Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 94 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY TUYÊN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO
CÁN BỘ CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN DUY TUYÊN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO
CÁN BỘ CỦA TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. PHÍ THỊ HIẾU

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Bắc Kạn hoàn toàn là kết quả nghiên cứu
của riêng bản thân tôi và chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức
nghiên cứu; kết quả trình bày trong Đề tài là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng
cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong Đề tài đều được trích dẫn
tường minh, theo đúng quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong Luận văn thạc sĩ của mình./.
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Duy Tuyên

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Tâm lý Giáo dục, phòng Quản lý khoa học trường Đại học sư phạm, Đại học Thái
Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 2016 - 2018.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS TS. PHÍ THỊ HIẾU đã tận

tình, chu đáo, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt q trình nghiên cứu hồn thiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp đã cung cấp cho tơi những
tư liệu bổ ích giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Duy Tuyên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG ............. 5

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................................. 8
1.2. Các khái niệm cơ bản.................................................................................................... 10
1.2.1. Tổ chức ....................................................................................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng ................................................................................................................... 11
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý ...................................................................................................... 11
1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý .................................................................................... 12
1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng.................................................................................... 12
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng ............................................. 13
1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng..... 14
1.3. Lý luận về bồi dưỡng NVQL cho cán bộ TTHTCĐ .................................................. 15

iii


1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ................................ 15
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ ............................... 15
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ... 16
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng ........................................................... 17
1.4. Một số vấn đề lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ của TTHTCĐ ............................................................................................................ 18
1.4.1. Giám đốc Sở GD&ĐT với tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TTHTCĐ ........................................................................................................................ 18
1.4.2. Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của
TTHTCĐ............................................................................................................................... 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
trung tâm học tập cộng đồng ............................................................................................... 22
1.5.1. Yếu tố bên trong ......................................................................................................... 22
1.5.2. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................................ 23

Kết luận chương 1 ................................................................................................................ 24
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ở TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................................ 26
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát ....................................................................................... 26
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................................... 28
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................................... 28
2.2.2. Khách thể khảo sát ..................................................................................................... 28
2.2.3.Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................................ 29
2.3. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ ở tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................................................ 30
2.3.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng ................................................................................. 30
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng................................................................................. 31
2.3.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức bồi dưỡng .............................................. 34
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng ........................................ 36

iv


2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ
các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 37
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng......................................................... 37
2.4.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ....... 39
2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng .................................................................. 42
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
đội ngũ cán bộ các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 44
2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 44
2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan .................................................................................. 49
2.6. Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý các TTHTCĐ ....... 53

2.6.1. Mặt mạnh .................................................................................................................... 53
2.6.2. Mặt hạn chế ................................................................................................................ 54
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................................... 55
Kết luận chương 2 ................................................................................................................ 56
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ CHO CÁN BỘ TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ................................................................... 57
3.1. Định hướng về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn..................................................................................................... 57
3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 58
3.2.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 58
3.2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn........................................................................................................ 60
3.2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................................. 68
3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................................... 69
Kết luận chương 3 ................................................................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 76
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

NVQL


: Nghiệp vụ quản lý

QLBD

: Quản lý bồi dưỡng

SL

: Số lượng

TTHTCĐ

: Tung tâm học tập cộng đồng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ quản lý tại các TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn ........................... 27
Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
nội dung bồi dưỡng ................................................................................... 32
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
hình thức bồi dưỡng .................................................................................. 35
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ quản lý tại các Trung tâm học tập cộng đồng về
cơ sở vật chất-thiết bị giáo dục phục vụ công tác bồi dưỡng .................... 36
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và cán bộ Sở GD&ĐT về
công tác quản lý lập kế hoạch đào tạo ....................................................... 38
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác triển khai nội
dung bồi dưỡng.......................................................................................... 40

Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng ................................................................... 42
Bảng 2.8: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về yếu tố nhận thức của
TTHTCĐ về công tác quản lý ................................................................... 44
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng và về yếu tố trình độ của
đội ngũ làm nhiệm vụ quản lý ................................................................... 46
Bảng 2.10: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về năng lực đội ngũ
giảng viên làm công tác bồi dưỡng ........................................................... 48
Bảng 2.11: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường pháp luật
nhà nước .................................................................................................... 50
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ tại các cơ sở bồi dưỡng về môi trường kinh tế ....... 52
Bảng 3.1: Qua khảo sát cán bộ quản lý khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của
các biện pháp ............................................................................................. 70

