Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương ôn tập môn Lễ hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.11 KB, 16 trang )

LÊ HỘI

Câu 1: Khái niệm lễ hội, phân tích dẫn chứng , chứng minh làm rõ khái niệm........1
Câu 2: Mục đích của lễ hội truyền thống Việt Nam?................................................3
Câu 3: Bản chất của lễ hội truyền thống Việt Nam?.................................................4
Câu 4: Các thành tố của lễ hội truyền thống Việt Nam?...........................................6
Câu 5: Diễn trình của lễ hội truyền thống VN?.......................................................13
Câu 6: Các khu vực sẽ diễn ra các hoạt động trong Lễ Hội du lịch ở Việt Nam? So
sánh với các khu vực diễn ra các hoạt động trong Lễ hội truyền thống Việt Nam?15

Câu 1: Khái niệm lễ hội, phân tích dẫn chứng , chứng minh làm rõ khái niệm.
 Khái niệm: Lễ hội là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
"Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tơn kính của
con người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người
trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh
hoạt văn hóa, tơn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc
sống.
 Phân tích: Lễ hội gồm có 2 thành tố gắn bó chặt chẽ với nhau đó là “ Lễ” và
“ Hội”.
Lễ: ở đây không phải là chữ Lễ trong đạo Khổng. Lễ trong lễ hội là
một hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện long tơn kính của dân
làng đối với các thần linh, lực lượng siêu nhiên nói chung, với thần hồng
làng nói riêng. Đồng thời lễ cũng phản ánh những nguyện vọng, ước mơ
chính đáng của con người trước cuộc sống đầy rẫy những khó khăn mà bản
than họ chưa có khả năng cải tạo.

1


Lễ là một hệ thống có tính quy phạm nghiêm ngặt được cử hành tại
chốn đình trung.


Hội: là những sinh hoạt dân dã phóng khống diễn ra trên bãi sân để
dân làng cùng bình đẳng vui chơi.
Hội: là một hệ thống trò chơi, trò diễn phong phú và đa dạng và phổ
biến trong các lễ hội như:
- Trò chơi thượng võ: đấu vật, đua thuyền, đánh đu, tung cầu, kéo
co, hất phết…
- Trị chơi thi tài: thổi cơm, đồ xơi, làm bánh, dệt vải…
- Trị chơi nghề nghiệp: trình nghề, cướp kén, đánh cá, đốn củi…
- Trò chơi luyến ái: bắt chạch, múa mo, nõ nường…
Trong thực tế một trò chơi khơng thuần túy mang một ý nghĩa mà có
sự đan xen, thâm nhập khá phức tạp (của) nhiều ý nghĩa và chúng tùy theo
hồn cảnh, mơi trường mà có thể xuất hiện hoặc không.
Hội là để vui chơi, chơi thỏa thích, thoải mái. Nó khơng bị ràng buộc
bởi lễ nghi, tôn giáo, đẳng cấp và tuổi tác.
Hội tuy ồn ào, náo nhiệt, tuy giẫm đạp chen chúc nhưng hội khơng hề
hỗn độn , sa đà bởi vì trong hội có lễ nên có sự kết hợp uyển chuyển giữa lễ
và hội, giữa đóng và mở, giữa tĩnh và động để tạo nên một hệ thống hành
động phức hợp nhưng vẫn hài hòa.
Bên linh thiêng / bên trần tục
Bên cung đình / bên dân dã
Bên thờ cúng / bên vui chơi
Bên thầm lặng / bên ồn ào
Bên chức sắc / bên dân thường
Bên già / bên trẻ
Bên nam thanh / bên nữ tú
2


Câu 2: Mục đích của lễ hội truyền thống Việt Nam?
Lễ hội nhằm đánh dấu kỉ niệm các mốc thời gian lịch sử có liên quan

