách hiện nay cịn
nhiều hạn chế, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý ngân sách nói chung
và quản lý chi ngân sách nói riêng.
Những hạn chế đó có nguyên nhân từ tất cả các khâu liên quan đến cơng tác
quản lý chu trình ngân sách, bao gồm xây dựng cơ chế, chính sách; lập dự tốn,
thực hiện dự tốn; quyết tốn chi ngân sách; cơng tác thanh tra, kiểm tra và yếu tố
rất quan trọng là chất lượng đội ngũ CBCC làm công tác quản lý ngân sách.
Để hướng tới hoàn thành mục tiêu chung của cải cách tài chính cơng, đồng
thời khắc phục những hạn chế trong quản lý chi ngân sách trên địa bàn Quận 6, tác
giả đã chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP. HCM” cho Luận văn
Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

- Nghiên cứu ngoài nước:
+ Bài viết “Kinh nghiệm đầu tư công tại Nhật Bản và Vương quốc Anh” của
tác giả Hà Thị Tuyết Minh đăng trên Tạp chí tài chính Kỳ 1, Tháng 9/2016 cung
2


cấp một số kinh nghiệm của Nhật bản và Vương quốc Anh về quản lý đầu tư công.
Theo tác giả, Nhật Bản đã thành công trong việc quản lý đầu tư công hiệu quả và
giảm thâm hụt ngân sách bằng cách thực hiện chiến lược quản lý tài khóa với các
giải pháp đồng bộ quản lý chặt chẽ tài khóa trung ương và địa phương. Đồng thời
phải chuẩn hóa và cơng khai hóa quy trình và phương pháp thẩm định hiệu quả của
các dự án đầu tư công. Ở Vương quốc Anh, đầu tư cơng được kết hợp hài hịa với
khn khổ chính sách phát triển kinh tế. Theo đó, các quy trình lập kế hoạch ngân
sách và lập kế hoạch cung ứng dịch vụ công trong dài hạn được kết hợp hài hòa.
Các thỏa thuận ngân sách cần tập trung vào đầu ra thay vì u cầu bố trí vốn. Quan
điểm của chính quyền Vương quốc Anh chỉ xem đầu tư cơng là cơng cụ chính sách
nhằm thực hiện mục tiêu tối cao là phát triển kinh tế - xã hội ở cả cấp quốc gia và vùng.
+ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), “Phục vụ và duy trì: cải thiện hành
chính cơng trong một thế giới cạnh tranh”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2003,
cuốn sách phác họa bức tranh tồn cảnh về nền hành chính cơng trong thế kỷ XXI
bao gồm bộ máy chính quyền địa phương các cấp, quản lý nguồn nhân lực của
chính quyền, mối quan hệ giữa người dân với chính quyền, tính liêm chính, tinh
thần trách nhiệm và chất lượng dịch vụ hành chính,…. Các tác giả đi sâu luận giải
những bài học kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình tiến hành cải cách hành
chính, trong đó tại phần II có đề cập đến quản lý các nguồn lực của chính phủ với
các vấn đề như quản lý chi tiêu cơng và và phân cấp tài chính giữa chính phủ trung
ương và chính quyền địa phương, mua sắm cơng, việc làm và tiền lương, xây dựng
đội ngũ cán bộ cơng chức trong sạch và có năng lực,…Khung lý thuyết này có thể
nghiên cứu vận dụng để đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt
Nam, của từng địa phương, trong đó có Quận 6.

- Nghiên cứu trong nước:
+ Giáo trình Quản lý tài chính cơng của Khoa Quản lý tài chính cơng, Học
viện Hành chính (2013) cung cấp những thơng tin tổng quan về quản lý tài chính
cơng nói chung, bao gồm quản lý NSNN, quản lý quỹ NSNN, quản lý tín dụng nhà

