I.
TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tóm tắt vụ án
Ngày 01/10/2012, anh Trịnh Văn Dũng ký hợp đồng lao động không xác định thời
hạn với Công ty Electric Việt Nam Limited (Công ty Electric) với chức danh quản lý bán
hàng trên cơ sở kế thừa HĐLĐ từ công ty TNHH AREVA T&D PTE LTD.
Ngày 29/6/2013, anh Trịnh Văn Dũng có nhận được thơng báo của phía nhân sự
cơng ty cho rằng anh Dũng không đạt được yêu cầu công việc đưa ra và yêu cầu anh
Dũng thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa anh Dũng với Công ty. Phía Cơng ty
cho rằng trong q trình làm việc, anh Dũng đã có những sai phạm: khơng chấp hành sự
phân công điều động của người giám sát trực tiếp; không cố gắng để làm tăng thêm
đường ống dẫn thông qua báo cáo hàng tuần; không cập nhập dự án, thông tin thị trường;
khơng có chương trình thường xun ghé thăm, chăm sóc khách hàng; thiếu sự làm việc
theo nhóm. Hơn nữa, Công ty đã thường xuyên nhắc nhở anh Dũng nhiều lần về việc
khơng hồn thành cơng việc theo hợp đồng nhưng anh Dũng không sữa chữa, khắc phục
khuyết điểm. Anh Dũng đã có khiếu nại về những ý kiến trên của bộ phận nhân sự nhưng
không được phản hồi
Ngày 08/8/2013, anh Dũng được mời tham gia họp hoà giải với phía Cơng ty
nhưng khơng thoả thuận được về mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ. Phía cơng ty
Electric đã thông báo sẽ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với anh Dũng trước 45 ngày. Ngày
27/09/2013, Công ty ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh
Dũng căn cứ theo quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012, quyết định có hiệu lực từ ngày
01/10/2013.
Do khơng chấp nhận quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trên,
ngày 10/01/2014, anh Trịnh Văn Dũng nộp đơn khởi kiện công ty Electric tại TAND quận
Đ, Tp. Hà Nội yêu cầu Tịa buộc cơng ty phải nhận anh trở lại làm việc và bồi thường số
tiền vì đã chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với số tiền là 609.835.025 đồng.
1
HỒ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỜNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TỒN
SBD: 225
Ngày 17/01/2014 TAND quận Đ, TP. Hà Nội ra thông báo thụ lý vụ án tranh
chấp lao động số 12/TB-TL. Trong q trình giải quyết, Tịa án đã tiến hành triệu tập
và hòa giải giữa các đương sự. Tuy nhiên, các bên vẫn không thống nhất được vấn đề
về mức bồi thường, cụ thể:
-
Phía anh Trịnh Văn Dũng vẫn giữ ngun u cầu là đề nghị phía cơng ty
Electric phải hủy Quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhận anh trở lại
làm việc và bồi thường cho anh một số tiền là 599.917.750 đồng. Nếu công
ty không nhận anh vào làm việc trở lại thì ngồi số tiền nói trên cịn phải
-
bồi thường thêm 6 tháng lương là 205.477.800 đồng.
Phía công ty Electric không chấp nhận với đề nghị của anh Dũng, chỉ chấp
nhận bồi thường số tiền đã chuyển vào tài khoản của anh Dũng là
105.723.000 đồng. Nếu anh Dũng khơng đồng ý hịa giải thì chỉ đồng ý
thanh toán cho anh số tiền đúng theo quy định của pháp luật là 25.684.725
đồng và yêu cầu anh Dũng phải trả lại số tiền 80.038.275 đồng đã chuyển
thừa cho anh Dũng.
Ngày 23/7/2014 TAND quận Đ, Tp. Hà Nội đã ra Quyết định xét xử vụ án
tranh chấp lao động giữa anh Trịnh Văn Dũng và công ty Electric.
2. Các đương sự trong vụ án
Nguyên đơn: Anh Trịnh Văn Dũng, sinh năm 1971
-
Địa chỉ: Nguyễn Thái Học, quận Ba Đình, Hà Nội
Người đại diện theo uỷ quyền: Chị Nguyễn Thị Hảo
Bị đơn: Cơng ty TNHH ELECTRIC Việt Nam LTD
-
Trụ sở: tồ nhà Etown lầu 2, số 364 Cộng Hoà, phường 13, quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh
- Người đại diện theo uỷ quyền: ông Vũ Mạnh, sinh năm 1958
- Trú tại: Quang Trung, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
2
HỒ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỜNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TỒN
SBD: 225
1. Điều kiện khởi kiện
- Thời hiệu khởi kiện: theo quy định tại khoản 2, Điều 202 BLLĐ năm 2012 thì
thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp này là 1 năm kể từ ngày quyền và lợi ích
của cá nhân, tổ chức bị xâm hại. Theo như hồ sơ cung cấp thì ngày 27/9/2013 là
ngày mà cơng ty Electric ra quyết định chấm dứt HĐLĐ với anh Dũng. Vậy thời
hiệu khởi kiện được tính là 1 năm từ ngày 27/9/2013. Ngày 10/01/2014 anh Dũng
-
nộp đơn khởi kiện là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật.