đến địa phương và đất nước.
Tơn vinh những giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, đất nước
và dân tộc.
Lễ hội là dịp con người được trở về nguồn, nguồn cội tự nhiên hay
nguồn cội của dân tộc đều có ý nghĩa thiêng liêng trong tâm trí mỗi người.
Lễ hội là để thể hiện sức mạnh cộng đồng làng xã, địa phương hay
rộng hơn là toàn quốc gia dân tộc. Họ thờ chung vị thần, có chung mục tiêu
đồn kết để vượt qua gian khó, giành cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Lễ hội là dịp để thỏa mãn nhu cầu sang tạo và hưởng thụ những giá trị
văn hóa vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư.
Lễ hội là hình thức tăng cường giáo dục, chuyển giao cho các thế hệ
sau biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống quý
báu của dân tộc.
Lễ hội là dịp để quảng bá hình ảnh của địa phương, khai thác có hiệu
quả tiềm năng đa dạng của địa phương diễn ra lễ hội.
Lễ hội là dịp để tạo cơ hội gặp gỡ, giao lưu giữa các cá nhân và tập
thể, cung cấp thong tin, chia sẻ kinh nghiệm…
Câu 3: Bản chất của lễ hội truyền thống Việt Nam?
Tất cả các lễ hội đều mang những nét bản chất chung: đó là tính chất thiêng
của tồn bộ lễ hội, là sự sùng bái nhân vật ( lịch sử - văn hóa), suy tơn những biểu
tượng được phụng thờ, là nhu cầu trở về cội nguồn tự nhiên xa xưa để khẳng định
nguồn gốc cộng đồng và bản sắc văn hóa, là sự giải thiêng trong tâm thức, tâm lý
và sinh hoạt cộng đồng ( hoạt động vui chơi, ăn uống cộng cảm). Tất cả những bản
chất này được biểu hiện ở tất cả các hiện tượng thuộc về lễ hội, từ những chi tiết

3


nhỏ nhất đến những chi tiết lớn nhất. Lễ hội cổ truyền bản than nó đã là một giá trị
văn hóa lớn trong đời sống truyền thống và hiện đại.

Tuy nhiên lễ hội truyền thống cũng có những nét bản chất riêng, tiêu biểu, là
một hiện tượng văn hóa mang tính trội với những bản chất sau:
 Giá trị văn hóa tiêu biểu nhất của lễ hội truyền thống là tính cộng đồng và cố
kết cộng đồng: mọi lễ hội dù được phân chia ra sao, dù mang nội dung tơn
giáo, nghề nghiệp, vịng đời…thì cũng là sinh hoạt của một cộng đồng người
để biểu dương những vốn liếng văn hóa và sức mạnh, tạo nên sự cộng mệnh,
cộng cảm và tính cố kết cộng đồng ( cộng đồng làng, cộng đồng nghề
nghiệp, cộng đồng gia tộc, cộng đồng địa phương hay quốc gia, cộng đồng
tơn giáo…).
 Tính chất tự quản, tinh thần dân chủ, nội dung nhân bản cũng là những giá
trị văn hóa cần chú ý: Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng tổng
hịa, trong đó con người tự tổ chức, chi phí, tự vui chơi và cùng vui chơi.
Hơn thế cả cộng đồng cùng tham gia sang tạo và tái hiện, hưởng thụ những
sinh hoạt văn hóa – tâm linh trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên,
với xã hội và với bản than họ. họ không chỉ sùng bái thành kính biết ơn hay
chỉ thầm dâng những khát vọng tới thần linh, khơng chỉ giao hịa với tự
nhiên mà cịn trực tiếp sáng tạo.

 Trở về cội nguồn là bản chất đồng thời là giá trị văn hóa lịch sử của lễ hội, là
nhu cầu vĩnh hằng của con người, đặc biệt khi q trình giao lưu văn hóa
quốc tế và vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ngày càng
quan trọng, thì việc trở lại với cội nguồn tự nhiên, nguonf gốc cộng đồng và
4


gốc gác văn hóa chính là biểu hiện giá trị văn hóa cũng như tính nhân bản
của hoạt động lễ hội…
 Mơ hình bản chất của lễ hội truyền thống gồm có: Tam hóa- lịch sử hóa;
sân khấu hóa; xã hội hóa. ( theo tiến sĩ Dương Văn Sáu).
 Lịch sử hóa: Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của q trình “

Lịch sử hóa” q khứ và hiện tại thông qua việc tái hiện các mặt, sự
kiện trong quá khứ lịch sử qua lăng kính thời gian.
 Sân khấu hóa: Lễ hội truyền thống VN là kết quả của q trình “ sân
khấu hóa” đời sống xã hội, tương thích với từng đối tượng khác nhau.
 Xã hội hóa: lễ hội truyền thống VN là kết quả của q trình “ Xã hội
hóa” với mọi mặt đời sống xã hội.
Câu 4: Các thành tố của lễ hội truyền thống Việt Nam?
 Lễ hội là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng. "Lễ" là hệ
thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tơn kính của con người với
thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc
sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt văn hóa,
tơn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.
 Phân tích: Lễ hội gồm có 2 thành tố gắn bó chặt chẽ với nhau đó là “ Lễ” và
“ Hội”.
Lễ: ở đây không phải là chữ Lễ trong đạo Khổng. Lễ trong lễ hội là một
hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện long tơn kính của dân làng đối
với các thần linh, lực lượng siêu nhiên nói chung, với thần hồng làng nói riêng.
Đồng thời lễ cũng phản ánh những nguyện vọng, ước mơ chính đáng của con
người trước cuộc sống đầy rẫy những khó khăn mà bản than họ chưa có khả
năng cải tạo.

