Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Xây dựng chiến lược DIGITAL MARKETING để phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á CHÂU chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 63 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chuyên nghĩa

NH
NHTM

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW
ACB
KDNT

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Kinh doanh ngoại tệ

XNK

Xuất nhập khẩu



TTQT

Thanh tốn quốc tế

L/C
TKTT
KH
TGTT
DV

Thư tín dụng
Tài khoản thanh toán
Khách hàng
Tiền gửi thanh toán
Dịch vụ

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

CTV

Cộng tác viên

NV


Nhân viên

DVTT

2

Ngân hàng Trung Ương

Dịch vụ thanh toán

CN

Chi nhánh

SL

Số lượng


DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng KH sử dụng sản phẩm của ACB Hà Nội
Biểu đồ 2.1. Số lượng tăng trưởng KH sử dụng sản phẩm dịch vụ của ACB
Hà Nội.
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành mới của ACB - CN Hà
Nội giai đoạn 2016 -2018
Bảng 2.3. Cơ cấu KH có TKTT tại ACB chi nhánh Hà Nội
Bảng 2.4: Chi phí cho quảng cáo google
Bảng 2.5: Chi phí cho quảng cáo facebook
Bảng 2.6 Quy mô khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NHTM

Bảng 2.7: Mức tăng trưởng thu nhập từ các tk mới được phát triển từ chiến
lược Digiatl Marketing

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Marketing trong thời đại 4.0 là chiến lược quan trọng của doanh nghiệp
cũng như của các tổ chức tài chính, được xem như là “ trái tim ” điều phối
hoạt động, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ chức tài
chính. Một chiến lược marketing đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp và các tổ
chức tài chính trở nên vững vàng hơn trên thị trường cũng như quảng bá được
tên tuổi, khẳng định vị thế của mình trên thị trường, đồng thời đưa sản phẩm
của mình đến gần hơn với khách hàng.
Hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang
phát triển vơ cùng mạnh mẽ, đặc biệt trong trời đại, hiện đại hóa, cơng nghiệp
hóa.Với xu hướng tồn cầu, là hiện đại hóa các lĩnh vực công nghệ, là sự phát
triển không ngừng của internet và mạng xã hội, nó đã thay đổi tư duy lớn về
việc bán hàng. Sự phát triển này giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính
lớn phát triển như vũ bão vì họ có nền tảng là nguồn lực dồi dào, nền tảng
công nghệ, và thị phần lớn trên thị trường.
Với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật công nghệ và internet sẽ là một
lợi thế lớn cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với khách
hàng và loại bỏ những rào cản về vị trí địa lý giúp cho Doanh nghiệp và các tổ
chức tài chính dễ dàng giới thiệu quảng bá và cung cấp thơng tin sản phẩm,
dịch vụ của mình đến với khách hàng.
Sử dụng công nghệ kỹ thuật số và internet để quảng bá sản phẩm và là
cách tiếp cận Kahchs hàng nhanh nhât, tiết kiệm nhất được áp dụng trong rất
nhiều sản phẩ`m hiện nay, và dần được lĩnh vực tài chính Ngân hàng áp dụng

rộng rãi.
2. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan
Hiện tại, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung
quanh vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam nói
4


chung và phát triển sản phẩm dịch vụ dựa vào digital marketing tại các
NHTM nói riêng. Cụ thể:
Những vấn đề cơ sở luận về phát triển các sản phẩm của Ngân hàng
được trình bày ở Những sách về NHTM như Quản trị ngân hàng thương mại
( Peter S. Rose, Đại học Kinh Tế quốc dân, nxb Tài chính 2001), Nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại ( Nguyễn Minh Kiều, nxb Thống kê 2007). Một số sách
viết khác về hoạt động Nh như: “ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại “ của David
cox – NXB chính trị quốc gia, cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về
lĩnh vực NH, đưa ra những chính sách và biện pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của Khách hàng phù hợp với những biến động của môi trường cạnh tranh
khốc liệt đặc biệt là môi trường cạnh tranh như Ngân Hàng.
Một số tài liệu được đưa thành giáo trình của Học viện Ngân hàng như
“ Marketing Ngân hàng” trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về hoạt
động marketing tại các ngân hàng thương mại và kỹ năng vận dụng để thực
hiện các nghiên cứu marketing, phân tích và hình thành các ý tưởng
marketing cho ngân hàng. Học phần này đề cập đến các lý thuyết tổng quan
về marketing ngân hàng, nghiên cứu hành vi của khách hàng, nghiên cứu môi
trường kinh doanh, phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định
vị thương hiệu ngân hàng trên thị trường mục tiêu, xây dựng, thực thi và kiếm
tra chiến lược marketing hỗn hợp.
Bên cạnh đó có một số Nghiên cứu liên quan đến Digiatl marketing tại
Việt Nam như: Luận văn thạc sỹ: “ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác
marketing tại Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh Hà Nội” đã đưa ra lý

luận mới mẻ về marketing của chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội
cũng hoạt động kinh doanh trong bối cảnh chung giống như mọi NHTM Việt
Nam khác hiện nay. Công cụ Marketing đã được chi nhánh áp dụng trong hoạt
động kinh doanh của mình, tuy vậy hiệu quả vẫn chưa cao và còn rất nhiều
hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện. Với mong muốn ứng dụng thành công
5