Hòa giải tranh chấp tại cơ sở: đối với trường hợp tranh chấp lao động liên quan
đến việc bồi thường thiệt hại khi chấm dứt HĐLĐ thì khơng cần phải tiến hành thủ
tục hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện ra TAND có thẩm quyền. CSPL: điểm b,
khoản 1, Điều 201 BLLĐ 2012.
- .Thẩm quyền khởi kiện:
• Thẩm quyền theo loại vụ việc: Do yêu cầu khởi kiện là yêu cầu giải quyết tranh
chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại khi chấm dứt HĐLĐ cho nên TAND có
•
thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Thẩm quyền theo cấp tòa: Do khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
nên thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc TAND cấp quận, huyên (căn cứ điểm c
khoản 1, Điều 33 BLTTDS 2004 sửa đổi bở sung năm 2011).
• Thẩm quyền theo lãnh thổ: Tịa án có thẩm quyền giải quyết là Tịa án cấp quận,
huyện nơi cơng ty Electric có trụ sở hoặc đặt chi nhánh. (Căn cứ điểm a, khoản
1, Điều 35 – BLTTDS 2004 sửa đởi bở sung 2011)
Tịa án có thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm là Tòa án nhân dân quận Đ, Tp. Hà Nội.
Nếu có kháng cáo, kháng nghị thì Tịa án chun trách, Tịa Lao động thuộc TAND
Tp. Hà Nội sẽ có thẩm quyền xét xử phúc thẩm.
2. Yêu cầu khởi kiện của đương sự
a. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Sửa đổi, rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể như sau:
- Yêu cầu hủy quyết định chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật đối với anh Dũng.
- Nhận anh Dũng trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký ngày 01/10/2012.
3
HỒ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỜNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TỒN
SBD: 225
- Buộc công ty Electric phải bồi thường cho anh Dũng một khoản tiền là
423.107.850 đồng vì đã chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Ngoài ra phải nộp các
khoản BHXH, BHLĐ, BHYT, BH sức khỏe, BH thất nghiệp của thời gian anh
Dũng không được làm việc là 09 tháng theo đúng quy định.
Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
-
Hợp đồng lao động ngày 01/10/2012 giữa công ty Electric và anh Trịnh Văn
-
Dũng;
Biên bản họp hòa giải lao động ngày 08/8/2013;
Quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ ngày 27/9/2013 đối với anh Trịnh Văn
Dũng;
- Bảng lương tháng gần nhất trước khi anh Dũng nghỉ việc tại công ty Electric;
- Bản mô tả công việc của anh Trịnh Văn Dũng tại công ty Electric;
b. Ý kiến của bị đơn, yêu cầu phản tố:
- Việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với anh Trịnh Văn Dũng của cơng ty
-
Electric là hồn tồn đúng với quy định của pháp luật lao động.
Công ty chỉ chấp nhận bồi thường cho anh Dũng số tiền đúng theo quy định của
-
pháp luật lao động là 25.684.725 đồng.
Ngồi ra, Electric có u cầu phản tố buộc anh Dũng phải trả lại cho công ty
Electric số tiền là 80.038.275 đồng (là số tiền mà công ty đã chuyển cho anh
Dũng) và số tiền taxi mà anh Dũng đã sử dụng trái với quy định của công ty.
Chứng cứ chứng minh cho ý kiến và yêu cầu phản tố của bị đơn:
-
HĐLĐ ngày 01/10/2012 giữa công ty Electric và anh Dũng.
HĐLĐ ngày 01/1/2011 giữa cơng ty TNHH Avera T&D và anh Dũng
Bảng thanh tốn lương của anh Dũng;
Bản mô tả chi tiết công việc của anh Trịnh Văn Dũng tại công ty Electric;
Biên bản làm việc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ ngày 08/8/2013 giữa đại diện công
-
ty Electric và anh Dũng;
Chứng từ chuyển tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho anh Dũng
của cơng ty Electric;
4
HỜ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỜNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TỒN
SBD: 225
-
Email nhắc nhở công việc mà cấp trên trực tiếp và đại diện nhân sự của công ty đã
gửi cho anh Dũng trong thời gian từ đầu năm 2013 đến thời điểm chấm dứt
HĐLĐ.