3


nước và quản lý các quỹ tài chính ngồi NSNN. Đây là cơ sở lý luận đầu tiên và cơ
bản để thực hiện đề tài luận văn “Quản lý chi NSNN tại Quận 6”.
+ Lý thuyết tài chính cơng của Khoa Tài chính nhà nước, Trường Đại học kinh
tế TP. HCM, NXB Đại học quốc gia năm 2009, tài liệu này chủ yếu cung cấp thông
tin ở tầm vĩ mô về chi tiêu công và các vấn đề liên quan đến thị trường.
+ Giáo trình Quản lý chi NSNN của Học viện Tài chính (2010), đây là một tài
liệu nghiên cứu cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung quản lý chi NSNN theo
tính chất kinh tế và theo chức năng quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên tài liệu là
khung lý thuyết chung về quản lý chi NSNN, không đề cập cụ thể đến quản lý chi
của ngân sách cấp huyện.
+ Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên
địa bàn quận Sơn Trà – Thành phố Đà nẵng” của tác giả Huỳnh Minh Tuấn (2015):
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như khảo sát, chuyên gia, tổng hợp, phân tích,
so sánh,… tác phẩm tập trung nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng chi NSNN trên
địa bàn quận nói chung và của quận Sơn Trà nói riêng. Ở Chương 3, tác giả đề xuất
giải pháp theo các khâu của chu trình ngân sách, chưa chú ý phân loại giải pháp
theo các yếu tố cấu thành của quản lý công.
+ Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và
giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả
Nguyễn Hồng Phúc (2013): khảo sát, phân tích, suy luận và một số phương pháp
khác đã được tác giả sử dụng để trình bày một số ưu, nhược điểm của cơng tác tác
lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh và các

giải pháp hồn thiện. Có thể vận dụng Luận văn này vào nghiên cứu quản lý chi
ngân sách cấp huyện.
+ Luận văn thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện, tại
huyện Hưng Nguyên” của tác giả Nguyễn Trường Thi (2015): tác giả sử dụng các
phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích, so sánh để trình bày một số ưu, nhược
điểm của công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An và đề
4


xuất giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên huyện Hưng Nguyên có điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội khác biệt khá nhiều so với Quận 6 và các quận huyện thuộc TP.
HCM, do đó thực trạng và giải pháp có nhiều điểm khơng phù với Quận 6.
+ Luận văn thạc sỹ Quản lý công “Quản lý chi NSNN tại Quận 7, TP. HCM”
của tác giả Ngô Băng Tâm (2016): phương pháp tổng hợp, so sánh, loại trừ để phân
tích đánh giá, hệ thống hóa một số lý luận về quản lý NSNN nói chung, quản lý chi
ngân sách và chi ngân sách ở cấp quận, huyện nói riêng. Tác giả tổng hợp, phân tích
tình hình quản lý NSNN của Quận 7, TP. HCM giai đoạn từ năm 2010 đến 2014,
rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện
quản lý chi ngân sách tại quận 7 TP.HCM. Quận 7 có định hướng phát triển với cơ
cấu kinh tế là thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tương đồng
với Quận 6, nhưng điều kiện kinh tế - xã hội có những điểm khác biệt do là một
quận mới thành lập, có quỹ đất lớn, q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng địi hỏi
cơng tác quản lý chi NSNN phải đáp ứng những yêu cầu khác với Quận 6.
Nhìn chung, các tài liệu hiện có về chi NSNN và quản lý chi NSNN đều đề
cập đến chi NSNN ở tầm vĩ mô hoặc là mô tả khung lý thuyết chung, chưa có đề tài
nào viết về Quản lý chi ngân sách trên địa bàn Quận 6, chính vì vậy việc chọn đề tài
này của tác giả khơng bị trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách, trên cơ sở đó

đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận 6,
TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ
Với mục đích nghiên cứu đã xác định ở trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
(1) Hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý chi NSNN.
(2) Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
5


(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại Quận
6 trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước tại
Quận 6, TP. HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: đề tài nghiên cứu quản lý chi ngân sách cấp huyện tại Quận 6, TP. HCM.
+ Về không gian: Quận 6, TP. HCM
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Đề tài sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để triển khai các phương pháp cụ thể trong đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích: dựa trên nguồn các nguồn tài liệu thu thập được để
phân tích lý thuyết và thực trạng của cơng tác quản lý chi ngân sách theo trình tự
thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của công tác
quản lý chi ngân sách, từ đó rút ra nhận xét, đánh giá về cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước.

+ Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết, tổng hợp các nhận xét,
đánh giá có được từ phương pháp phân tích thành một chỉnh thể, hệ thống lại thành
một lý thuyết mới hoàn thiện hơn.