5


Lễ là một hệ thống có tính quy phạm nghiêm ngặt được cử hành tại chốn
đình trung.
Hội: là những sinh hoạt dân dã phóng khống diễn ra trên bãi sân để dân
làng cùng bình đẳng vui chơi.
Hội là một hệ thống trò chơi, trò diễn phong phú và đa dạng và phổ biến
trong các lễ hội như:

- Trò chơi thượng võ: đấu vật, đua thuyền, đánh đu, tung cầu, kéo
co, hất phết…
- Trị chơi thi tài: thổi cơm, đồ xơi, làm bánh, dệt vải…
- Trị chơi nghề nghiệp: trình nghề, cướp kén, đánh cá, đốn củi…
- Trò chơi luyến ái: bắt chạch, múa mo, nõ nường…
Trong thực tế một trò chơi khơng thuần túy mang một ý nghĩa mà có
sự đan xen, thâm nhập khá phức tạp (của) nhiều ý nghĩa và chúng tùy theo
hồn cảnh, mơi trường mà có thể xuất hiện hoặc không.
Hội là để vui chơi, chơi thỏa thích, thoải mái. Nó khơng bị ràng buộc
bởi lễ nghi, tôn giáo, đẳng cấp và tuổi tác.
Hội tuy ồn ào, náo nhiệt, tuy giẫm đạp chen chúc nhưng hội khơng hề
hỗn độn , sa đà bởi vì trong hội có lễ nên có sự kết hợp uyển chuyển giữa lễ
và hội, giữa đóng và mở, giữa tĩnh và động để tạo nên một hệ thống hành
động phức hợp nhưng vẫn hài hòa.
Bên linh thiêng / bên trần tục
Bên cung đình / bên dân dã
Bên thờ cúng / bên vui chơi
Bên thầm lặng / bên ồn ào
Bên chức sắc / bên dân thường
Bên già / bên trẻ
Bên nam thanh / bên nữ tú
6


 Các lễ hội truyền thống VN diễn ra trong thực tế bao gồm các thành tố:
 Đối tượng thờ cúng:
- Những nhân vật lịch sử, huyền thoại hoặc nhuốm màu huyền thoại.
- Những sự kiện lịch sử đã xảy ra trong quá khứ.
- Các thế lực tự nhiên.
- Các đối tượng khác.

 Nghi thức – nghi lễ thờ cúng:
 Đặc điểm của nghi thức – nghi lễ thờ cúng: tính thiêng, thời
gian thiêng, khơng gian thiêng, lễ vật thiêng, con người
thiêng, trang phục thiêng, ngôn ngữ văn tự thiêng, cử chỉ ,
hành động thiêng.
 Những yếu tố cấu thành nghi lễ:
- Đồ tế tự (tự khí-đồ thờ) : Tuỳ theo quy mơ, tính chất thờ phụng
đkiện của cá nhân,tập thể mà đồ thờ có thể có nhièu chủng loại,hình dáng
khác nhau. Bao gồm: tượng thần ngai vàng bài vị sắc phong,tranh thờ nhang
án ,lư hương,đỉnh trầm tam sơn mâm bồng cây đèn nến,độc bình,lọ
hoa,hương án,bát bửu,phướn,lọng,trượng… Trên mỗi ban thờ truyền thống
của người việt, việc bố trí đồ tế tự bản thân nó đã chứa đựng và bao gồm yếu
tố ngũ hành : kim( đỉnh trầm, lư hương..);mộc(hoa, trái cây);thuỷ(rượu
nước);hoả(đèn hương);thổ(đất cát trong lư hương)…
-Lễ vật dâng cúng: Trong thờ cúng lễ vật dâng cúng thể hiện sự tơn
kính sự tôn vinh,ơn tri ngộ của nhân dân trước thánh thần. Lễ vật dang cúng
có thể là lễ vật truyền thống thơng thường hoặc các lễ vật bắt buộc mang
tính nghi lẽ lquan đến sự kiện hoắc nhân vật đc thờ cúng.Ví dụ: trong lhội
đình đồi (đình làng n thái, hà nội) thờ ong Dầu,bà Dầu. đó là 2 ơng bà
bán dầu đã tự nguyện nhảy xuống song để giữ thành,giúp vua.Và Sau khi
mất đc truy phong là Vũ Phục Chiêu ứng đại vương và Thuận chính Phương
Dung cơg chú. Khi cúng bao giờ cũng cúng cơm nếp gà mái ghẹ luộc,đúng
sở nguyện của ơng bà trước khi mất. Ngồi ra cón rất nhiều lhội có các lễ vật
dâng cúng dựa theo các truyền thuyết như vậy: như lhội đền Hát Mơn thờ
Hai Bà Trưng có nghi thức dâng bánh trơi hay bánh tù tì;lhội đền Và (Hà
7