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những tiến bộ có tính chất nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đã làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống
vật chất và tinh thần của xã hội loài người; tri thức ngày càng đóng vai trị quan trọng
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Đó là cơ hội và cũng là thách thức lớn đòi hỏi
phải cải cách mạnh mẽ các nền giáo dục nhằm đáp ứng một cách hiệu quả hơn những
nhu cầu phát triển của thời đại. Tổ chức các nước trong Hội đồng kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) họp tháng 4/2000, Hội nghị thượng đỉnh G8 họp tháng
7/2000 đều có lời kêu gọi các nước “Xây dựng xã hội học tập trên quan điểm học tập
suốt đời”... Đứng trước “một thế giới đang chuyển động từ xã hội cơng nghiệp hố
theo kiểu truyền thống sang một xã hội mà tri thức đang xuất hiện và nổi trội lên, sự
thách thức đối với mỗi quốc gia là phải xây dựng một xã hội học tập và phải đảm bảo
cho công dân của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cao”[35, Tr.3].

Ở nước ta, chủ trương phát triển giáo dục thường xuyên, đào tạo tại cơ sở, học
tập suốt đời đã được thể hiện từ khá sớm trong đường lối phát triển giáo dục của
Đảng. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960) nêu rõ “Cần sử
dụng rộng rãi các hình thức học buổi tối, hàm thụ và mở lớp tại các cơ sở sản
xuất”[35, Tr.10], đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã khẳng định:
“Cần phải thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập
suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân”[35, Tr.10]. Tư tưởng về “Xây
dựng xã hội học tập” bắt đầu được thể hiện trong Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng
lần thứ IX: "Thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học
tập” [15, Tr.35] và được phát triển tại Đại hội Đảng lần thứ X: "Chuyển dần mơ hình
giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng
và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác
nhau cho người học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục"[18, Tr.39]. Với tư
tưởng mới mẻ ấy, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đã có sự biến đổi đáng kể

1


với sự ra đời những mơ hình tổ chức cơ sở giáo dục ở nhiều cấp độ khác nhau trong
lĩnh vực Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề, trong đó có mơ hình Trung tâm học
tập cộng đồng (TTHTCĐ). Luật Giáo dục (năm 2005) đã chính thức cơng nhận Trung
tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân được tổ chức ở các xã, phường, thị trấn. Đây chính là cơ sở giáo dục dành cho tất
cả mọi người để thực hiện việc xây dựng xã hội học tập từ đơn vị hành chính thấp
nhất ở nước ta hiện nay. Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành ngày 09/01/2013 đã khẳng định: Củng
cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn

hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu
tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mơ hình
trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có
hiệu quả.
Với sự quan tâm chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và sự
nỗ lực của toàn xã hội, hệ thống TTHTCĐ ở nước ta đã có bước phát triển rõ rệt và
có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây dựng xã hội học tập. Tuy nhiên do là một mơ
hình tổ chức cơ sở giáo dục rất mới mặc dù đã được cấp uỷ và chính quyền, Sở Giáo
dục và Đào tạo đã quan tâm tới công tác cán bộ, nhưng thực tế năng lực chuyên môn
của cán bộ quản lý các TTHTCĐ đang còn thấp, nhất là năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh, do tỉnh Bắc Kạn còn thiếu
hệ thống giải pháp đồng bộ về nâng cao năng lực.
Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ còn nhiều biến động và hầu hết
chưa được đào tạo, thiếu hiểu biết sư phạm và nghiệp vụ quản lý nên đã ảnh hưởng
trực tiếp và rõ rệt tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ.
Là người phụ trách công tác Giáo dục thường xuyên tại Sở Giáo dục và Đào tạo,
chịu trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo hệ thống TTHTCĐ ở địa phương, bản thân tôi
luôn trăn trở tìm biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các TTHTCĐ. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh Bắc Kạn ".

