Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 106 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NGỌC SINH

QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NGỌC SINH

QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ


Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NHTM .................................... 5
1.1.Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ................................................ 5
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại ....................................................... 5

1.1.3. Vai trị của tín dụng ........................................................................... 8
1.1.4. Cho vay khách hàng cá nhân........................................................... 10
1.2. Quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
NHTM ....................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM ................................................................................... 14
1.2.2. Vai trò quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của NHTM ........................................................................................ 16
1.2.3. Nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM ................................................................................... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN đối với hoạt động cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii
vay khách hàng cá nhân của các NHTM................................................... 23
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................... 23
1.3.2. Các nhân tố bên trong ..................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý của NHNN đối với hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của các NHTM tại một số NHNN chi nhánh và bài
học kinh nghiệm cho NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...................... 26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý của NHNN chi nhánh TP Đà Nẵng .............. 26
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Giang.......... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ...... 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 30
2.2. Các phương pháp nghiên cứu............................................................. 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 30

2.2.2. Phương pháp xử lý thơng tin ........................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................... 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................. 32
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 33
2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh các nội dung quản lý của NHNN đối với hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM ................................... 33
2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý của NHNN
đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM .............. 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
3.1. Khái quát về các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 36
3.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 37
3.2.1. Dư nợ hoạt động cho vay KHCN .................................................... 38
3.2.2. Nợ xấu cho vay KHCN ................................................................... 39
3.2.3. Kết quả kinh doanh hoạt động cho vay KHCN .............................. 40
3.3. Phân tích thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 41
3.3.1. Tham gia xây dựng, hoàn thiện và triển khai thực hiện các văn bản

pháp quy về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ................................ 41
3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
các NHTM ................................................................................................. 45
3.3.3. Kế hoạch cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM ................. 54
3.3.4. Lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của các NHTM ......................................................... 56
3.3.5. Tổng kết, đánh giá, thi đua khen thưởng quá trình thực hiện hoạt động
cho vay KHCN của các NHTM ................................................................ 62
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý của NHNN đối với hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ...................................................................................................... 65
3.4.1. Các nhân tố bên ngoài ..................................................................... 65
3.4.2. Các nhân tố bên trong ..................................................................... 71
3.5. Đánh giá chung .................................................................................. 78
3.5.1. Những kết quả dạt được .................................................................. 78
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................... 79
3.5.2. Nguyên nhân ................................................................................... 80
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................. 81
4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 81
4.1.1. Định hướng quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................... 81
4.1.2. Mục tiêu quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................... 82
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .............. 83
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Chi nhánh .. 83
4.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của các NHTM ............................................................................. 85
4.2.3. Hồn thiện cơng tác thanh tra, giám sát từ xa hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của các NHTM .................................................................... 86
4.3. Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN Việt Nam .......................... 88
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................. 88
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ............................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................ 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CIC


Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

KHCN

Khách hàng cá nhân

NFSC

Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng


TTGSNH

Thanh tra giám sát ngân hàng

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dư nợ hoạt động cho vay KHCN tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................ 38
Bảng 3.2: Biến động dư nợ hoạt động cho vay KHCN tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 38
Bảng 3.3: Đánh giá nợ xấu cho vay KHCN tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................ 39
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................ 40
Bảng 3.5. Kết quả kinh doanh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................... 40
Bảng 3.6: Công tác tham mưu ban hành văn bản pháp quy của NHNN tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2018 ....................................................... 43
Bảng 3.7: Tình hình triển khai văn bản tại NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2015 - 2018 ..................................................................... 44
Bảng 3.8. Tình hình nhân sự của NHNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 2018 ................................................................................................ 53

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện kế hoạch cấp tín dụng của các chi nhánh NHTM
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018 .................... 55
Bảng 3.10. Tình hình thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 60
Bảng 3.11. Số lượng sai phạm phát hiện qua công tác thanh tra hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của các NHTM giai đoạn năm 2015 2018 ................................................................................................ 61
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá, xếp hạng về hoạt động cho vay của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 63
Bảng 3.13: Kết quả điều tra mức độ đánh giá về ảnh hưởng của nhân tố bên
ngoài tới quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
Bảng 3.14. Lực lượng thanh tra giám sát NHNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
năm 2015 - 2018 ............................................................................. 72
Bảng 3.15: Kết quả điều tra mức độ đánh giá về ảnh hưởng của nhân tố năng
lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức NHNN ...................... 73
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của định hướng, chiến lược của
NHNN phù hợp với định hướng phát triển của NHTM ................. 73
Bảng 3.17: Số lượng cán bộ, nhân viên của NHNN chi nhánh Thái Ngun có
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ..................................................................... 74
Bảng 3.18: Kết quả điều tra mức độ đánh giá về ảnh hưởng của nhân tố ứng
dụng khoa học, công nghệ .............................................................. 76
Bảng 3.19: Số lượng máy vi tính đang được đưa vào sử dụng tại NHNN chi
nhánh tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 77