Tây cũ) thờ Tản viên sơn thánh có đồ dâng cúng là các món cá luộc cá
nướnggỏi cá,,và đồ cúng ko đc dùng muối,khi ăn xong ăn trầu nhưng têm

không có vơi…
-Động tác,tư thế,cử chỉ khi hành lễ,dâng cúng khấn cầu: Đây đc coi là
những thao tác để chuyển tải ước nguyện của con người đến đối tượng mà
họ thờ cúng.Đó bgồm các dạng thức lễ,bái,vái,lạy,quỳ…hoặc các động tác
ma thuật phù chú của người hành lễ như kết ấnbatứ huyệt…
-Ngôn ngữ bày tỏ,lời khấnvăn té,chúc văn: Nó bgồm các lời tạ lỗi,tâu
bày,sám hối,cầu xin…Có thể nói đây là phương tiện để con người giao tiếp
với thần linhchuyển tải ước muốn của các cá nhâncộng đồng đến với thành
thân.
-Nhạc khí: (bgồm nhạc cụ và nhạc điệu) : đây là các dụng cụ dể hỗ trợ
cho quá trình hành lễ gồm sênh tiền,đàn nguyệt,đàn tam,sáo,nhị,trống
bộc,tiu,cảnh do “phường bát âm” sử dụng.
- Nghi lễ cịn bgồm các thành phẩntình tự các bc tiến hành,nghi thức thủ
tục,động tác của một buổi tế,hay một đám rước thần với sự tham gia của
đông đảo các tầng lớp nhân dân địa phương.Tất cả các nghi lễ này đều phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt nhất.
 2. Tục hèm
-Tục hèm: “ người ta thường bày một trò để nhắc lại tính tình,snghiệp
hoặc hành động của vị thần đc làng thờ” (theo GS Đào Duy Anh). Tục hèm
có các tính chất:
* tính bí mật: hèm là cổ tục khơng phải hủ tục;chỉ cần tn theo,khơng phổ
biến rộng rãi
* tính bảo tồn: Hèm là sự tái hiện 1 phần quá khứ của thầncũng là sự kiêng
kỵ của dân chúng
*tính đối ứng: Hèm là phương cách ứng xử Người-Thần độc đáo,là nét
riênglà bản vị cđồng
*Hèm là bản sắc vhoá đthời là tài sản vhố chung cần đc giữ gìnbảo lưu
-Đặc điểm của tục hèm: mang tính diễn xướng sự tíchmơ tả về sự tích
lquan đến thân; mang tính diễn xướng thi tài; mang tính diễn xướng tâm linh
8



-Ví dụ về tục hèm: Ở 1 số làng thuộc 2 tỉnh hưng n và Hải Dương có
thờ đơng Hải Đại Vương Đồn Thượng-vị trung thần triều Lý Huệ Tơn
chống lại nhà Trần mà sự tích về ngài cịn gắn với cầu “đầu Bần,thân Mao”
:trong một trận đấu chống quân nhà Trần, đầu ông bị chẻmoiư ở ở đất Bần
Yên Nhân( Hưng Yên) còn thân người đc ngựa mang đi rồi ngã ngựa trên đất
Mao Điền ( HDương). Cho nên trong lhội của vùng này có tục hèm kiêng cắt
tiếc gà, hoặc nếu có cắt tiết gà thì phải có mảnh vải buộc quanh chỗ cắt ấy
khi đem cúng thần. Tục hèm đó để nhắc lại cơng trạng đồng thời khắc hoạ
hình ảnh về vị thần đc thờ trong lịng nhân dân địa phương.
 Trò diễn xướng dân gian
-Diễn xướng dân gian là các hoạt động nhằm tái hiện,mô phỏng 1 phần
cuộc đời snghiệp hoạc cơng tích có lquan dến đtượng đc cđồng dân cư thờ
cúng. Dxdg bgồm dxuong sự tíchdx thi tài dx tâm linh dx vui chơi gải trí…
-Ví dụ: trị diễn”cờ lau tập trận” trong lhơi trường yên ở Hoa Lư , trò diễn
“hai xã đánh nhau” ở chợ Chuộng (xã Dân Quyền, huyện Triệu sơn, Thanh
Hoá) múa tùng dí ở`lhội làng Đồng Kỵ (Tiên sơn-Bắc Ninh), rước sinh thực
khí trong lhoọi ở Phong Châu Phú Thọ hay thi trang trí trâu trong lhội tịch
điền ở Đọi sơn(Hà Nam)…
 Trị chơi dân gian:
- Mục đích của việc tổ chức trị chơi dân gian là “ơn cố nhi tri ân” : ôn cũ để
mà biết mới. Bên cạnh đó trị chơi dân gian cịn để lien kết cđồng, khẳng định
và thể hiện vai trị của cá nhân,tìm kiếm đề cao và tơn vinh nhân tài khích lệ
động viên cổ vũ quần chũng vui chơi giải trí…Có thể nói bản chất của trị
chơi dân gian chính là sự phản ánh mời nhạt của việ tìm kiếm “con đầu đàn”
-các loại hình của trị chơi dgian: trị choiư giải trí trị chơi trí tuệ trị chơi
chiến trẩntị chơi luyến ái,giao duyên-phồn thực trò chơi nghề nghiệp trò chơi
thi tài thượng võ trị chơi phong tục.
- tính chất và đặc điểm của trị chơi dân gian:

* Tính mơ phỏng và tái hiện cuộc sống đã xảy ra trong qkhứ và hiện
tại.
*Tính dgian,bản địa caodtộc cao
*tính gắn bó đồn kết cố kết truyền thống
9


*tính hợp tác kết hợp với cạnh tranh ganh đua*tính đề cao tơn vinh
nhân tài,tinh thần thượng võ
*tính vui chơi giải trí phi lợi nhuận
+hội chợ triển lãm hàng hố: là những hoạt động kinh tế mang
nặng tính văn hố trong các lễ hội truền thống đấp ứng và làm
thoả mãn các yếu tố cung cầu trong thời điểm diễn ra lễ hội
-ví dụ: hội chợ Viềng(Nam Đinh) chỉ họp 1 lần/1năm vào ngày
mồng 8 tháng giêng. Đây vốn xưa đc giọ là chợ cầu may người
đi chợ :bán ko nói thách, mua ko mặc cả…Trong hội chợ bày
bán các hàng hoá phong phú đa dạng như cây cảnh vật
dung,dụng cụ lđộng,đồ ăn uống…
Chợ Yên ở Nam Hồng (Nam trực-nam đinh) xưa mỗi năm chỉ
hop một lần vào ngày 26 tháng chạp đơng vui có tiếng.
 Văn hóa ẩm thực trong hoạt động lễ hội
-Khái niệm văn hoá ẩm thực: “ là cách thức khai thác,chế biến các nguyên
vật liệu để tạo ra các món ăn,đồ uống và việc sử dụng các món ăn, đồ uống
đó trong đời sống văn hoá của con người” (DVSáu)
-Người dân việt nam quan niệm “một miếng giữa làng bằng một sàng..”
bởi miếng ăn đc hưởng ở đây ko chỉ là vật chất mà nó cịn mang nặng ý nghĩa
tinh thần saau sắc. Đó là “miếng thiêng”, là Lộc thánh ban cho
-lễ hội cũng là dịp ngta đưa các món ăn đặc sản của từng vùng miền để tế
lễ thần lính sau đó cho mọi người thưởng thức.
-Ví dụ: Lhội chọi trâu ở đồ sơncon trâu sau khi thắng trận ở chung kết sẽ

đc đem ra biển Hịn Dáu dìm chết cùng với con thuyền để tạ ơn thần biếnau
đó sẽ đem về xả thịt chia cho mọi người trong gia tộchọ hàngnhững người
trong phườnghội để lấy “khước”
Lễ hội làng Ngọc Tiên ( Nam Đinh) có tổ chức thi nấu cơm thi làm các
loiaị bánh cúng thần rơì chấm điểm..Lhội bánh dày ở đình thơn Lý
Nhân(huyện đông anhhà nội) , lhội bánh chưng,bánh Dày ở thị xã sầm sơn
thanh hố…
*Vai trị VHAT trog đ/s tơn giáo tín ngưỡngvà trong hoạt động lễ hội:
10


- ÂT đối vs Thần:
+ Là “bản báo cáo” of con ng đối vs Thần
+ Là sự cảm tạ, tôn vinh và đề cao Thần
+ Là “đường dẫn” để chuyển tải sựu cầu xin sự giúp đỡ tiếp theo of Thần
- ÂT đới vs người:
+ Là dịp tự “ bồi dưỡng sức dân”, đồng thời huuwong lộc của Thánh thần
ban cho
+ Là dịp thưởng ngoạn món ngon vật lạ , đặc sản of quê mình-quê người
+ Là dịp để chăm sóc những ng thân
+ Là dịp gặp gỡ,giao lưu, tiếp đãi bạn bè
+ Là dịp tổ chức thi tài tìm ra các nhân xuất sắc trong chế biến và phục vụ
ẩm thực du khách dự hội
+ Là dịp giao lưu học hỏi kinh nghiệmchế biế, cách thức tổ chức kinh doanh,
thái độ và phong cách phục vụ
+ Là dịp quảng báb các đặc sản of địa fương vs các khách trog và ngồi
nước.