3. Kế hoạch hỏi tại phiên tòa sơ thẩm
HỎI NGUN ĐƠN
1. Có thỏa thuận gì về chỉ tiêu khơng? Quy định chỗ nào? Hình thức nào?
2. Chỉ tiêu yêu cầu như thế nào? Có bắt buộc phải đáp ứng nguồn doanh thu
không?
3. Bản đánh giá công việc nhận vào thời gian nào?
4. Vào các năm trước bản đánh giá nhận vào thời gian nào?
5. Ngồi mình ra thì có ai nhận được bản đánh giá vào thời gian này hay không?
6. Trong suốt thời gian làm việc có bị khiển trách vì khơng hồn thành cơng việc
được giao chưa? Có lập biên bản về những lần này khơng?
7. Email mà bà Nga (trường phịng HC-NS) gửi đề cập nội dung gì? Có nói đến
việc thun chuyển vị trí cơng việc khác khơng?
8. Ở các năm trước đó, đạt được bao nhiêu % trong 6 tháng đầu năm? Cuối năm có
hồn thành đầy đủ chỉ tiêu được giao không?
9. Tại sao làm luôn các công việc không được phân cơng? Có kế hoạch vạch sẵn ra
hay có cơ hội thì làm? Có tốn nhiều thời gian làm ảnh hưởng cho việc được giao
hay không?
10. Công ty đưa ra lời đề nghị cơng việc mới là gì? Có phù hợp khơng?
5
HỜ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỜNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TỒN
SBD: 225
11. Phía cơng ty cho rằng trong thời gian làm việc, anh vào internet làm việc riêng,
vậy anh vào internet để làm gì, có liên quan đến cơng việc khơng?
12. Chỉ tiêu cho năm 2013 của anh là gì? Anh có đồng ý với những chỉ tiêu mà
cơng ty đưa ra khơng?
13. Anh có phản hồi lại cơng ty về việc áp đặt chỉ tiêu cho năm 2013 không, công
ty trả lời như thế nào?
HỎI BỊ ĐƠN:
1. Chỉ tiêu công việc mà cơng ty giao cho ơng Dũng là gì?
2. Chỉ tiêu này do ai đề ra, căn cứ cho việc xác định chỉ tiêu.
3. Chỉ tiêu này là chung hay riêng cho mỗi vị trí, có thay đởi linh hoạt khơng?
4. Nội quy của cơng ty là gì về việc khơng hồn thành cơng việc/khơng đáp ứng
chỉ tiêu.
5. Quy chế xử lý nào áp dụng khi nhân viên không hồn thành cơng việc/khơng
hồn thành chỉ tiêu. Nhân viên có nắm được nội dung quy chế này không?
6. Việc không hồn thành chỉ tiêu cơng việc như thế nào thì được coi là thường
xun khơng hồn thành cơng việc. Đối với cơng việc tính theo chỉ tiêu của ơng
Dũng thì xác định như thế nào.
7. Các hành vi khơng hồn thành công việc được giao, cụ thể là trong trường hợp
của ơng Dũng, có bị lập biên bản khơng? Nếu khơng thì tại sao, nếu có thì tại sao
khơng thấy trong hồ sơ chứng cứ?
8. Kế hoạch thay đổi công việc của ơng Dũng là gì? Tại sao khơng trả lời ơng
Dũng theo đúng hạn đã cam kết?
6
HỜ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TOÀN
SBD: 225
9. Tại sao bản đánh giá cho cả năm lại được lập vào giữa năm?
10. Cơng ty có biết thị trường mà ơng Dũng đảm nhiệm đang gặp khó khan
khơng?
11. Đã xác định được thị trường đang gặp khó khăn, tại sao cịn đánh giá ơng
Dũng khơng hồn thành cơng việc trong khi chưa hết năm?
12. Căn cứ vào đâu mà nói anh Dũng lướt net là làm việc riêng, không tập trung
cho công việc?
III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát,
Thưa các vị luật sư đồng nghiệp,
Tôi là Nguyễn Đức Tồn, là Luật sư thuộc Cơng ty Luật ABC, Đồn Luật sư
thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của ông Trịnh Văn Dũng và được sự chấp
thuận của Q Tịa, tơi có mặt tại Phiên tịa ngày hôm nay với tư cách là Luật sư bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trong vụ án dân sự tranh chấp đơn
phương chấm dứt HĐLĐ.