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý cho đội ngũ cán bộ TTHTCĐ tỉnh Bắc Kạn, đề tài xuất các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý TTHTCĐ toàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TT HTCĐ ở tỉnh Bắc
Kạn hiện nay còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ một cách khoa học phù hợp với thực tiễn và
thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các TT HTCĐ sẽ
được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ các TT HTCĐ
5. 2. Khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TT
HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các
TT HTCĐ tỉnh Bắc Kạn.
5.4. Khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.
6. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TTHTCĐ của Giám đốc sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn theo cách tiếp cận nội dung
quản lý: quản lý kế hoạch, quản lý nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; quản
lý việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng

3


- Phạm vi khảo sát: Nghiên cứu khảo sát nhóm đối tượng, gồm 135 cán bộ
quản lý tại các TTHTCĐ, có tham gia hoạt động bồi dưỡng. Thời gian khảo sát từ

tháng 11 đến tháng 12 năm 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái
quát hoá các tài liệu lý luận, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến bồi dưỡng
cán bộ và tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ, để xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễu
Gồm các phương pháp:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phát phiếu trưng cầu ý kiến về những
vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý của TT HTCĐ.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp đại diện cán bộ quản lý
của các TT HTCĐ về các nội dung liên quan đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản
lý, các nội dung về mong muốn của cán bộ quản lý đối với công tác đào tạo cán bộ.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để
xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các
biện pháp bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý được đề xuất, về tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
các TT HTCĐ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ các TT HTCĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO
CÁN BỘ CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nhận thức được vai trò, tác dụng to lớn của một địa điểm học tập ở làng, xã
đối với việc tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân ở cộng đồng, các nước đã
quan tâm phát triển mơ hình giáo dục này từ rất sớm, đặc biệt ở Nhật Bản. Từ thế kỷ
17, ở Nhật đã có 15000 TERAKOYA (TERAKOYA có nghĩa là Nhà dành cho học
viên, là trung tâm học tập). Sau Thế chiến thứ II, nhận thức được tầm quan trọng của
việc nâng cao dân trí đối với việc xây dựng đất nước và thực hiện dân chủ, ngày
5/7/1946 Chính phủ Nhật Bản đã ra thơng báo khuyến khích thành lập các Trung tâm
học tập, gọi là KO-MIN-KAN (tiếng Nhật, có nghĩa là Nhà văn hóa của nhân dân Citizens’ Public Hall). Bộ Luật Giáo dục xã hội năm 1949 của Nhật Bản đã khẳng
định: “KO-MIN-KAN mang đến cho người dân tại các thành phố, thị trấn, làng mạc
hoặc bất kỳ một khu vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù hợp
với nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hóa khác để làm
giàu thêm nền văn hóa, cải thiện sức khỏe và trau dồi nhận thức về đạo đức và thẩm
mỹ của họ. Bởi vậy, mục đích của KO-MIN-KAN là góp phần cải thiện đời sống
nhân dân và tăng cường phúc lợi xã hội” [14].
Theo nghiên cứu Jacques Delors (2002), trong tác phẩm “Học tập một kho báu
tiềm ẩn”, việc tổ chức học tập cho dân cư của một CĐ sẽ phát triển từng bước, luôn
mang lại hiệu quả cao hơn trước phụ thuộc phần lớn vào cách tiến hành sao cho ngay
trong khi sự phân hóa giàu - nghèo đang diễn ra, giữa lúc xã hội đang có nhiều tiêu
cực tác động xấu đến con người thì vẫn bảo đảm cho không một cá nhân nào bị loại
trừ khỏi quyền được học hành, quyền được phát triển những năng lực tiềm tàng của
họ. Trong hồn cảnh khó khăn, con người vẫn dựa vào CĐ để học tập là yêu cầu hàng
đầu của các nhà quản lý. Tại các TTHTCĐ, việc quản lý không chỉ là điều hành hoạt

động của trung tâm khơng bị đứt qng nhằm hồn thành những chương trình đã có
trong kế hoạch, mà quan trọng hơn là mọi công dân trong CĐ được tiếp cận với kế