* Xu hứớng biến đổi:
-Trong q trình CNH-hđh đất nước hnay, hđọng lhội đang biến đổi mạnh

mẽ,diễn ra theo chiều hướng có cả tích và tiêu cực. Tiêu cực như các hiện
thương mại hoá các lhội. Bên cạnh xu hướng hoài cổ lệ cổ phục cổ là sự pha tạp
lai căng kệch cỡm sự phồn vinh giả tạo trong các hình thức và nội dung của lễ
hội…
-Hiện nay xuất hiện rất nhiều hình thức mít tinh kỷ niệm ko có phần “hội” , ko
có sự tham gia của cđồng mà chỉ là skiện của chính quyền của lhội. Hoặc có
skiện chỉ mang tính hội hè nhằm quảng bá tới du kháchngười mua hàng mà vẫn
gọi là lhội… cầu của khách tham dự lhội
-Ngày nay trước sự phtriển của khoa học kỹ thuật với những ptiện máy móc
hđạivới các trị chơi máy tính điện tử…ko gian dành cho các trò chơi dgian cứ

11


ngày càng thu hẹpmai một dần đi.Thực trạng đó đặt ra cho các vấn đề bảo tồn và
trấn hưng văn hố dân tộc,trong đó có các trị chơi dgian vnam
-Hội chợ triển lãm: hnay trong các lhội xuất hiện nhiều hình thức dịch vụ như
quảng cáotiếp thịchào bán hàg hố và các sản phẩm đc sản xuất bởi các ngành
kinh tế hay của 1 địa phương1 hãng hay tập đoàn nào đó…Các dịch vụ ngày
càng xhiện nhiều trong các lhội truyền thống: bán đồ ănhàng tiêu dùngđồ lưu
niệm,các dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu của người tham dfự lhội
-Giai đoạn 1945-1986: tinh(về nội dung cơ đóngúc tích); Giản(về tổ chức đgiản
gọn nhẹ); kiệm(về chi phí tiét kiệm chi phí); Lạc(về ko khí tinh thần vui tươi
phấn khởi).
-Giai đoạn hiện nay: Phồn(nhiềuphong phú đa dạng về hình thức và nội dung);
đa(rộngtổ chức quy mơ hồnh tráng); Phú(giàuchi tiêu rộng rãi cả người tổ chức
và người đi dự lhội); LẠc: vui tươi phấn khích,phấn khởi,lạc quan.
Câu 5: Diễn trình của lễ hội truyền thống VN?
+ Lễ cáo yết( lễ túc yến)
Sau khi công tác chuẩn bị đã xong người chủ tế tiến hành lễ cáo yết xin phép

thần linh cho dân làng mở hội theo thông lệ hàng năm. Lễ vật trong lễ cáo yết
thường đơn giản nhưng trang trọng như “lục cúng” gồm: hương-đăng-hoa-tràquả-thực hoặc có thể có món mặn:xôi gàhương hoa,oản quả và rượu
+Lễ tỉnh sinh/sanh:
Là lễ dâng con vật cúng thầnnhiều nơi thường là lễ tam sinh: trâu/bị, dêlợn
hoặc những con vật đã đc ni dưỡng lựa chọn chu đáocẩn thận. Con vật đc tắm
rửa sachj sẽ đến trước ban thờ thần.Sau 1 tuần hương rượu té cáo với thầncon
vật đc đem ra chọc tiết lấy bát tiết cùng một nhúm long của con vật đặt lên ban
thờ để cúng tàân(gọi là cúng mao-huyết)
+ Lễ rước nước:
Là 1 hành động thị phạm của nghi thức cầumưacầu nước cho sản xuất và
sinh hoạt của cư dân trên khắp mọi miền đất nước.
-Ví dụ: lễ rước nước tại phường Đồng Nhân( Hai Bà Trưng-hà nội) tiến hành
rước nước từ giữa song hồng về để tắm tượng Hai Bà ; Làng Thị Cầu( Quế Võ
12


Bắc ninh) thờ thánh Tam giang là Trương Hống Trương Hát tổ chức rước nước
từ song Cầu vào ngày 7, 8 âm lịch
+ Lễ mộc dục: (tắm tượng) và lễ Gia Quan( rửa mặt mặc quần áo cho thần) : Lễ
mộc dục là lễ tắ tượng hay bài vị ngay sau khi tắm tượng có thể kết hợp thay y
phục ch thần tượng. Lễ này thường tiến hành tại Thần điện nơi thần linh an ngự.
Người mộc dục cho thần phải trai giưói trước đó và khi làm lễ phải bịt miệng
bằng một chiếc khăn điều để trần khí khơng xơng thới Thánh cung mà mang tội
bất kính
Sau khi mộc dục bằng nước ruớc từ sông hồ, đầm,.. tiến hành tắm tượng bằng
nước thơm có xơng hương.. đưa bài vị tượng về chỗ cũ. Chia nhau nhúng tay
vào nước tắm tượng chia vải tắm tượng …để lấy khước cầu may mắn tốt lành…
Ví dụ: ngi thức mộc dục ở lhội Bà chúa Xứ ở núi Sam thị xã Châu Đốc An
Giang có sự tham gia của các ca cơng tài tử hát bội, ông chủ tế cầm cành dương
nhúng vào nước rồi vẩy ra xung quanh với những lời khấn cầu: “NHất sái thiên