marketing nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam nói chung và chi nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội.
Các Nghiên cứu đã nghiên cứu Digiatl marketing “ Thực trạng và giải pháp
áp dụng digital marketing ở Việt Nam” của sv Quán Văn Tùng đã phân tích
cũng như đưa ra giải pháp phát triển digital marketing một cách khá toàn diện
tại Trung tâm Anh Ngữ ICRAZY. Tác giả Trần Khánh Bình cũng đã viết “
Vietcombank- Ứng dụng Digital marketing trong công tác phát triển và chăm
sóc khách hàng “ với sự phát triển của vượt bậc về môi trường internet tại
Việt Nam trong những năm gần đây, kéo theo đó là sự thay đổi về thói quen
tìm kiếm thơng tin cũng như thay đổi hành vi người dùng. Người dùng Việt
Nam được đánh giá là rất năng động trong việc tìm kiếm và sử dụng các dịch
vụ ngân hàng, kéo theo đó là mức độ trung thành của tác giả đối với các sản
phấm. Bài viết chủ yếu tập trung nghiên cứu các cơ hội thách thức cũng như
tiềm năng của việc úng dụng digital marketing vào công cuộc nghiên cứu phát
triển sản phẩm của NH.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây về phát triển Digital marketing tại
một số NHTM tồn tại một số hạn chế hoặc chưa đề cập đến các vấn đề sau:
Thứ nhất, chưa đề cập đến áp dụng Digital marketing tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu.
Thứ hai, Chưa xây dựng được một kế hoạch Digiatl marketing để phát
triển khách hàng mới, cụ thể sản phẩm thẻ của Ngân hàng TMCP Á Châu –
chi nhánh Hà Nội.

Thứ ba, các khuyến nghị để áp dụng digital marketing tại Ngân Hàng Á
Châu – chi nhánh Á Châu.
Do vậy, Từ những lý luận trên qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Á
Châu- Chi nhánh Á Châu – chi nhánh Hà Nội, tác giải đã quyết định lựa chọn
đề tài: “ Xây dựng chiến lược Digital marketing phát triển khách hàng mới
tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Hà Nội” cho khóa luận này, với mong
6


muốn có được cái nhìn đầy đủ, tồn diện, có hệ thống, tính thực tiễn cao về áp
dụng digital marketing phát triển khách hàng mới tại Ngân hàng Á Châu –
chi nhánh Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của khóa luận nhằm nghiên cứu cụ thể về phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại NHTMCP Á Châu - chi nhánh Hà Nội
Để thực hiện mục tiêu trên, khóa luận có những mụ tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về digital marketing
của Ngân Hàng TMCP.
Thứ hai, xây dựng chiến lược digital marketing tại ngân hàng Á Châuchi nhánh Hà Nội.
Thứ ba, đưa ra khuyến nghị áp dụng digital marketing trong phát triển
khách hàng mới tại ngân hàng TMCP Á Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
a. Đối tượng nghiêncứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là áp dụng digital marketing của
NHTMCP Á Châu - chi nhánh Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu:

Về mặt không gian:
Khi nghiên cứu về Digital marketing của ngân hàng thương mại, có thể xét

trên nhiều góc độ khác nhau: từ góc độ chung của nền kinh tế, độ phát triển của
digital marketing – công nghệ kỹ thuật số trong các tổ chức tài chính.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, tác giả lựa chọn xây
dựng một kế hoạc digital đối với một sản phẩm thẻ cụ thể của Ngấn Hàng Á
Châu – chi nhánh Hà Nội.
Trên góc độ đó, khóa luận sẽ tập trung vào khảo sát, đánh giá thực
trạng phát triển áp dụng digital marketing của NHTMCP Á Châu - chi nhánh
Hà Nội, các dịch vụ dễ tiếp cận khách hàng mới như: dịch vụ tài khoản, dịch
7


vụ NH điện tử, dịch vụ thẻ.
Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng cũng có thể kéo đưuọc
khách hàng mới, tuy nhiên đối với những dịch vụ này cách tiếp cận như
digital marketing thực hiện chưa đồng bộ cho cả hệ thống thì chưa thể đem lại
hiệu quả vượt trội. Do đó, trong nội dung khóa luận này tác giải sẽ đề cập đến
một dịch vụ cụ thể - đó là dịch vụ thẻ và tài khoản mới của khách hàng.
Về thời gian:
Phân tích dữ liệu trước khi thực hiện dự án digital marketing ( 1/201811/2018)
Xây dựng chiến lược digital marketing trong tháng 12/2018.
Từ đó, Khóa luận phân tích hiệu quả vượt trội áp dựng digital
marketing, những hạn chế và khuyến nghị sử dụng digital với một số sản
phẩm đặc thù của Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
5. Phương pháp nghiêncứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu dựa trên lý luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cụ thể, để thực
hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, khóa luận sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Một là, phương pháp thu thập số liệu để dánh giá một cách khách quan
thực trạng áp dụng digital marketing của Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Hà Nội.