6


+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp bao gồm một số giáo trình, bài viết,
hệ thống văn bản pháp lý về quản lý chi ngân sách, niên giám thống kê, báo cáo
quyết toán ngân sách quận và một số tài liệu khác.
+ Phương pháp phân tích thống kê số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân,
phương pháp so sánh, đối chiếu, suy luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách
nói chung và quản lý chi ngân sách tại cấp huyện. Phân tích thực trạng cơng tác
quản lý chi ngân sách tại Quận 6 để đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và
tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý chi
ngân sách cho Quận 6.
- Về thực tiễn: với việc hệ thống hóa lý luận quản lý chi ngân sách và các giải
pháp hoàn thiện, đề tài này có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các cán bộ
quản lý và sinh viên, học viên trong nghiên cứu về quản lý chi ngân sách trong và
ngoài quận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận 6, TP.HCM
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại
Quận 6, TP. HCM


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi ngân sách nhà nƣớc
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của
nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình
tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như thuế
bằng tiền, vay nợ,…để phục vụ cho hoạt động của mình, hình thành nên ngân sách
nhà nước, bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Tuy nhiên thuật
ngữ NSNN chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất xã hội phát triển đến một giai
đoạn nhất định, đó là khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời. Lúc này,
các khoản thu, chi của nhà nước được thể chế hóa bằng luật pháp, tách việc thực
hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc về nghị viện và quyền hành pháp về NSNN
giao cho chính phủ điều hành.
Căn cứ vào biểu hiện bề ngồi thì NSNN là một bảng dự toán thu chi của nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm.
Hàng năm, chính phủ dự tốn các nguồn thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các
khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng, quản lý hành
chính,…từ quỹ NSNN và dự tốn này phải được Quốc hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
của nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính
ln vận động giữa một bên là nhà nước và bên kia là các chủ thể kinh tế xã hội.
Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước mà một bộ phận
thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó chuyển thành thu nhập của nhà nước và nhà


8


nước chuyển dịch các thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng theo yêu cầu
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Điều 4, Khoản 14, Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 2015 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc
Theo giáo trình Quản lý tài chính cơng (Học viện Tài chính, 2010) thì: “Chi
NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều kiện
vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện chức năng của nhà nước và đáp ứng
nhu cầu đời sống kinh tế xã hội theo các nguyên tắc nhất định”.
Như vậy, phạm vi chi ngân sách nhà nước là rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực
đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Dưới góc độ kinh tế,
chi NSNN là nguồn lực chủ yếu để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cơng nhằm giải quyết
những vấn đề quan trọng mà khu vực tư nhân khơng muốn làm hoặc khơng có khả
năng làm được. Hay nói cách khác, chi NSNN phản ánh giá trị của các hàng hóa mà
chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng hóa cơng cho xã hội nhằm
thực hiện các chức năng của nhà nước.
1.1.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nƣớc
Hệ thống chi NSNN rất đa dạng, phong phú và ln biến động theo tình hình
kinh tế xã hội và chính trị. Nhằm phân tích đánh giá quản lý và định hướng các
khoản chi, người ta tiến hành phân loại các khoản chi NSNN theo những tiêu thức
khác nhau.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN có cùng
tính chất, cùng mục đích thành các loại chi. Có nhiều tiêu thức để phân loại các


9


khoản chi NSNN theo những mục tiêu quản lý nhất định, ở đây chỉ nêu một số tiêu
thức chủ yếu.
- Căn cứ vào chức năng quản lý của nhà nước, NSNN được chi cho các hoạt
động: chi xây dựng cơ sở hạ tầng, cho hệ thống giáo dục, chi cho hệ thống an sinh
xã hội, hệ thống quản lý nhà nước, chi cho hệ thống quân đội và an ninh, chi khác.
- Căn cứ theo tính chất kinh tế phân thành hai loại là chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển.
- Căn cứ quy trình lập ngân sách, chi ngân sách được phân ra thành chi theo
các yếu tố đầu vào (mua tài sản, chi tiền lương và các khoản phụ cấp, chi bằng tiền
khác) và chi theo yếu tố đầu ra (chi ngân sách dựa vào khối lượng công việc đầu ra
và kết quả tác động đến mục tiêu hoạt động của đơn vị).
- Theo Điều 5 của Luật NSNN năm 2015, chi NSNN bao gồm: chi đầu tư phát
triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật (chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau;
chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi viện trợ,…).
1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc
Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội dung
cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thể khái quát những
đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:
- Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự tốn, đây là đặc điểm
quan trọng nhất, nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này giúp nhà nước đưa ra các
cơ chế quản lý, điều hành chi ngân sách đúng luật, đảm bảo hiệu quả, công khai,
minh bạch.
- Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp mà quan trọng nhất là
biện pháp tổ chức hành chính.