thanh” : Vãi nước lên trời xanh cầu mưa thuận gió hồ ; “Nhị sái địa linh” :Vãi
nước xuống mặt đất linh thiêng cầu cho đất đai màu mỡ mùa màng tốt tươi ;
“Tam sái nhơn trường” : Vãi nước vào loài người cầu cho nhân gian trường thọ;
“Tứ sái quỷ diệt hình” : Vãi nước vào loài quỷ dữ cầu cho chúng bị tiêu diệt
+ Lể rước: ( còn gọi là lẽ Phát du : rước Thánh đi chơi) : Rứoc cũng là 1 nghi lễ
linh thiêng có ở các lhội nhất à vào các dịp chính hộithể hiện sự nghênh tiếp thần
linh phơ diễn sức mạnh của cđồng
-trình tự một đám rước thần: nổi trống,chiêng  dàn tự khí trong đám rứoc: đi
đầu 2 lá cờ tiết mao hình tam giácthêu rồng phưọngbiểu trưng cho uy quyền và
tước vị của thần(cị càng bẩn thì uy quyền,tước vị của thâng càng cao) Hai biển
: tĩnh túc(trật tựnghiêm chnhr) và Hồi kỵ(tránh đường) hệ thống cờ( 5 cờ ngũ
hành có thể đi kèm 4 lá cờ tứ phương4 lá tứ linh hoặc cờ hát quai  Đại cổ(trống
lớn) Đại chỉnh(chiêng lớn) ngựa hòng(đực), ngựa bạch(cái) hoặc voi có
tàn,tán,lọng đi kèm đồn chấp kích mang theo Lỗ bộ và biển Thượng đẳng tối
linh Lịch triều phong tặngPhường Đồng văn hoặc con đĩ đánh bồng mua vui
cho hội  cờ lệnh đi kèm lọng vàng gươm dàn hoặc kiếm lệnh phường bát âm
kiệu long đình long kiệu kỳ lão,hương lý,người dân đi dự hội
+ Lễ tế: là lễ quan trọng nhất. LỄ tế gợi lại hình ảnh của 1 buổi thiết tuần của
vua quan dưới triều phong kiến
13


> trình tự một buổi tế: “ Khởi chính cổ !”vị Đơng xướng: “Bài ban!” “Ban
tề!” “Khởi chính cổ!” “chủ tế tựu vị!” “Bồi tế viên tựu vị!” “Nhạc sinh
tựu vị!” “ cửu soát lễ/tế vật” “Lễ vật dĩ túc!” “chấp sự giả các tư kỳ sự!”
“Tế dữ chấp sự giả các nghệ quán tấy sở!”  “Quán tẩy!” “Thuế cân! “
“Thướng hương!”  “Nghênh thần cúc cung bái” “Bái-Hưng!)(4 lần) “
Bình thân!” “Hành sơ hiếu lễ!”  vị Nội tán xướng: “”Nghệ tửu tôn sở tư
tôn giả cử mịch” “tiến tước” “Tiến tửu” “ Chước tử” “Thước tước/tửu”
“ Quỵ!Hưng!Bình thân phục vị!” “ Nghệ độc chúc vị” “Giai quỵ”