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các ngân hàng, hoạt động tín dụng có vai trị quan trọng trong
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng của ngân hàng đóng góp một
phần lợi nhuận khơng nhỏ trong hoạt động của ngân hàng, một trong những
hoạt động tín dụng quan trọng đối với các ngân hàng đó là cho vay khách hàng
cá nhân. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng cũng là hoạt động tiềm ẩn
những rủi ro. Rủi ro tín dụng cũng như các vấn đề nợ xấu là khó tránh khỏi.
Các ngân hàng ln tìm mọi viện pháp để giảm thiểu nợ xấu và tối đa hóa lợi
nhuận. Để đảm bảo lợi ích của các bên trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân cần thiết phải có sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước là Ngân hàng
Trung ương và Ngân hàng nhà nước địa phương.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện có 34 chi nhánh cấp 1 của tổ chức
tín dụng, trong đó: 28 chi nhánh ngân hàng (gồm 08 chi nhánh ngân hàng
thương mại (NHTM) Nhà nước; 18 chi nhánh NHTM cổ phần; 02 chi nhánh
ngân hàng nước ngồi), 01 chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, 01 chi
nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên, 01 chi nhánh Tổ
chức Tài chính vi mơ, 03 Quỹ tín dụng nhân dân (Nguồn: Ngân hàng nhà nước
chi nhánh tỉnh Thái Nguyên)
Trong giai đoạn 2016-2018, hoạt động tín dụng của các ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển khá mạnh mẽ, kết quả thống kê cho thấy,
năm 2018, nguồn vốn huy động của các tỏ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
đến 31/12/2018 đạt gần 54.000 tỷ đồng, tăng 15,16% so với cùng kỳ năm 2017.
Dư nợ cho vay của các chi nhánh ngân hàng thương mại đến 31/12/2018 đạt

50.241 tỷ đồng, tăng 9,28% so với cùng kỳ. Trong các chi nhánh, ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Thái Nguyên đã đạt được những kết quả thuộc
nhóm tốt nhất, cụ thể như năm 2016 dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 3.824 tỷ đồng,
con số này tăng lên 4.457 tỷ đồng năm 2018. Thêm vào đó, lợi nhuận trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
thuế cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016-2018, năm 2016 lợi nhuận
trước thuế của chi nhánh đạt khoảng 78.185 triệu đồng thì con số này tăng lên
202.987 triệu đồng năm 2018. (Nguồn: Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên)
Đơn vị quản lý hiện nay là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã
thiết lập bộ máy chuyên trách để quản lý về hoạt động cho vay của ngân hàng,
đó là Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, trực thuộc NHTW và các phòng
Thanh tra, giám sát ngân hàng ở các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Các
hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát đã được Cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng, trực thuộc NHNN Việt Nam, phòng Thanh tra, giám sát ngân
hàng tại NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện để đảm bảo hoạt động của
các NHTM theo đúng quy định của Nhà nước.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc quản lý của
NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong các NHTM được
chú trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong
các NHTM đa dạng với nhiều hình thức cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những
mặt hạn chế này sẽ làm giảm niềm tin từ phía các khách hàng, làm giảm nhu
cầu sử dụng dịch vụ, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh; gây mất niềm tin của
các nhà đầu tư vào thị trường, giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân và hơn tất cả sẽ kìm hãm sự phát triển nền

kinh tế, làm giảm chất lượng cuộc sống xã hội. Từ những nguyên nhân trên địi
hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan QLNN đặc biệt là NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Chính vì vậy, đề tài: “Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên” được lựa chọn làm luận văn thạc sĩ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài từ phân tích thực trạng quản lý của Ngân hàng
Nhà nước đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, phân tích những kết quả đạt được,
những hạn chế, từ đó làm cơ sở để luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
các NHTM tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của NHNN chi nhánh
tỉnh đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM.
+ Phân tích thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Ngun.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý của NHNN đối
với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của NHNN đối với

hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong
giai đoạn 2015-2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại NHNN chi nhánh
tỉnh Thái Nguyên và các NHTM chi nhánh cấp 1 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
4.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về quản lý của NHNN đối
với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, và đề
ra các giải pháp góp phần hồn thiện quản lý của NHNN đối với hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây sẽ
là tài liệu để NHNN và các NHTM nghiên cứu, tham khảo nhằm hoàn thiện
quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các cán

bộ làm cơng tác hoạch định chính sách, cán bộ tín dụng tại ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam chi nhánh Thái Ngun.
Ngồi ra, Luận văn cịn là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học,
sinh viên chuyên ngành.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 4 chương với
nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý của ngân hàng nhà nước
đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của ngân hàng nhà
nước đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng
Nhà nước: "NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và

thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, định nghĩa: “NHTM là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Các NHTM thực hiện các hoạt động: huy động vốn; hoạt động tín
dụng; hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ và các hoạt động khác như:
Hoạt động góp vốn đầu tư, tham gia thị trường tiền tệ, hoạt động ủy thác và
đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh dịch vụ
chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm…
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thương mại
Theo thư viện học liệu mở Việt Nam (VOER): Tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng bên còn lại là các tác nhân và thể
nhân khác trong nền kinh tế, là mối quan hệ vay mưỡn giữa ngân hàng với tất
cả các cá nhân tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó khơng phải
là mối quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời
thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian
đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hẹ
tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan
hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Tín dụng ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với ngun tắc có
hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (Tái chiết khấu), cho thuê tài

chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người
đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thơng qua sự vận động của giá trị vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hố từ người cho vay
chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho
vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết
hợp của ba yếu tố chính là: lịng tin (Sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín
dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay ); sự hứa hẹn hồn trả. Và như vậy,
phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
- Tín dụng là có lịng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la - tinh
“creditum ” có nghĩa là “ sự giao phó ” hay “ sự tín nhiệm ”. Nghiên cứu khái
niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hồn
trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay
vào người đi vay. Yếu tố lịng tin tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu trong quan
hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần
cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lịng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, khơng
chi có lịng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người
cho vay không tin tưởng vào khả năng hồn trả của người đi vay thì quan hệ tín
dụng có thể khơng phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy
người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời
hạn vay,... thì quan hệ tín dụng cũng có thể khơng phát sinh. Tuy nhiên, trong
quan hệ tín dụng lịng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ
cho người khác sử dụng.
- Tín dụng là có tính thời hạn: Khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay
còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng
giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay
giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay
trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người
cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hố và
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người
cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá
trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay
đó được hồn trả về và vẫn giữ ngun giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả
thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Như vậy, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật
chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất
định rồi sẽ thu về chứ khơng được bán đứt.
- Tín dụng là có tính hồn trả: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
của tín dụng và là dâu ân để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm tinh tế
khác. Sau khi kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng hoàn như một chu kỳ
sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi và hoàn trả cho
người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện
với đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
1.1.3. Vai trị của tín dụng
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dung đã thơng dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong q trình sản xuất và
lưu thơng hàng hố. Nền sản xuất hàng hố phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy
hàng hố - tiền tệ ngày càng có mối quan hệ sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên
mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thơng hàng hố
ra đời và được mở rộng sẽ kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên
những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân
hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hố tiền tệ thì hoạt
động tín dụng khơng thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh
mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu
là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung một
đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu
cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trị là nơi hiểu biết rõ nhất và nhất về
tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế Và với hoạt động
tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa ấn, thiếu văn này bằng
cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối Hi vốn trên ngun tắc có
hồn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
q trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy
mơ sản xuất.

Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




9
có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hố đẩy
nhanh q trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách
kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn
cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên
tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn
để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hạch tốn kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hồn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ
cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng,
trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vịng quay vốn...
để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy - doanh
nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những
hoạt động khá quan trọng là hạch tốn kinh tế.
Q trình hạch tốn kinh tế là q trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch tốn kinh tế phải giám sát chặt
chẽ q trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi

cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hồn thiện
hơn q trình hạch tốn của đơn vị mình.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan
hệ kinh tế với thị trường thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trước
đây nay đã nhường chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10
kinh tế với các nước trên thế giới.
Một quốc gia được gọi là phát triển thì trước hết phải có một nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị trường quốc tế, có một lượng vốn lớn trong
đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau bằng các hoạt động tín
dụng quốc tế như các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá
nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân... Sự phát triển ngày càng tăng
trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham dự hoạt động ngày càng lớn
làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo
điều kiện thuận lợi về tài chính là một cơng cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh
các yếu tố cạnh tranh khác như giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thương
mại... đã vượt ra khỏi phạm vi của một nước ra phạm vi của thế giới có tác dụng
thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hố, hình thành thị trường khu vực và
thị trường thế giới, tạo ra là phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh
giữa các nước với sau. Như vậy các hình thức thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn
như thanh toán qua mạng SWIFT, thanh tốn L/C... mỗi hình thức thanh tốn
địi hỏi hình chức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an tồn và hiệu quả. Chất

lượng của hoạt động tín dụng ngoại thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng
trong thương mại, tạo điều kiện cho q trình lưu thơng hàng hố, thăng trong
cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt
động ngoại thương.
1.1.4. Cho vay khách hàng cá nhân
1.1.4.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Thị Mùi: Cho vay là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử
dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu. (Nguyễn Thị Mùi, 2006)
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và
loại hình cho vay càng đa dạng.Ở hầu hết các nước phát triển hàng đầu thế giới,
cho vay của các NHTM đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài
hạn, khu vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tài chính - tiền tệ
cung ứng, ngược lại ở hầu hết các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn
chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các
khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu như tình hình tăng
trưởng, lạm phát…).
Cho vay đối với khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong
đó NHTM giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một
khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định theo nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản
xuất, kinh doanh.

Cho vay khách hàng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn
vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả
thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình.
1.1.4.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay đối với KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt
với các loại hình cho vay khác như sau:
 Đối tượng cho vay: là cá nhân, hộ gia đình
 Quy mơ khoản vay: Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mơ nhỏ
nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân,
các hộ gia đình, hộ kinh doanh nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân
hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn do đối tượng của cho vay là các cá nhân,
hộ gia đình với số lượng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
 Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
doanh nhỏ của cá nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm
lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng
trưởng cao và ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ
vọng sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn, do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu
dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối
người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ Ngân
hàng.
Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất, thông

thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu. Khách hàng vay thường chú ý đến việc được ngân hàng cho vay bao
nhiêu trên số tài sản bảo đảm hay trên mức thu nhập của họ là chính. Mức thu
nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác động rất lớn đến nhu cầu vay của
khách hàng.
 Rủi ro đối với cho vay KHCN: Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn
và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất
phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài
chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình khơng chịu trả
nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, cơng việc…
Những yếu tố quan trọng có tính quyết định đến khả năng hồn trả nợ
vay của khách hàng trong cho vay KHCN phần nào mang tính định tính và
khó xác định ví dụ như tư cách của khách hàng, chất lượng của thơng tin tài
chính….
Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng
hết sức khó khăn. Ngồi ra, để có được khoản vay có nhiều khách hàng giấu
các thơng tin về tình hình sức khoẻ và cơng việc trong tương lai của mình nên
các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay.
 Lãi suất cho vay: Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ (trừ những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
khoản cho vay để mua bất động sản) nhưng chi phí bỏ ra để quản lý lại rất lớn
đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay
KHCN thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM.
 Chi phí lớn: Số lượng khách hàng có nhu cầu vay rất lớn nhưng doanh
số cho vay không cao. Để tránh gặp phải những rủi ro trong cho vay, Ngân

hàng thường tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc vào hoạt động thẩm định và
giám sát khoản vay một cách nghiêm ngặt. Ngồi ra, việc thu nhập thơng tin
cá nhân là rất khó khăn (thường khơng đầy đủ và thiếu chính xác) nên các
NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an tồn cho
các món vay
1.1.4.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Việc phân loại các hình thức cho vay nhằm mục đích quản lý các khoản
vay mang lại hiệu quả nhất. Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu
quản lí của Ngân hàng, cho vay khách hàng cá nhân được phân loại theo
những cách khác nhau.
 Căn cứ vào mục đích cho vay:
+ Cho vay tiêu dùng: Khoản vay cá nhân cho mục đích này trực tiếp
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua ô tô, mua
sắm vật dụng trang thiết bị gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: khoản vay này đáp ứng nhu
cầu bổ sung vốn lưu động và vốn cố định thiếu hụt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng
trở xuống;
+ Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 1
năm đến 5 năm
+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay cho thời hạn cho vay từ trên 5 năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
 Căn cứ vào phương thức cho vay:

+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng
và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh tốn của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2. Quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
NHTM
1.2.1. Khái niệm quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM
* Khái niệm Ngân hàng Nhà nước
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước 46/2010/QH12 ngày 10/6/2010 của
Quốc Hội (Quốc hội, 2010), “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung
ương của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là
pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đơ
Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực
hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”.
* Khái niệm quản lý của NHNN đối với hoạt động cho khách hàng cá
nhân của NHTM
Quản lý của Nhà nước (QLNN) mỗi quốc gia đối với hoạt động tín dụng
ở từng thời kỳ có thể khác nhau về mức độ và phạm vi. Tuy nhiên, chúng ta có
thể hiểu: QLNN đối với tín dụng ngân hàng là một bộ phận quản lý kinh tế vĩ
mô, một nội dung quan trọng trong QLNN về kinh tế, với những công cụ đặc
thù để định hướng, tác động vào hoạt động tín dụng phục vụ cho việc thực hiện
mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế.
QLNN đối với hoạt động tín dụng thể hiện khả năng tác động của Nhà
nước đến việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế phù
hợp với từng giai đoạn (quy mơ tín dụng), đồng thời tác động đến cả chất lượng
của hoạt động tín dụng.
Mục tiêu của QLNN đối với hoạt động tín dụng ngân hàng chủ yếu tập
trung vào: đảm bảo an toàn của các NHTM, đảm bảo hoạt động kinh doanh của
các NHTM tuân thủ theo các quy định của luật pháp, đảm bảo quyền lợi của
khách hàng, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần kiểm sốt
lạm phát, thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM là nội dung liên quan mật thiết đến Quản lý nhà nước về
hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể hiểu là sự tác động có tổ chức,
có định hướng và mang tính quyền lực Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
bằng những phương pháp và công cụ Quản lý nhà nước đến quá trình phát triển
hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM, nhằm thúc đẩy hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân, tạo mọi điều kiện, môi trường thuận lợi và
đảm bảo cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM phát triển

bền vững, cung ứng vốn tín dụng đa dạng với nhiều tiện ích, góp phần phục vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
tốt các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội.
1.2.2. Vai trò quản lý của NHNN đối với hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu
tạo nên lợi nhuận quyết định sự tồn tại của NHTM. Vì vậy các NHTM ln tìm
mọi cách để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng đối tượng khách
hàng, tăng thị phần. Tuy nhiên, đó chỉ là lợi ích về phía đơn vị kinh doanh,
nhưng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải đảm bảo cân bằng lợi ích
giữa cả 3 đối tượng: người cung cấp, khách hàng và xã hội. Do vậy, để đảm
bảo quyền lợi của khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh khơng gây tổn
hại đến xã hội địi hỏi sự can thiệp và quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Khách hàng là người trả phí cho các dịch vụ mà họ nhận được từ hoạt
động cho vay của NHTM nhưng cần đảm bảo dịch vụ đó có chất lượng, đáp
ứng được nhu cầu của họ và mức phí họ phải trả cho nhà cung cấp là phù hợp.
Đồng thời, trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, đảm bảo
thông tin khách hàng là vô cùng quan trọng.
Chính bởi vậy, cần có sự kiểm sốt của cơ quan quản lý để đảm bảo các
ngân hàng tuân thủ đúng quy định, đảm bảo lợi ích cho các khách hàng thông
qua hệ thống luật pháp và các công cụ quản lý khác.
Từ những lý do trên, hoạt động cho vay KHCN của các NHTM cần thiết
phải được sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tại Nghị định số 16/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chức năng,

nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Ngân
hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 đã chỉ rõ: NHNN có chức năng: QLNN về tiền
tệ - ngân hàng và chức năng thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng Trung ương.
Theo đó, trong chức năng QLNN về hoạt động tiền tệ - ngân hàng, đối với hoạt
động tín dụng, NHTW (NHNN Việt Nam) là nơi ban hành các thể chế thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×