Hai là, phương pháp thực nghiệm:Xây dựng chiến lược digital
marketing thực chiến,báo cáo thống kê của NHTMCP Á Châu, phân tích hiệu
quả của việc áp dựng digital marketing đới với những sản phẩm đặc thù của
Ngân Hàng Á Châu, đồng thời thu hút khách hàng với sử dụng nhiều dịch vụ
của Ngân hàng Á Châu – Chi Nhánh Hà Nội.
Ba là, phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Trên cơ sở số liệu
thống kê thu thập được, mô tả qua qua số tuyệt đối và số tương đối, xu hướng
phát triển qua thời gian, khóa luận sẽ tính tốn dựa trên các số liệu.
8


6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về digital marketing đối của NHTM.
Chương 2: Xây dựng chiến lược digital marketing phát triển digital
marketing để phát triển sản phẩm thẻ và tk mới của Ngân hàng Á châu – chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Khuyến nghị áp dụng digital marketing đối với các sản
phẩm đặc thù của Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Hà Nội

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM, trong khn

khổ nghiên cứu của khóa luận này, khái niệm NHTM được xây dựng theo cách
tiếp cận truyền thống qua chức năng và hoạt động cơ bản của nó. Cụ thể, áp dụng
theo Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 “ NHTM là loại hình NH được
thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động NH và việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
Từ khái niệm trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ thanh toán. Ngồi ra,
NHTM cịn cung cấpnhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do các tổ chức tài
chính, tín dụng phát hành cho khách hàng. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là
hình thức thanh tốn khơng có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành
bằng cách rút bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển tiền
vào tài khoản người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bù trừ lẫn nhau thơng
qua vai trị trung gian của Ngân hàng.
Khách hàng có thể dùng thẻ thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ hoặc rút
tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín
10


dụng được cấp theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ thanh toán là sản phẩm dịch vụ của NH nhằm hỗ trợ các KH quản
lý tài khoản của mình một cách tiện lợi nhất, đa số các loại thẻ hiện nay đều
có thể sử dụng thông qua hệ thống máy ATM, POS của các NH. Các loại thẻ
thanh tốn của NH thường có chức năng: nạp tiền, rút tiền, thanh tốn chuyển
khoản,…Ngồi ra hiện nay, các loại thẻ trên thị trường đã được bổ sung thêm
một số tính năng như thanh tốn hàng hóa - dịch vụ tại các điểm mua sắm;

thanh tốn tự động các dịch vụ điện nước, điện thoại, internet…; mua các loại
thẻ trả trước, thanh tốn phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Dựa trên tính sẵn có về số dư trên tài khoản thẻ, người ta thường phân
thẻ làm ba loại: Thẻ ghi nợ (Debit card), thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ trả
trước (Prepaid card).
Dựa trên phạm vi KH sử dụng thẻ, chi thẻ làm hai loại: thẻ nội địa và
thẻ quốc tế.
Hiện nay các NHTM cung cấp các dịch vụ NH hiện đại, đa tiện ích
như: Internet banking, Mobile banking, dịch vụ kiều hối,… Việc ứng dụng
các dịch vụ NH điện tử trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay
như một lợi thế cạnh tranh, tăng thêm nhiều tiện ích cho các dịch vụ thanh
tốn qua NH và đây chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công trong xu hướng phát triển dịch vụ NH bán lẻ trong tương lai, trong
thời đại nền công nghiệp 4.0 đang ngày càng trở thành xu thế.
Call center: KH của NH cung cấp dịch vụ có thể gọi về một số tổng đài
trung tâm của NH để được đề nghị cung cấp thông tin hoặc trả lời mọi thắc
mắc của KH.
SMS banking: KH gửi tin nhắn tới một số điện thoại XYZ của NH sẽ
được cung cấp dịch vụ tiện ích: xem thơng tin tỷ giá, giá chứng khoán, số dư
tài khoản, xem thơng tin giao dịch và thanh tốn qua mobile banking: tiền
điện nước, tiền điện thoại, NH siêu thị,…
11


Internetbanking: KH giao dịch với NH qua mạng nội bộ do NH xây
dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành thơng qua hệ thống máy tính hoặc
các thiết bị thơng minh có kết nối internet với hệ thống máy tính của NH.
Ngân hàng cung cấp cho KH username và password. Thơng qua dịch vụ này
KH có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn, xem
lịch sử giao dịch, hoặc thậm chí là gửi tiền tiết kiệm online.

1.2. TỔNG QUAN VỀ DIGITAL MARKETING
1.2.1. Quan điểm về digital marketing
a. Khái niệm digital marketing:

Digital Marketing từ chiến lược đến thực thi,NXB Vinalink “Digital
Marketing hay còn gọi là tiếp thị kĩ thuật số, là việc thực thi cách làm việc
quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách dùng các kênh phân phối online
định hướng theo cơ sở data nhằm mục đích approach khách hàng đúng lúc,
đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí.”
Digital Marketing là việc quản lí và làm những việc marketing bằng
cách dùng các phương tiện quảng bá điện tử như web, email, hay các phương
tiện không dây phối hợp với data số khác về đặc điểm và hành vi của khách
hàng.” – Dave Chaffey, Insights Director (ClickThrough Marketing).
Theo tổ chức thương mại điện tử từ Châu Á ( Asia digital marketing
association ), “ digital marketing là chiến lược dùng internet làm phương tiện
cho các hoạt động marketing và trao đổi thông tin”. Đây là phương pháp giúp
doanh nghiệp tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu của mình, đúng thời điểm,
đúng nhu cầu với mức chi phí, đồng thời quảng cáo rộng rãi các sản phẩm
dịch vụ tiện ích của mình. Dụa trên việc sử dụng các phương tiện truyền
thông điện tử như email,website, các tiện ích của internet,.. để quản lý các
hoạt động markting hiệu quả. Digital marketing có hiệu quả trong nhiều lĩnh
vực rộng rãi hơn so với truyền thông truyền thống, chúng tiếp cận người
dùng theo cách hiện đại kỹ thuật số
12