5


hoạch triển khai chương trình học tập đó. Việc tổ chức học tập ở TTHTCĐ phải được
chỉ đạo theo 6 nguyên tắc sau: 1) Việc học và GD là kết quả tự thân, nhằm vào cả cá
nhân và xã hội, được thúc đẩy và chuẩn bị sẵn bảo đảm suốt đời của mỗi người; 2)
Giáo dục khơng chính quy phải có ích cho xã hội: tạo nên tiến bộ và truyền bá những
kiến thức về khoa học và công nghệ bằng việc đưa kiến thức đến với mọi người; 3)
Việc học tập ở trung tâm phải bảo đảm 3 mục tiêu: công bằng, phù hợp, chất lượng
cao; 4) Mọi đổi mới trong việc học tập phải có sự phân tích các thơng tin sâu sắc,
bám sát thực tiễn và có chính sách hỗ trợ; 5) Nội dung học tập ở CĐ phải chú ý đến
những giá trị cơ bản mà CĐ quốc tế quan tâm: quyền con người, sự khoan dung, sự
thơng hiểu, dân chủ, trách nhiệm, tính phổ biến, bản sắc văn hóa, hịa bình, bảo vệ
mơi trường, chia sẻ tri thức, xóa đói giảm nghèo, kiểm sốt dân số, sức khỏe; 6) GD
là trách nhiệm của toàn xã hội, mọi người có trách nhiệm tham gia học tập và có đầy
đủ trách nhiệm trong q trình GD. [14]
Trong báo cáo của UNESCO (2005), tổ chức này đã coi việc xây dựng và phát
triển TTHTCĐ là một giải pháp quan trọng để phát triển cộng đồng ở mỗi quốc gia,
góp phần làm giảm thiểu sự cách biệt về trình độ dân trí giữa thành thị và nơng thơn.
Mơ hình TTHTCĐ được xem là một công cụ, một thiết chế có hiệu quả nhất trong
việc thực hiện “giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho giáo dục”[32].
Trong nghiên cứu về xây dựng các thành phố học tập, nhóm tác giả Jin Yang,
UIL Hamburg (2010), đã nêu lên 4 trụ cột giáo dục là: học để biết (learning to know),
học để làm (learning to do), học để chung sống (learning to live together) và học để
khẳng định mình (learning to be). Người ta học qua 4 nhu cầu này trong suốt cuộc đời
của họ. Nhóm tác giả đã nêu lên sự cần thiết phải mở rộng hiểu biết thông qua các mơ
hình TTHTCĐ vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người. Đồng thời, nghiên cứu

cũng bàn đến tầm quan trọng của giáo dục người lớn. Phương pháp họ đưa ra là nhằm
phát triển một nền kinh tế tri thức, mở rộng cơ hội học tập đến người lớn, tạo ra
nguồn nhân lực tốt phục vụ sản xuất [15].
Nhận thức rõ tầm quan trọng và vai trò của TTHTCĐ đối với việc cung cấp cơ
hội HTSĐ cho mọi người và PTCĐ, văn phòng UNESCO khu vực châu Á - Thái
Bình Dương đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo bàn về TTHTCĐ cấp làng/xã để đánh giá

6


thực trạng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và những bài học kinh nghiệm
đồng thời tìm các giải pháp, điều kiện duy trì và phát triển mơ hình này trong tương
lai. UNESCO cũng đang tập trung vào việc biên soạn các tài liệu và tổ chức tập huấn
để nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, điều hành hoạt động TTHTCĐ cho các nhà
lãnh đạo địa phương [35], [32], [33], [34]. Với sự hỗ trợ của tổ chức UNESCO,
TTHTCĐ ngày càng phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á. Sự phát triển này đã
chứng tỏ TTHTCĐ là một loại hình GD phù hợp, đáp ứng những yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của các CĐ địa phương cịn gặp nhiều khó khăn.
Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý phát triển mơ
hình trung tâm HTCĐ cũng như triển khai quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
tại Trung tâm. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong trào xóa mù chữ cho người dân, các
địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở xóa mù chữ với tên gọi là Kôminkan
(TTHTCĐ). Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán bộ tại các Kôminkan
không những do nhu cầu phát triển của TTHTCĐ mà còn giúp nâng cao hiệu quả các
chương trình xây dựng xã hội học tập suốt đời của Nhật Bản. Với sự quản lý chặt chẽ
của nhà nước đối với hoạt động quản lý bồi dưỡng cán bộ các TTHTCĐ mà chất
lượng đội ngũ cán bộ tại Kôminkan phát triển không ngừng. Số lượng cán bộ được
đào tạo bồi dưỡng không ngừng gia tăng, đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu nghiệp vụ
và kỹ năng quản lý. Hiện tại, mơ hình giáo dục Kơminkan đã phủ khắp 90% làng
xã/thị trấn trên tồn nước Nhật và trở thành nền móng vững chắc trong việc xây dựng

cộng đồng [31].
Tác giả Christian Batal (2002) thực hiện nghiên cứu: “Quản lý bồi dưỡng NNL
trong khu vực Nhà nước”. Nghiên cứu đã đề cập đến nội dung quản lý công tác bồi
dưỡng NLQL của đội ngũ CBCC trong các cơ quan HCNN là toàn bộ những hoạt
động bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi về một lĩnh vực cụ thể mà một cá
nhân nắm vững được. Với mục đích đánh giá, định lượng yếu tố “năng lực” hay “khả
năng” của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu đã làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu
quả bồi dưỡng nâng cao NLQL của công chức trong các cơ quan HCNN. Nghiên cứu
là tài liệu tham khảo có giá trị lý luận cao đối với các nghiên cứu về sau. Tuy nhiên,
do nghiên cứu thực hiện chung chung đối với công tác quản lý bồi dưỡng CBCC nhà
nước mà chưa đi sâu phân tích tại các TTHTCĐ [7].