10


- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia. Nhà nước với bộ máy càng
lớn, đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng lớn.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
- Thơng thường, hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn
diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản chi ngân
sách đảm nhiệm.
1.1.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc
Cùng với tín dụng nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
NSNN là một bộ phận cấu thành của tài chính cơng. Trong đó NSNN là bộ phận cơ
bản, quan trọng nhất. Chi NSNN không chỉ đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt
động của bộ máy nhà nước để quản lý xã hội mà còn là công cụ để nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ nhất, NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước bằng việc
ban hành các chính sách chi cho bộ máy sao cho có sự phù hợp giữa quyền lợi và
trách nhiệm, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tao cơ sở để xây dựng bộ máy hành
chính trong sạch đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, giúp cho ngân
sách được sử dụng minh bạch. Hệ thống chi hành chính trong cơ chế thị trường
được kiểm sốt chặt chẽ thơng qua các cơng cụ quản lý như quản lý theo sản phẩm
đầu ra đối với dịch vụ công do bộ máy nhà nước cung cấp; kế hoạch chi tiêu trung
hạn; quản lý theo chương trình, dự án.
Thứ hai, NSNN đảm bảo kinh phí để nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã
hội. Thông qua hệ thống các chính sách, giải pháp, nhà nước quyết định cơ cấu chi,
tác động đến sự phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, tạo môi trường cạnh tranh
cho các thành phần kinh tế cùng cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng


11


phong phú và đòi hỏi chất lượng cao của người dân. NSNN đảm bảo tài trợ cho
những dịch vụ mà khu vực tư nhân không muốn đảm nhận hoặc không đủ khả năng
thực hiện.
Thứ ba, Nhà nước sử dụng công cụ chi NSNN tác động vào việc phát triển nền
kinh tế khi cần thiết như điều tiết thị trường, giải quyết các vấn đề về tăng trưởng,
lạm phát, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội, phát triển
cân đối giữa các vùng, lãnh thổ, ngành kinh tế, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cơng và
giải quyết những vấn đề quan trọng trong tiến trình tồn cầu hóa.
Khi kinh tế càng phát triển, nguồn ngân sách càng dồi dào thì chi NSNN càng
có điều kiện để phát huy vai trị quan trọng của nó.
1.1.4. Chi ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương
(Điều 6, Luật NSNN 2015), bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và
ngân sách cấp xã. Ngân sách mỗi cấp được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhƣ sau: (Điều 9, Luật NSNN 2015):
(1) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa
phương theo quy định.
(2) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động thực
hiện các nhiệm vụ chi được giao. HĐND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
(3) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp đó đảm bảo; việc ban hành
và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.


12


Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền cho
cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của
mình thì phải phân bổ và giao dự tốn cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực
hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan
ủy quyền khoản kinh phi này.
(4) Thực hiện phân chia theo tỉ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia
giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
trên cơ sở đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng các địa phương.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách không thay đổi tỉ lệ phần trăm phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách; có thể tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách
cho cấp dưới so với năm đầu của thời kỳ ổn định; các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp để
tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh theo quy định; trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do
nguyên nhân khách quan sẽ được ngân sách cấp trên xem xét hỗ trợ theo khả năng.
(5) Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương phải tăng khả năng tự
cân đối, phát triển ngân sách địa phương.
(6) Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác
và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa
phương khác, trừ các trường hợp mà pháp luật quy định.
* Nội dung của phân cấp quản lý NSNN
Là việc giải quyết mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các
cấp chính quyền nhà nước địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến
hoạt động của NSNN bao gồm 3 nội dung: (i) quan hệ về mặt chế độ, chính sách,
trong quan hệ này nhà nước cần làm rõ thẩm quyền ban hành các chế độ chính sách;
(ii) quan hệ về quản lý chu trình NSNN với 3 khâu: lập ngân sách, chấp hành ngân

sách và quyết toán ngân sách, trong quan hệ này cần quy định rõ trách nhiệm của
từng cấp chính quyền; (iii) quan hệ vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi. Trong
13


đó, quan hệ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi là quan hệ phức tạp, khó khăn,
dễ gây bất đồng nhất trong quá trình xây dựng các đề án phân cấp, nguyên nhân là
do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng.
* HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp ở địa phƣơng theo nguyên tắc sau
(1) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối
với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của từng
vùng, từng địa phương;
(2) Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã khơng có nhiệm vụ chi nghiên cứu
khoa học và công nghệ. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được chi cho nhiệm
vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ;
(3) Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng
các trường phổ thông cơng lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thốt nước, giao thông
đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi cơng cộng khác.
* Nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện bao gồm (trích Điều 38 Luật NSNN 2015):
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa
phương được phân cấp trong các lĩnh vực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Chi ứng dụng khoa học và cơng nghệ;
- Quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, phần giao cho địa phương quản lý;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;