Nói dễ hiểu, Digital Marketing là các hoạt động tiếp thị sử dụng 1 hoặc
nhiều phương tiện kĩ thuật số trên internet. Kể từ khi có internet, hành vi và
xu hướng của khách hàng có nhiều sự thay đổi. Nhiều đối tượng khách hàng
ưu chuộng việc tìm kiếm thơng tin trên các cơng cụ tìm kiếm hay mạng xã hội

hoặc các sàn thương mại điện tử… điều này tạo nên 1 hình thức tiếp cận đến
khách hàng mới.
Theo SAS Software & Business Dictionary: “ Digital Marketing là
quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thơng qua một hoặc nhiều hình thức
truyền thông điện tử”
Nguồn: CTI Reviews & Quizlet.com: “Truyền thông điện tử là phương
tiện truyền thông sử dụng điện tử hoặc năng lượng điện cho người dung cuối
cùng truy cập nội dung”. Điều này trái ngược với phương tiện truyền thông
tĩnh ( chủ yếu là phương tiện in ), ngày nay thường tạo ra bằng điện tử nhưng
khơng địi hỏi người dung phải truy cập vào các thiết bị điện tử dưới dạng in
Sử dụng điện tử được hiểu là sử dụng môi trường trực tuyến ( online ) bao
gồm những công nghệ hoặc nền tảng như Website, Email, ứng dụng điện
thoại, các mạng xã hội…
Chúng ta thường nhắc đến Digital Marketing với những kênh quảng
cáo trực tuyến đắc lực như Facebook Advertising, Google adwords hay các
chiến dịch email marketing, affiliate marketing dựa trên bản chất Digital
Marketing là tiếp thị trên nền tảng kĩ thuật số.
b. Các công cụ digital marketing hiện nay

Theo Facebook Marketing Từ A Đến Z của Nhà xuất bản thế giới : “ Hiện
nay trên thị trường có rất nhiều cơng cụ hỗ trợ cho Digital Marketing với tính
năng đa dạng, trong đó nổi bật là khả năng lập danh sách các từ khóa được người
dùng tìm kiếm trên nhiều nền tảng khác nhau như google, youtube, amazon,…
Thống kê số lượng tìm kiếm của từng từ khóa cụ thể, có thể hình dung ra quy
mơ của thị trường chính và các thị trường ngách. Đồng thời đây cũng là các công
13


cụ thống kê đáng tin cậy giúp doanh nghiệp xác định “sự thạt ngầm hiểu” ảnh
hưởng


đến

việc

khách

hàng

ra

quyết

định

mua

hàng.

Đến nay Digital Marketing chia làm 7 loại chính:
Seach engine optimization ( SEO ): tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm ( SEO)
là q trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một Website hoặc
của một trang Web trong kết quả chưa thanh tốn của một cơng cụ tìm kiếm
Web. SEO nhằm nâng cao thứ hàng của một Website trong các trang kết quả
của các cơng cụ tìm kiếm phổ biến nhất là trên Google Adword.Tối ưu hóa
cơng cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực
tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh tốn’
của một cơng cụ tìm kiếm web. Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm là tập hợp các
phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết
quả của các cơng cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Các phương pháp đó

bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung
website) và xây dựng các liên kết -đến trang.
Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã
nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các
công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm
trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.
Search engine marketing (SEM) Marketing cơng cụ tìm kiếm (SEM) là
một hình thức tiếp thị trên internet liên quan đến việc quảng cáo các trang
web bằng cách tăng khả năng hiển thị của họ trong các trang kết quả tìm kiếm
(SERPs) chủ yếu thơng qua quảng cáo trả tiền.
Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo,
xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến. Nó thường
được các doanh nghiệp sử dụng để: Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng
tiềm năng. Mở rộng cơ sở khách hàng. Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực
tuyến. Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm. Tham gia cộng đồng
14


người dùng trực tuyến
Social media marketing (SMM) Social media marketing là việc sử dụng
các nền tảng phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Linkedin, Zalo
hay Tiktok để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
Pay-per-click advertising (PPC) PPC là viết tắt của pay-per-click, một
mơ hình marketing trên internet, trong đó các nhà quảng cáo phải trả phí mỗi
khi một trong số các quảng cáo của họ được nhấp. Về cơ bản, đó là cách mua
lượt truy cập vào trang web. Quảng cáo cơng cụ tìm kiếm (search engine
advertising) là một trong những hình thức phổ biến nhất của PPC. Nó cho
phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết
được tài trợ của một cơng cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google) khi ai đó tìm kiếm
một từ khóa liên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ.

Affiliate marketing(tiếp thị liên kết) là hình thức quảng bá sản phẩm
hoặc dịch vụ của nhà cung cấp muốn thông qua các kênh quảng bá trực tuyến
(blog, fanpage, group,…) của các đối tác kiếm tiền (publisher) đến khách
hàng. Affiliate marketing là một loại hình marketing dựa trên mơ hình tính phí
quảng cáo CPA (cost per action). CPA là mơ hình tính phí quảng cáo tối ưu
nhất hiện nay khi dựa trên hành động của người dùng. Nhà cung cấp sẽ trả
tiền hoa hồng cho publisher khi khách hàng thực hiện mua hàng.
Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp. Đó là trực tiếp
truyền 1đi một thông điệp thương mại (thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu
sản phẩm,…) cho một nhóm người thơng qua email. Unbounce đã tạo ra một
infographic thú vị tổng hợp tất cả các loại online marketing trong một sơ đồ
gọn gàng. Và nếu bạn muốn học chi tiết về online marketing thì Quicksprout
là một nơi tuyệt vời để bắt đầu.
1.2.2 Vai trị của Digital Marketing
Với những ưu điểm của mình về Big data, kĩ thuật, … Digital
Marketing đã và đang mang lại nhiều hiệu quả trong tất cả các giai đoạn chiến
15