7


1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam chỉ mới được quan tâm nghiên
cứu trong khoảng gần 20 năm trở lại đây bởi các tác giả Tô Bá Trượng (2000); Thái
Xuân Đào (2002); Phạm Quang Huân (2004); Nguyễn Như Ất (2004); Nguyễn Văn
Nghĩa (2005)… Các nghiên cứu đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của các TTHTCĐ như: vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống GD quốc dân nói
chung và trong hệ thống GDTX nói riêng; vai trị của TTHTCĐ đối với việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương; chức năng của
TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ; những kết quả bước đầu trong việc phát triển
mơ hình giáo dục TTHTCĐ. Đối với các nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tại
TTHTCĐ, tác giả có thể liệt kê một vài cơng trình tiêu biểu như sau:
Nghiên cứu của Ngơ Quang Sơn (2014) về “Các giải pháp nâng cao năng lực
quản lý cho giám đốc các Trung tâm học tập Cộng Đồng cấp xã, bản, phường”.
Nghiên cứu đã nêu rõ Trung tâm học tập cộng đồng là một trong những loại hình của
giáo dục thường xuyên được hình thành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người

trong cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn được học tập, được trang bị kiến thức
góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm cho người lao động. Hiện nay
trên cả nước đã có hơn 9000 TTHTCĐ đang hoạt động và TTHTCĐ đã thực sự trở
thành điểm văn hóa - giáo dục của bản làng, trở thành trường học của nhân dân lao
động, là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở. Sau hơn 9 năm xây
dựng và phát triển, bên cạnh những TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả, vẫn có khơng ít
TTHTCĐ hoạt động kém hiệu quả. Một trong những nguyên nhân đó là năng lực
quản lý của Giám đốc Trung tâm chưa đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ của trung
tâm trong tình hình hiện nay. Năng lực quản lý của một số Giám đốc TTHTCĐ còn
yếu về các mặt: năng lực kế hoạch hóa, năng lực tổ chức, năng lực chỉ đạo và năng
lực kiểm tra đánh giá [19].
Nghiên cứu của Vũ Việt Đức (2015) về “Quản lý hoạt động giáo dục văn hoá
dân tộc ở Trung tâm HTCĐ huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên”. Nghiên cứu đã hệ
thống một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo dục VH
dân tộc ở Trung tâm HTCĐ. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục

8


VH dân tộc, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
giáo dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện
Biên. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục VH dân tộc ở Trung tâm HTCĐ của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên [9].
Nghiên cứu của Lê Thị Phương Hồng (2015) về “Phát triển trung tâm học tập
cộng đồng vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập
ở Việt Nam”. Về nội dung, nghiên cứu đã đạt các mục tiêu như: Hệ thống cơ sở lí
luận về quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng gắn với nhu cầu của cộng
đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Đánh giá thực
trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng trong quá trình xây dựng xã hội
học tập ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp quản lý phát triển hệ thống trung tâm học

tập cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của vùng đồng bằng Sông Hồng trong những năm đầu xây dựng xã hội học tập. Khảo
nghiệm các giải pháp phát triển trung tâm học tập cộng đồng một số địa phương vùng
đồng bằng Sông Hồng, một số TTHTCĐ của tỉnh: Hải Dương, Thái Bình, Bắc Ninh,
Nam Định, Quảng Ninh; thử nghiệm một số giải pháp phát triển trung tâm học tập
cộng đồng ở một số địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng (tỉnh Quảng Ninh) [12].
Nghiên cứu của Ngô Quang Sơn (2010) về “Một số giải pháp quản lý phát
triển hệ thống TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã
tổng hợp và đánh giá tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các TTHTCĐ, xác
định TTHTCĐ là vấn đề thời sự và xu thế phát triển tất yếu của GDTX ở các nước
trong khu vực và ở Việt Nam. Tác giả đã trình bày quy trình xây dựng kế hoạch hoạt
động, tổ chức quản lý các nguồn lực của TTHTCĐ, các bước chỉ đạo và công tác
kiểm tra, đánh giá ở TTHTCĐ, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng
và phát triển bền vững các TTHTCĐ ở các nước trong khu vực và ở Việt Nam, đề
xuất một số giải pháp hiệu quả để phát triển bền vững các TTHTCĐ [19].
Sau khi khảo sát các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu về vấn đề quản lý tại các TTHTCĐ được triển khai ở nhiều bình
diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu liên quan đến quản lý tại TTHTCĐ đã tổng hợp được những
vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm và vai trò của các TTHTCĐ.