- Sự nghiệp thể dục thể thao;
14


- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh tế: lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản;
giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thương mại, du lịch; hoạt động kiến thiết thị
chính; các hoạt động kinh tế khác;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam ở địa phương;
- Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy
định của pháp luật;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
(3) Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách cấp huyện.
(4) Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.
1.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp huyện
Khái niệm:
Chi ngân sách cấp huyện là sử dụng các khoản thu thuộc NSNN cấp huyện,
nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện, duy trì và
phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
Hiện nay chưa có tài liệu nêu nào định nghĩa chính thức về quản lý chi ngân
sách cấp huyện. Tuy nhiên, với những cơ sở lý luận về chi NSNN đã trình bày ở
phần trên, thì có thể nêu khái niệm về quản lý chi ngân sách cấp huyện như sau:
Quản lý chi ngân sách cấp huyện là quản lý quá trình phân phối lại các nguồn
tài chính đã được tập trung vào ngân sách huyện và đưa chúng đến mục đích sử

15


dụng, là q trình lập dự tốn, chấp hành dự toán, kiểm soát và quyết toán chi
NSNN của cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật, nhằm sử dụng NSNN đúng
mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trên địa
bàn huyện.
Đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp huyện:
- Quản lý chi NSNN cấp huyện gắn với tổ chức bộ máy nhà nước cấp huyện
và thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà chính quyền cấp huyện
đảm đương trong từng thời kỳ.
- Hoạt động trên nguyên tắc “mệnh lệnh – phục tùng”, chấp hành các quyết
định của cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, HĐND cấp tỉnh và HĐND cấp
huyện), dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền (Đảng Cộng sản Việt Nam).
- Chấp hành pháp luật và hoạt động trên cơ sở pháp luật;
- Mang tính chun mơn hóa và nghề nghiệp cao và mang tính phục vụ, do đó
địi hỏi được thực hiện bởi đội ngũ CBCC có phẩm chất, có năng lực, tác phong làm
việc khoa học, có thái độ cầu thị trong phục vụ nhân dân và xã hội;
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý hành chính.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp huyện
Chi NSNN cấp huyện đóng vai trị quan trọng trong mọi hoạt động liên quan
giữa cấp tỉnh và cấp xã, trong đó có các nội dung chủ yếu sau:
Một là, chi ngân sách huyện là nguồn lực tài chính nhằm bảo đảm và duy trì
sự hoạt động bình thường của hệ thống chính quyền cấp huyện.
Hai là, chi NSNN cấp huyện phục vụ việc phát triển, từng bước xây dựng
đồng bộ, hiện đại hạ tầng đơ thị; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội; thực hiện
tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phịng địa phương; tạo điều kiện và mơi trường thuận
lợi cho việc tham gia đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Ba là, một trong những mục tiêu của ngân sách huyện là đảm bảo công bằng


16


xã hội và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn thông qua việc thực
hiện các khoản chi trợ cấp theo phân cấp nhiệm vụ một cách kịp thời, đúng chế độ
đồng thời chủ động bố trí thêm từ ngân sách cấp mình khoản trợ cấp cho giáo dục, y
tế, trợ cấp xã hội.
Bốn là, hỗ trợ cho ngân sách xã để đảm bảo các hoạt động theo mục tiêu, đảm
bảo ổn định cơ cấu thu chi ngân sách các xã, từng bước phát triển theo định hướng
của cấp trên đề ra trong từng thời kỳ.
Vai trò của chi ngân sách cấp huyện phụ thuộc nhiều vào việc cấp huyện sử
dụng ngân sách như thế nào. Việc duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy cấp
huyện cần phải có nguồn tài chính đảm bảo các nhu cầu chi tiêu, muốn vậy ngân
sách cấp huyện phải đảm bảo được một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, động viên, khai thác, tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng
đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi tiêu đã được cấp huyện dự tính cho từng thời kỳ
phát triển.
Thứ hai, phân bổ các nguồn tài chính đã tập trung cho các nhu cầu chi tiêu một
cách hợp lý nhằm duy trì sự tồn tại và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp quận, huyện, bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn.
Thứ ba, kiểm tra, giám sát để bảo đảm cho các nguồn tài chính đã phân bổ
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đáp ứng các yêu cầu quản
lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện
Hoạt động quản lý chi NSNN bao gồm các yếu tố sau: (i) hệ thống văn bản
pháp lý quản lý chi ngân sách; (ii) bộ máy quản lý chi ngân sách; (iii) quản lý chu
trình ngân sách với 3 khâu: lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết tốn; và (iii)
cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng NSNN.
1.2.3.1. Hệ thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách cấp huyện


17


×