lược Marketing.
Nghiên cứu đối thủ và nghiên cứu thị trường là hai mảng quan trọng
cần thực hiện trước khi xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp đối
với một hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể. Việc nghiên cứu thị trường là xác
định độ lớn của thị trường mục tiêu ( số khách hàng, số giao dịch, tổng doanh
thu ) tìm hiểu các phân khúc đang tồn tại có thể đánh giá tổng thể cung cầu và
xem xét các đặc điểm khác nhau về biến động theo mùa vụ, xu hướng tăng
trưởng, … công việc này sẽ đưa ra cho doanh nghiệp lời giải đáp ba vấn đề:
Vấn đề 1: Có quyết định tham gia vào thị trường hay khơng?
Vấn đề 2: Doanh nghiệp quyết định chọn phân khúc nào và thời điểm nào?
Vấn đề 3: Doanh nghiệp xác định được các chiến thuật marketing phù

hợp nào?
Digital Marketing có thể cung cấp số liệu chính xác về tình hình thị
trường mục tiêu qua các nền tảng sau:
Mạng xã hội Facebook với 32 triệu người đang dung facebook tại Việt
Nam chỉ cần có thể mơ tả chi tiết về đối tượng khách hàng tiềm năng trong
phần chọn mục tiêu quảng cáo, facebook sẽ cho bạn biết tổng cộng có bao
nhiêu người thỏa mãn tiêu chí mà bạn đưa ra.
Cơng cụ tìm kiếm Google Trend cung cấp lượng tìm kiếm trên hệ thống
của google đối với một từ khóa bất kì điều này dễ dàng thấy được xu thế đang
tăng trưởng và tính thời vụ của thị trường, đồng thời cũng có thể so sánh được
quy mô thị trường giữa các sản phẩm với nhau.
Báo cáo thống kê chuyên ngành: các báo cáo thống kê theo từng
chuyên ngành do google, facebook … có thể đem đến một bức tranh tồn
cảnh về thị trường trên nhiều góc độ khác nhau.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch digital marketing
Trong digital marketing một quy trình từ hoạch định chiến lược đến
thực thi diễn ra qua 6 bước:

16


Nghiên cứu marketing: Hoạt động nghiên cứu marketing cung cấp
thông tin về môi trường marketing xung quanh doanh nghiệp bao gồm môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô. Trong thực tế hoạt động online reseach
trong xây dựng kế hoạch truyền thông chủ yếu xuay quanh ba đối tượng
nghiên cứu chính: Khách hàng mục tiêu, đối tượng cạnh tranh, hiện trạng
tuyền thông.
Nghiên cứu khách hàng mục tiêu: Những thông tin về khách hàng hỗ
trợ cho việc ra quyết định khi xây dựng một kế hoạch truyền thơng nói chung,
khơng chỉ riêng kế hoạch truyền thơng số. Và khơng phải tồn bộ những

thơng tin về khách hàng chỉ có thể thu thập từ internet. Chúng ta có thể thu
thập từ những kênh khác nhau: Phỏng vấn cá nhân chuyên sâu, phỏng vấn
nhóm tập chung, phỏng vấn quan điện thoại. Trên mơi trường số cũng có
những cơng cụ thu thập thơng tin khách hàng rất đặc trưng như social
lisenting, online survey, các công cụ nghiên cứu hành vi của khách hàng trên
internet. Bản chất của cơng cụ này là việc phân tích một dữ liệu lớn – Bigdata về
người dùng trên internet. Những nhà cung cấp các sản phẩm số như google,
facebook, cơng cụ tìm kiếm, hệ thống website… lắm trong tay những dự liệu về
người dùng trên nền tảng của họ gồm có những thơng tin cá nhân,dữ liệu về lịch
sử hoạt động.Từ nguồn dữ liệu này, các nhà quảng cáo sẽ phát triển nền tảng
công nghệ thông minh trong cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0
Phân tích đối thủ cạnh tranh: Là một hoạt động mang lại những thông
tin vô cùng giá trị, giúp doanh nghiệp đánh giá được tương quan về hoạt
động truyền thông của họ với các đối thủ trên thị trường, đồng thời mang
lại những gợi ý quan trọng cho việc ra quyết định trong bản kế hoạch
truyền thơng.
Rà xốt hoạt động truyền thơng: Giúp doanh nghiệp đạt được những
mục tiêu không phải thông qua những chiến lược và ý tưởng truyền thông mới
mẻ, mà là việc tối ưu hoạt động và giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp
17