9


- Chưa có nghiên cứu cụ thể về quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý tại
TTHTCĐ, các nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý công tác bồi
dưỡng cán bộ quản lý chưa được đề cập.
Vì thế, nghiên cứu tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các trung
tâm học tập cộng đồng là vấn đề cấp thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Tổ chức
Tổ chức có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Ở cách hiểu thứ nhất, theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân
riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối
quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này,
yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc,
nhà xưởng, cơng nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải
làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối
hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa rằng tất cả mọi người
trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và
không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối
quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định.
Ở cách hiểu thứ hai, theo Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002) tổ chức
được coi là một hệ thống các hoạt động do hai hay nhiều người phối hợp hoạt động
với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung. Theo định nghĩa này, tổ chức bao gồm các
yếu tố cấu thành sau [29]:
- Những người trong tổ chức đều phải làm việc hướng tới một mục tiêu chung
của tổ chức.
- Phối hợp các nỗ lực của những con người trong tổ chức là nền tảng tạo
nên tổ chức.
- Tuy nhiên, ngoài nguồn lực con người, để đảm bảo sự hoạt động của tổ chức,
cần phải có các nguồn lực khác như tài chính, cơng nghệ, nhà xưởng,…
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm về tổ
chức của Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hương (2002) để tiếp cận vấn đề nghiên cứu.

10


Theo đó, tổ chức là các hoạt động hoặc hệ thống các hoạt động nhằm do hai hoặc
nhiều bồ phận, cá nhân tiến hành thực hiện để đạt các mục tiêu đã đặt ra.

1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng cịn thiếu hoặc lạc hậu
và bổ túc thêm những kinh nghiệm. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có cơ hội để củng cố, mở rộng một cách có hệ thống những tri thức kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn và thường
được xác nhận bằng một chứng chỉ. Do đó, bồi dưỡng là giai đoạn tiếp theo sau đào
tạo, là hoạt động hướng vào mục tiêu liên tục bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp; nâng cao năng lực nói chung cho những người đó
được đào tạo sau một thời gian cơng tác nhất định.
Theo Điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ xác
định: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo
chương trình quy định cho từng ngạch công chức. Bồi dưỡng theo chức vụ lãnh đạo,
quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy
định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị,
cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công tác được giao”.
Tóm lại, khái niệm "bồi dưỡng" thường chỉ các hoạt động dạy học nhằm bổ
sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét về mặt
thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì bằng cấp chứng
nhận về mặt trình độ, cịn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có thể có giấy chứng nhận
đã học xong khoá bồi dưỡng. Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một
quá trình làm biến đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thơng qua
việc học tập. Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá
trình lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý
Nghiệp vụ
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một
nghề. Là công việc chuyên môn, có tính phổ thơng, đơng đảo người làm theo nội qui,
qui chế có sẵn, dễ theo dõi, dễ đánh giá, dễ thấy, dễ đo lường.


11


Theo quyết định số 414/TTCP của bộ trưởng-trưởng Ban tổ chức chính phủ
(nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch bậc cơng chức-viên
chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố: “Chức trách”, “Hiểu biết”, “Yêu cầu trình
độ” hợp thành.
Từ các quan niệm như trên, có thể hiểu: Nghiệp vụ là những cơng việc một cá
nhân phải thực hiện để hoàn thành chức trách của mình. Muốn hồn thành chức trách
của mình, họ phải hiểu rõ nội dung và cách thức thực hiện công việc và phải có một
trình độ chun mơn nhất định.
Nghiệp vụ quản lý
Từ khái niệm về nghiệp vụ, có thể hiểu nghiệp vụ quản lý là công việc mà nhà
quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tùy theo yêu cầu của từng ngành,
từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những cơng việc khác nhau. Tuy nhiên, để thực
hiện tốt chức trách của mình, các nhà quản lý phải tuân theo các nguyên tắc và
phương pháp quản lý nhất định; phải thực hiện các chức năng quản lý.
Như vậy, nghiệp vụ quản lý thực chất là những công việc, những cách thức mà
nhà quản lý phải làm để thực hiện các chức năng quản lý, nội dung quản lý trong một bộ
máy. Nói cách khác, nghiệp vụ quản lý là công việc chuyên môn của người quản lý.
1.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức năng
của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu của bộ máy, đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức, kỹ năng... về
lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của mình, nhà quản lý cần được
đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó.
Bồi dưỡng NVQL là bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn
thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực để người quản lý
thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hồn thành chức trách của mình được
giao (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hường, 2002). [29]