“Chuyển chuc” “Độc/tuyên chúc” “ Ơhần chúc! Hoá/đốt văn tế!” “ Bái!
Hưng! Bình thân phục vị! “ “ẩm phúc! “ “nghệ ẩm phúc vị!” “ Quỳ
xuống” “ Thu tộ!” “ Tạ lễ cúc cúng bái” “ Lễ tất!
+ Lễ tạ ân: Sau khi lhội đã diễn ra đúng nội dungkế hoạch thực hiện, ban Khánh
tiết tổ chức lễ cảm tạ thần linh đã ban cho dân đc may mắn,hạnh phúc ban cho
kỳ lễ hội của làg diễn ra theo đúng trình tự nghi thức truyền thống và thành công
tốt đẹp. Tạ ơn thần thánh và hẹn lễ hội kỳ sau. Cảm ơn nhân dânchính quyền và
mời quý khách xa gân đến hội lần sau
Câu 6: Các khu vực sẽ diễn ra các hoạt động trong Lễ Hội du
lịch ở Việt Nam? So sánh với các khu vực diễn ra các hoạt
động trong Lễ hội truyền thống Việt Nam?
Có 5 khu vực diễn ra các hoạt động trong lễ hội du lịch ở Việt Nam:
1. Hoạt động diễ ra ở KV sân khấu trung tâm:
- Chọn địa điểm, khu vực thỏa mãn nhiều mặt: đảm bảo cảnh quan. K gain thẩm
mỹ, thuận tiện g.thông, dễ điều phối các lực lượng ,quay phim, truyền hình trực
tiếp
-Phác thảo phơng trang trí và cảnh quan bổ trợ đi kèm âm thanh,ánh sáng, sắc màu,
đạo cụ
- Xd kịch bản lễ khai mạc, bế mạc( nhất thiết phải có phiên dịch viên) chọn nv khai
mạc, MC, ca sĩ cho đúng “tầm”. Dự kiến bắn pháo hoa, đốt pháo bong, thả đèn trời
vào các đêm khai mạc và bế mạc
- lập p.án, dự kiến tình huống: tổng duyệt “chạy” thử c.trình, có kế hoạch, p.án
thay thế, bổ sung, hoàn thiện
2. Hddiễn ra tại khu vực hội chợ triển lãm:
14


- Chọn ngành nghề g.thiệu sp cân đối tỷ lệ giữa các sp tr và ngoài địa fương giữa
các t.phần KT khác nhau
- Xd và ký kết hợp đồng, kinh tế vs đối tác ,quy định,trách nhiệm và quyền lợi of

các bên tham gia
-Lựa chọn sắp đặt vị trí, địa điểm, diện tích, k gian chất liệu cho fù hợp vs các
ngành nghề kinh doanh, thuận lợi cho giao thông, cho các hđ thương nghiệp, đảm
bảo cảnh quan
- Thẩm định và kiểm sốtchương trình hđ of các cơ sở doanh nghiệp tr khn viên
lễ hội
- T.c t c.trình diễn các ngành nghề truyền thống, các sp hàng hóa trao giải thuwỏng
- có chương trình hội thảo,tọa đàm,trao đổi thơng tin
3. HĐ tại khu chợ quê và v.hóa ẩm thực:
- Lựa chọn những món ăn , đặc sản of q mìh, quê ng để trình diễn, chế biến và
phục vụ dk đi dự hội tạo sức hấp dẫn cao dối vs dk
-T/c quản lý chặt việc cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo k mất cân đối cung-cầu
tr time diễn ra LHDL
- Xúc tiến công tác q.bá tiếp thị, phục vụ dk
- t/c các c.trình “trình diễn ẩm thực” dân gian phục vụ dk
- Kiểm soát việc chê sbiến phục vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm k để xảy ra
tình trạng ngộ độc tp tr khi diễn ra LH. Có kế hoạch, biện pháp xử lí khi xảy ra
ngộc độc tp, quản lý giá hợp lý
4. Khu vực t/c những d.vụ bổ trợ:
- Kvực này nằm tr k gian lễ hội có thể gần or xa dk. Thuận lợi cho việc t/c, điều
phối hđ chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ of ban tổ chức
- Tr những khu vực này có thể t/c các hđ trình diẫn VHNT, t/c các trại, sáng tác
điêu khắc,hội họa, các câu lạc bộ thư pháp, thi hoa hậu-hoa khơi, thi tìm hiểu về
thế giới động thực vật khi cắm hoa trang trí
- Bằng nhiều biện pháp tạo đk cho dk được trực tiếp tham gia các hđ đối vs tư cách
“ng trong cuộc” chứ k fải vs tư cách ng tham gia
5. HĐ tuyến điểm dl nội vùng và vùng phụ cận:
15



- có kế hoạch đầu tư đẻ xd CSHT DL và các trang thiết bị fục vụ các hđ sẽ diễn ra
ở khu vực đó trước khi diễn ra LH
-Tại các tuýen điểm t/c các ban chỉ đạo, các tổ chức; tphần cơ cấu, nghĩa vụ, quyền
lợi sự liên thông
- Bó trí các ptiện v.chuyển, nhất là những tr,hợp đặc biệt có thể trưng dụng ,trung
tập 1 số cơ sở lưu trú
- Các ptiện v.chuyển phục vụ côcng việc chung quy định niêm yết gia strần
-Thiết lập mạng thông tin điều hành, phối hợp hđ chặt chẽ hiệu quả
- Nghiên cứu tổng thể .xd kịch bản, ctrình hđ cho từng KV, địa điểm tr nội vùng
phụ cần
- Xd tour dl miễn phí

16



×