đang gặp phải như điều chỉnh lại website, phân loại danh sách email khách
hàng, tối ưu tài khoản quảng cáo.
Hoạch định chiến lược:
Mục tiêu truyền thơng : là đích đến của một bản truyền thông được xây
dựng trên bộ tiêu chí S.M.A.R.T như sau:Specific: Cụ thể, dễ hiểu ;
Measurable: Đo lường được ; Attainable: Vừa sức, có thể đạt được ; Relevant:
Thực tế với doanh nghiệp; Time-Bound: Thời gian hoàn thành;
Sáng tạo ý tưởng: Những ý tưởng truyền thông sang tạo, ấn tượng ln

là chủ đề được u thích khi được đề cập đến lĩnh vực truyền thông. Ý tưởng
xuất phát từ chính những thơng điệp truyền thơng, nói cách khác là nó xuất
phát từ hoạt động nghiên cứu các giá trị nổi trội của thương hiệu hoặc sản
phẩm.Ý tưởng xuất phát từ chính việc nghiên cứu các nhóm đối tượng công
chúng mục tiêu,từ việc đặt ra hàng loạt câu hỏi như: Đối tượng này sẽ dễ dàng
bị thu hút bởi ai,sự việc gì,thơng tin gì?. Ý tưởng truyền thơng xuất phát từ
các yếu tố ngữ cảnh xã hội, đó là việc xem xét tiềm năng truyền thông trong
các dịp lễ tết,ngày kỉ niệm lớn trong năm,các sự kiện thể thao văn hóa lớn,
một vụ việc đang gây được sự chú ý của dư luận…
Kế hoạch phương tiện: Các phương tiện truyền thông để đăng tải các
nội dung: Thiết kế một landing page, xây dựng facebook fanpage, xây dựng
kênh youtube, dự kiến các hình thức quảng cáo như youtube ads.
Kế hoạch cơng việc: Xây dựng website chính thức,làm web đa kênh và
xây dựng website vệ tinh để làm SEO.Lập group fanpage chăm sóc khách
hàng,chạy facebook ads và google ads cho branding.
Giám sát đo lường và điều chỉnh: Sử dụng google Analytics và UTM
checking để đo lường tỉ lệ chuyển đổi, pixcels để đo lường tỉ chuyển đổi từ
facebook sang các hành động trên Website bán hàng hay Landingpage,sử
dụng các hệ thống tracking có sẵn trong automation trong marketing hoặc
CRM để đo lương hiệu quả các kênh truyền thông hay bán hàng online.
18


1.2.4. Các tiêu chí đánh giá sự thành cơng của chiến dịch
digital marketing
Độ tương tác sâu của người dùng: Người tiêu dùng ngày càng trở nên
khó tính hơn, họ ít tin vào quảng cáo hơn những chia sẻ từ cộng đồng mạng
xã hội của mình. Chính vì vậy, chiến dịch social media marketing sẽ thành
công khi không những làm cho người tiêu dùng quan tâm, mà còn khiến họ
cùng tham gia lan truyền thông điệp. Để làm được như vậy, marketer cần chú

trọng tính liên quan và hữu ích của thông tin khi đưa đến đối tượng khách
hàng mục tiêu.
Chỉ số cảm xúc: Thực tế, khơng ít campaign diễn ra trên social media
tạo ra sự ồn ào, thu hút được số lượng thảo luận cao, tuy nhiên đa phần thảo
luận lại theo hướng tiêu cực. Lúc này, nếu chỉ lấy chỉ tiêu là Buzz volume hay
Interaction để đánh giá hiệu quả của campaign, thì sẽ khơng thỏa đáng. Bởi vì
trong trường hợp này, Buzz volume càng lớn sẽ càng trở thành mối hiểm nguy
đến sức khỏe thương hiệu trên mạng xã hội
Lượng thảo luận đề cập đến chủ thể: Là số lượng thảo luận đề cập trực
tiếp đến các cụm từ về thương hiệu/sản phẩm/chiến dịch. Chỉ số lượng thảo
luận giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả truyền tải thông điệp của thương
hiệu đến khách hàng.
Lượng người tham gia thảo luận: Tạo ra một chiến dịch truyền thông
mạng xã hội thu hút được nhiều người biết và tham gia thảo luận là một thử
thách lớn với những nhà là digital marketing. Nó cần sự hấp dẫn của thơng
điệp và chiến lược phân phối kênh phù hợp từ thương hiệu.
Bốn chỉ số trên khá quan trọng khi đánh giá mức độ hiệu quả của chiến
dịch digital marketing trên social media. Nhưng cần lưu ý rằng, mỗi chỉ số
đều có giá trị của riêng nó và đánh giá được một khía cạnh riêng của chiến
dịch truyền thơng, cho nên khó có thể dùng một chỉ số đơn lẻ để đưa ra kết
luận rằng liệu chiến dịch đã thành công hay thất bại.
19


1.3. DIGITAL MARKETING TRONG NGÂN HÀNG
1.3.1. Khái niệm
Theo Dave Chaffey (2012) quan niệm, “digital marketing ngân hàng
là việc quản lý và thực hiện các hoạt động marketing của ngân hàng bằng
cách sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử như website,email,các
phương tiện không dây kết hợp với dữ liệu số về đặc điểm,hành vi của khách

hàng” quan điểm này mở rộng thêm việc lưu trữ hồ sơ của khách hàng thông
qua các dữ liệu số - Đây là nguồn dữ liệu quý cho mỗi ngân hàng trong việc
phát triển các sản phẩm mới qua các phân khúc nhất định.
Theo Damian và Calvin (2009) “digital marketing ngân hàng là việc
sử dụng các công cụ kỹ thuật số, không chỉ bao hàm điện thoại, thư điện tử,
website mà còn sử dụng các trang mạng xã hội như facebook, twitter… để
quảng bá hình ảnh của ngân hàng mình đến khách hàng, đồng thời đưa các
sản phẩm, dịch vụ đến gần hơn với khách hàng”.
Ngành Ngân Hàng ở Việt Nam đã và đang có những bước phát triển tích
cực về cơng nghệ Digital marketing, về công nghê kỹ thuật số, đầu tiên là phát
triển internetbanking và tiếp đó là mobile baniking. Đây cũng là những bước đầu
cơ của Digital marketingcoong nghê hóa các sản phẩm dịch vụ tiện ích.
Theo báo có của Efma/ Wipro năm 2013, các ngân hàng có khả năng
phát triển tốt digital marketing và có cơ hội dẫn đầu thị trường. Những Ngân
hàng này có lợi thế về hệ thống công nghệ mới hiện đại và chú trọng vào đầu
tư phát triển digital marketing.
Như vậy, digital marketing là một xu hướng phát triển tất yếu của ngân
hàng hiện đại thời kỳ 4.0
1.3.2. Phát triển digital marketing các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
thương mại
Theo các chuyên gia về digital marketing trong lĩnh vực ngân hàng,
20