Kính thưa Hội đồng xét xử, sau khi nghiên cứu những tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án và thơng qua kết quả hỏi cơng khai tại phiên Tịa ngày hôm nay, tôi
xin chứng minh việc công ty Electric chấm dứt HĐLĐ với anh Trịnh Văn Dũng là trái
với quy định được quy định tại Bộ luật lao động 2012, cụ thể:
-
Thứ nhất, Công ty Electric căn cứ vào quy định tại Điều 38 Bộ Luật Lao Động là
trong trường hợp Người lao động thường xun khơng hồn thành công việc theo
hợp đồng lao động (BLLĐ) để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh
Trịnh Văn Dũng là hồn tồn khơng có cơ sở. Kế hoạch mà công ty đưa ra cho
thân chủ tôi trong năm 2013 là doanh thu phải đạt mức 1.000.000 USD, và trên
7
HỒ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỜNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TỒN
SBD: 225
thực tế thân chủ tơi đã hồn thành hơn 50% doanh thu trong khi chỉ vừa kết thúc
quý 2, với những khách hàng đang tiếp cận thân chủ tôi tự tin có thể vượt chỉ tiêu
mà cơng ty đề ra trong năm 2013, chính vì thế lý do này khơng thể chấp nhận
được. Việc đưa ra Ngoài ra, các email hay nhắc nhở miệng là đơn phương từ phía
cấp trên của anh Dũng đưa ra chỉ mang tính chất chủ quan, khơng có căn cứ xác
đáng dựa trên số liệu thống kê cho cả năm, vì vậy khơng có giá trị pháp lý để làm
-
căn cứ cho viêc đơn phương châm dứt hợp đồng lao động.
Thứ hai, Ngồi ra cơng ty Electric đưa ra lý do là: thị trường kinh doanh mà anh
Dũng đang phụ trách có những khó khăn nhất định. Có thể thấy rằng lý do này
xuất phát từ hồn cảnh khách quan khơng liên quan đến năng lực làm việc của anh
Dũng. Việc Công ty Electric đưa ra đề xuất bố trí cơng việc mới cho anh Dũng với
vị trí hồn tồn khơng liên quan đến lĩnh vực mà anh Dũng đang công tác, đồng
thời hạ mức lương của anh Dũng xuống mức 18.000.000tr là không thể chấp nhận
được. Việc anh Dũng im lặng coi như là một sự không đồng ý đối với đề nghị
không thể chấp nhận đó.
Có thể thấy rằng cơng ty Electric đã chấm dứt HĐLĐ với anh Dũng một cách trái
pháp luật được quy định tại Bộ luật lao động năm 2012.
- Ngồi ra, Đối với u cầu địi bồi thường của thân chủ tơi là anh Dũng là hồn
tồn đúng với quy định tại Điều 42 BLLĐ 2012, cụ thể:
• Khoản tiền lương và phụ cấp trong thời gian người lao động khơng được
làm việc cộng với ít nhất hai tháng lương theo HĐLĐ đã ký. (CSPL: khoản
1, Điều 42 BLLĐ);
• Khoản tiền mà anh Dũng đáng được hưởng trong năm 2013 là: tiền thưởng
lương tháng 13, tiền thưởng thâm niên công tác, tiền phép chưa sử dụng
trong năm 2013 theo quy định tại K1, Điều 114 BLLĐ 2012
Các khoản trên thân chủ tôi đã cung cấp đầy đủ chứng từ hợp lệ, đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của thân chủ tơi.
Vì những lý lẽ và những chứng cứ đã được cung cấp cho Tòa án, đối chiếu các
quy định của BLLĐ 2012, BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011 tơi đề nghị Hội
8
HỜ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TOÀN
SBD: 225
đồng xét xử chấp nhận toàn bộ các yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn là công ty
Electric phải:
- Nhận anh Trịnh Văn Dũng trở lại làm việc, tiếp tục HĐLĐ đã ký với cơng ty;
- Bồi thường tồn bộ các khoản tiền vì hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái
pháp luật với số tiền cụ thể là 423.107.850 đồng, bao gồm các khoản sau:
• Bồi thường cho anh Dũng khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ
cấp trong những ngày người lao động không được làm việc là 9 tháng
(từ 1/10/2013 đến 1/7/2014): 9 x 35.351.050 đ/th = 318.159.450 đ.
• Thanh tốn cho anh Dũng 2 tháng tiền lương và phụ cấp theo điều 42
Bộ luật lao động là: 02 x 35.351.050 đ/th = 70.702.100 đồng.
• Tiền lương tháng thứ 13 theo HĐLĐ trong 18 tháng người lao động
không được làm việc: 1 x 34.246.300 đ = 51.369.450 đ.
Trên đây là quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tơi cho thân chủ của
tơi là ơng Trịnh Văn Dũng. Kính mong Hội đồng xét xử quan tâm xem xét để có phán
quyết cơng minh, hợp tình hợp lý, đảm bảo pháp luật được thực thi.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Đức Tồn.
9
HỜ SƠ LĐ 12: TRANH CHẤP VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
LỚP LS15.3A
NGUYỄN ĐỨC TOÀN
SBD: 225