1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng
TTHTCĐ là một cơ sở giáo dục nhưng là một loại hình cơ sở giáo dục có
những đặc điểm rất riêng biệt so với các loại hình cơ sở giáo dục khác. TTHTCĐ là
cơ sở giáo dục được thành lập tại xã, phường, thị trấn để thực hiện nhiệm vụ giáo dục
12


thường xuyên. TTHTCĐ được lập ra nhằm cung cấp cơ hội học tập cho mọi người
trong xã, phường, thị trấn để phát triển nguồn nhân lực, cải thiện đời sống và phát
triển cộng đồng, xây dựng xã hội học tập, góp phần thực hiện sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hoạt động của TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân ở
mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, được phổ biến kiến thức và
sáng kiến kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống, góp phần xố đói giảm nghèo,
tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người dân và cả cộng đồng. TTHTCĐ cũng là nơi thực hiện việc phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân một cách trực tiếp và cụ thể, phù
hợp với đặc điểm riêng của mỗi cộng đồng dân cư tại cơ sở.
Khái niệm “Trung tâm học tập cộng đồng” chính thức được ghi nhận với tư
cách một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam sau khi Luật
Giáo dục được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Tại Điều 46,
Mục 1 Luật Giáo dục khẳng định: “Cơ sở giáo dục thường xuyên gồm: a) Trung tâm
giáo dục thường xuyên được tổ chức ở cấp tỉnh và cấp huyện; b) Trung tâm học tập
cộng đồng được tổ chức ở cấp xã, phường, thị trấn” (Quốc hội, 2005). [17]
Theo “Quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ tại xã, phường, thị trấn”
của Bộ GD&ĐT, “TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý hỗ trợ của
Nhà nước, đồng thời phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của người dân trong
cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và
nhân dân cùng làm” (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008).[6]

1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng
Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng trước hết là người làm công tác
tại cơ sở giáo dục, có vị trí, chức trách nhất định trong cơ sở giáo dục đó. Do tính chất
đặc biệt của TTHTCĐ, người cán bộ quản lý TTHTCĐ tuy cũng là cán bộ tại cơ sở
giáo dục nhưng lại có tư cách đặc biệt so với các cán bộ cơ sở giáo dục khác. Tuy là
“cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân” nhưng TTHTCĐ
được xác định “là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ

13


trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp của nhân
dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà
nước và nhân dân cùng làm” (Đặng Quốc Bảo, 2009) [2].
Như vậy TTHTCĐ khơng hồn toàn là một cơ sở giáo dục của nhà nước như
các trường học cơng lập khác, đồng thời nó cũng khơng hồn tồn là cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập. Do đó, khi thực hiện chức trách tại TTHTCĐ, các cán bộ quản lý
TTHTCĐ khơng hồn tồn mang tư cách “người làm cơng tác có nghiệp vụ chun
mơn trong cơ quan nhà nước” mà chỉ đóng vai trị “người làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường khơng có chức vụ.
Cán bộ quản lý trung tâm học tập cộng đồng được bố trí theo chế độ kiêm
nhiệm gồm một cán bộ quản lý cấp xã kiêm giám đốc trung tâm, một cán bộ của Hội
Khuyến học và một cán bộ lãnh đạo của trường tiểu học hoặc trung học cơ sở trên địa
bàn kiêm phó giám đốc. Các cán bộ này được hưởng phụ cấp từ kinh phí hỗ trợ của
Nhà nước (Đăng Quốc Bảo, 2009) [2].
Như vậy, cán bộ quản lý TTHTCĐ rất đa dạng về thành phần xã hội. Họ có thể
là cơng chức xã (trường hợp cán bộ cấp uỷ hoặc chính quyền xã được quyết định
kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc TTHTCĐ và cán bộ xã đồng thời là cán bộ Hội
Khuyến học được quyết định kiêm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ), có thể là
viên chức giáo dục (trường hợp cán bộ lãnh đạo trường tiểu học hoặc trung học cơ sở