người tiêu dùng ngày nay đã thay đổi cách thức mua sắm, tiêu dùng, tận dụng
thế mạnh của công nghệ để làm cho cuộc sống được nhẹ nhàng, đơn giản hơn.
Bởi vậy, các ngân hàng cần tìm ra những cách thức mới để tương tác
được với khách hàng là những người sử dụng thiết bị di động như điện thoại
thông minh, máy tính bảng hay laptop.
Khi lướt web và thấy thơng tin về vay hoặc tín dụng phù hợp với nhu

cầu, khách hàng chỉ cần click chuột vào đường link dẫn tới chương trình, điền
vào mẫu đơn online. Sau đó, ngân hàng sẽ chủ động liên hệ lại. Như vậy,
khách hàng không cần phải đi đến ngân hàng, khỏi phải mất thời gian đi lại
cũng như không phải giao dịch vào giờ hành chính như giao dịch truyền thống
mà vẫn đạt được mục đích của mình.
Xu hướng tận dụng digital marketing ngày nay kết hợp nhiều cách khác
nhau như marketing trên thiết bị di động, quảng cáo trên mạng xã hội,
marketing trực tuyến (Search Engine Marketing - SEM), tối ưu hóa cơng cụ
tìm kiếm (Search Engine Optimization - SEO) đeo bám (retargeting),
marketing bằng email và quảng cáo trực tuyến.
Tất cả những cách thức digital marketing trên đều nhằm giúp khách
hàng sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm một cách thuận tiện nhất. Ví dụ, nhờ
email marketing, khách hàng sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng biết cụ thể cửa
hàng nào đang khuyến mại sản phẩm hay dịch vụ gì, giá khuyến mại là bao
nhiêu, hoặc nhà hàng nào đang có chương trình giảm giá hấp dẫn.
Trong khi đó thơng qua mạng xã hội, các chương trình tín dụng của
ngân hàng sẽ được công chúng biết đến nhiều hơn và những cá nhân hoặc tổ
chức muốn vay từ đó chỉ cần click chuột hay chạm vào màn hình sẽ biết chi
tiết về chương trình.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự thành công của chiến dịch
digital marketing của các sản phẩm dịch vụ trong ngân
hàng
21


Cũng như các sản phẩm dịch vụ khác trên thị trường, để đánh giá sự
thành công của chiến dịch digital marketing của các sản phẩm dịch vụ trong
ngân hàng cần có một bộ tiêu chí nhất định. Qua nghiên cứu thực tiễn có thể
kể đến một số tiêu chí vừa có tính chất định tính, vừa có tính chất định lượng.
a.Nhóm các chỉ tiêu quy mơ và cơ cấu

Chỉ tiêu: Quy mô khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của NHTM
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự thâm nhập của các kênh công cụ digital
marketing,Quy mô KH sử dụng sản phẩm dịch vụ được đo bằng số lượng KH
mới. Số lượng KH tăng lên qua thời gian chứng tỏ mạng lưới digital
marketing trên thị trường đang ngày càng được mở rộng, quy mô KH tăng
lên. Qua thời gian, nhiều KH biết đến và sử dụng sản phẩm,dịch vụ của NH
hơn được biết đến qua kênh digital marketing tăng.
Quy mô KH còn được thể hiện ở số lượng đối tượng KH. Nếu NH có
đa dạng các đối tượng KH khác nhau đồng thời số lượng đối tượng KH mà
NH phục vụ tăng lên hàng năm. Chẳng hạn, thời gian trước, đối với danh mục
thẻ thanh toán, NH chỉ phục vụ đối tượng KH có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên thì
những năm sau, đối tượng KH được mở rộng bao gồm cả học sinh có tuổi từ
15 trở lên. Điều đó chứng tỏ NH có các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của
nhiều đối tượng khác nhau, quá trình nghiên cứu, thiết kế sản phẩm tốt ngày
một tốt hơn, tính ứng dụng thực tế ngày càng cao và khả năng cạnh tranh lớn
hơn. Nhìn chung, để tồn tại và có sức cạnh tranh trên thị trường, NH phải có
một quy mơ KH nhất định và khơng ngừng tăng lên qua thời gian, ở đó NH
duy trì được mối quan hệ với KH truyền thống và khai thác được nhiều KH
tiềm năng trong tương lai trên các kênh digital marketing.
b, Doanh số giao dịch
Doanh số giao dịch là một trong những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá
sự phát triển của một hay nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại.
22


Doanh số giao dịch được đo bằng giá trị giao dịch của khách hàng. Con số
này ngày càng tăng chứng tỏ khả năng cung ứng sản phẩm tốt,tiếp cận được
càng nhiều khách hàng đúng khách hàng mục tiêu. Đó là thành quả của việc
đa dạng hóa các kênh digital marketing,tối ưu các công cụ này để khai thác,

đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách hàng.
c, Mức độ tăng trưởng thu nhập
Mức độ tăng trưởng thu nhập là một tiêu chí định lượng quan trọng
để đánh giá sự phát triển của một hay nhiều sản phẩm dịch vụ. Thu nhập
từ phí phát hành thẻ, phí sử dụng thẻ, Lãi cho vay, Phí thường niên; phí
thanh tốn thẻ, phí thẻ ATM.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DIGITAL
MARKETING TRONG CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1 Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển digital marketing trong các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế có mức độ tăng trưởng cao
thì nhu cầu sử dụng sản phẩm DVNH càng nhiều hơn, khơng chỉ giới hạn ở
nhóm khách hàng doanh nghiệp nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, mà cơ cấu sản phẩm dịch vụ ngày càng mở rộng hướng tới đối
tượng khách hàng cá nhân.
Môi trường pháp lý: Luật pháp là nền tảng cho hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động digital marketing trong các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng thương mại được thực hiện một cách an tồn và bền vững. Vì vậy,
luật pháp phải bám chặt với thực tiễn, tạo điều kiện cho việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm
bảo tính an tồn cho cả khách hàng và ngân hàng.
Mơi trường văn hóa xã hội: Mơi trường xã hội mà đặc trưng gồm các
23


yếu tố như: Tình hình kinh tế xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản
sắc dân tộc hoặc các yếu tố như nơi ở, nơi làm việc… cũng ảnh hưởng lớn
đến thói quen tiếp cận các sản phẩm của ngân hàng bằng các công cụ digital

marketing của người dân. Thông thường nơi nào tập trung nhiều người có địa
vị trong xã hội, trình độ, thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu sử dụng DVNH
càng nhiều.
Đối thủ cạnh tranh: thủ cạnh tranh là một nguồn thông tin có giá trị được
các nhà quản trị ngân hàng sử dụng để hỗ trợ cho việc ra quyết định liên quan đến
phát triển sản phẩm bằng digital marketing. Những hành động của đối thủ cạnh
tranh sẽ cho chúng ta biết họ nhận thức ra sao về xu hướng trên thị trường.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố thuộc về khách hàng
Nhu cầu của khách hàng: Một ngân hàng có thể có nhiều loại khách
hàng khác nhau bao gồm khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức. Việc hiểu
được khách hàng muốn gì và làm thế nào để phát triển digital marketing trong
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại nhằm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng là mục tiêu chiến lược của bất kỳ ngân hàng nào. Do vậy, các
quyết định liên quan đến phát triển dịch vụ đều phải dựa trên nhu cầu của
khách hàng và xu hướng của khách hàng.
Nhân tố thuộc về Ngân hàng
Chính sách Marketing: Để phát triển digital marketing trong các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại ngoài nâng cao chất lượng dịch vụ
thì chính sách Marketing là một trong những khâu then chốt quyết định chiến
lược cũng như định hướng phát triển các chiến lược digital marketing.
Hệ thống kênh phân phối: Mạng lưới kênh phân phối rộng, phân bố ở
những địa bàn hợp lý càng tạo điều kiện thuận lợi cho q trình giao dịch
đồng thời góp phần giảm được chi phí cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
Chất lượng nguồn nhân sự: Vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ nguồn
24


nhân lực chưa tiếp cận được với các công cụ digital marketing để phát triển
các sản phẩm, dịch vụ từ ngân hàng thương mại.

1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.5.1. Kinh nghiệm của ngân hàng HSBC
Tập đoàn HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và NH
lớn nhất
thế giới với nhiều chi nhánh ở các Châu lục như Châu Âu, Châu Á Thái
Bình Dương, Châu Mỹ, Trung Đơng và Châu Phi. Thông điệp mà HSBC tạo
nên thương hiệu nổi tiếng tồn cầu chính là “Ngân hàng tồn cầu am hiểu địa
phương”. Với trụ sở chính đặt tại Ln Đơn, tập đồn HSBC có khoảng 8.000
văn phịng tại 87 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng giá trị tài sản của Tập đồn
tính đến ngày 25/07/2017 là 2570 tỉ USD. Tính từ 2005, HSBC mua cổ phần
của Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), một trong các
NHTM cổ phần lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đến 2008 nâng mức cổ phần
này lên 20%, trở thành NH nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam sở hữu 20% cổ
phần tại một NH trong nước. HSBC cũng đã ký hợp đồng mua cổ phần của
Tập đoàn Bảo Việt, tập đồn bảo hiểm và tài chính hàng đầu của Việt Nam và
trở thành đối tác chiến lược nước ngoài duy nhất của Bảo Việt. Hiện tại,
HSBC là NH nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới,
củng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và KH.
Với lịch sử phát triển của HSBC cũng như sự am hiểu về thị trường
Việt Nam, NH này cam kết mang đến những dịch vụ tốt nhất và sự hài lòng
tuyệt đối cho KH. NH này cho biết, họ đã và đang đầu tư mạnh vào sự phát
triển digital marketing trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng HSBC, khi
nhận thấy tiềm năng to lớn của phân khúc thị trường này tại Việt Nam. Năm
2016 là năm đánh dấu sự tăng trưởng mạnh của HSBC trong lĩnh vực digital
marketing trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng HSBC. Bằng chứng là
25


×