trên địa bàn được quyết định kiêm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ) nhưng
cũng có thể là người dân bình thường (trường hợp là người lao động hoặc quân nhân,
cán bộ đã nghỉ hưu tại cộng đồng, đang tham gia làm cán bộ Hội Khuyến học và
được quyết định đảm nhiệm chức vụ Phó giám đốc TTHTCĐ).
1.2.7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng
Từ các khái niệm đã được trình bày ở trên, có thể hiểu tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trung tâm học tập cộng đồng là các hoạt động hoặc hệ
thống các hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng quản lý cho đội
ngũ cán bộ giữ những chức vụ quản lý nhất định tại các Trung tâm học tập cộng đồng

14


nhằm giúp đội ngũ cán bộ này thực hiện tốt chức năng quản lý, hoàn thành chức trách
được giao phát sinh tại Trung tâm học tập cộng đồng.
1.3. Lý luận về bồi dưỡng NVQL cho cán bộ TTHTCĐ
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ
* Nghiệp vụ quản lý của cán bộ TTHTCĐ gồm:
- Nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ, các nội dung
chủ yếu bao gồm: Nghiệp vụ tổ chức hoạt động; Nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên,
giảng viên, hướng dẫn viên và học viên của trung tâm; Nghiệp vụ liên kết, phân công
trách nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục trong cộng đồng; Nghiệp vụ giám sát
các hoạt động của TT theo đúng tiến độ.
- Nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ chủ yếu là: Nghiệp
vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có; Nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo
dưỡng; Nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ; Nghiệp vụ
theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất.
* Mục tiêu bồi dưỡng được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá
trình bồi dưỡng. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng là quá trình thực hiện những tác động
của chủ thể quản lý đến các thành tố cấu thành quá trình bồi dưỡng và thiết lập mối

quan hệ, vận hành mối quan hệ của các thành tố đó theo định hướng của mục tiêu bồi
dưỡng đã xác định.
Từ mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý TTHTCĐ, cán bộ phụ trách bồi dưỡng
thiết kế chương trình bồi dưỡng, phương thức bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng phù
hợp với mục tiêu và kế hoạch đã được xác định. Đây là một nội dung rất quan trọng
của quản lý mục tiêu bồi dưỡng. Có thể nói thực hiện quản lý mục tiêu bồi dưỡng suy
cho cùng là việc thực thi một cách có ý thức mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra, biến mục
tiêu thành hiện thực.
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ TTHTCĐ
Mặc dù các cán bộ quản lý tại TTHTCĐ chỉ là “kiêm nhiệm” nhưng để thực
hiện “những nhiệm vụ và quyền hạn” theo quy định của “Quy chế tổ chức và hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”, người cán bộ quản lý
TTHTCĐ vẫn phải đảm bảo các yêu cầu lao động quản lý cần có đối với một cơ sở

15


giáo dục. Để thực hiện điều này, việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán
bộ TTHTCĐ là rất cần thiết. Các nội dung bồi dưỡng như sau:
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức và điều hành các hoạt động của TTHTCĐ
Mục đích của nội dung bồi dưỡng này nhằm giúp các trung tâm hoạt động theo
đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất. Các nội dung chủ yếu bao gồm:
- Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức hoạt động;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đội ngũ giáo viên, giảng viên, hướng dẫn viên
và học viên của trung tâm;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ liên kết, phân công trách nhiệm để nâng cao chất lượng
giáo dục trong cộng đồng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát các hoạt động của TT theo đúng tiến độ.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật tại TTHTCĐ
Đây là một nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ

nhằm mục đích phục vụ tốt nhất cho mọi hoạt động của trung tâm.
Các nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cơ sở vật chất chủ yếu là:
- Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và lập hệ thống cơ sở vật chất hiện có;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng;
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cập nhật số liệu mới về cơ sở vật chất của TTHTCĐ
- Bồi dưỡng nghiệp vụ theo dõi và kiểm kê tài sản, cơ sở vật chất
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ
TTHTCĐ
a. Phương pháp bồi dưỡng
Trong phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ các TTHTCĐ
cần đổi mới cách thức quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng tích cực tương
tác, thiết thực, hiệu quả. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, thảo
luận, giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi
dưỡng về nội dung và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học.
Phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần phù hợp với nội dung, đảm bảo
yêu cầu nghiêm túc, hấp dẫn, thiết thực hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần
phát triển các hình thức: thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng, tham quan thực

16


×