Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bố trí một số khu tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại khu kinh tế nhơn hội tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

TRƯƠNG ĐÌNH SANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ BỐ TRÍ MỘT SỐ KHU TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2021

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

TRƯƠNG ĐÌNH SANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ BỐ TRÍ MỘT SỐ KHU TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ NHƠN HỘI,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai (định hướng ứng dụng)
Mã số: 8850103.01


Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Tuấn
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ

PGS.TS. Trần Văn Tuấn

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2021

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn tất cả cán bộ, giảng viên của Trường Đại học Khoa học tự
nhiên và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi về cơng việc, tài chính và khích
lệ mạnh mẽ để tơi có động lực phấn đấu vươn lên hồn thành nhiệm vụ học tập,
nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Văn Tuấn đã dìu
dắt, giúp đỡ tận tình, đã truyền cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm “ngành”
để tơi ứng dụng có hiệu quả các nghiên cứu Luận văn và ứng dụng vào thực tiễn công
tác của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học tự
nhiên và các phòng/ban trực thuộc trường đã nhiệt tình cộng tác, hỗ trợ chúng tơi
trong q trình thực hiện các nội dung nghiên cứu phục vụ luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, các hộ gia đình, cá

nhân đã bố trí đất tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định cư Cát
Tiến đã nhiệt tình hỗ trợ và tạo thuận lợi để hồn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu
của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Trương Đình Sang

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ

Chữ viết tắc
KKT

Khu kinh tế

BT, GPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái dịnh cư


UBND

Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư (giai đoạn 1)..............................31
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư (giai đoạn 2)..............................32
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư (giai đoạn 2) .............................32
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư (giai đoạn 4) .............................32
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất Khu 1...................................................................33
Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất Khu 2...................................................................33
Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư giai đoạn 1.................................37
Bảng 2.8: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư giai đoạn 2.................................38
Bảng 2.9: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư giai đoạn 3.................................39
Bảng 2.10: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư giai đoạn 4...............................39
Bảng 2.11: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư Cát Tiến – Khu 1.....................40
Bảng 2.12: Hiện trạng sử dụng đất Khu tái định cư Cát Tiến – Khu 2.....................40
Bảng 2.13: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm A có ghe, thuyền.....................51
Bảng 2.14: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm A khơng có ghe, thuyền..........51
Bảng 2.15: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm B có ghe, thuyền.....................52
Bảng 2.16: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm B khơng có ghe, thuyền..........52
Bảng 2.17: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm C có ghe, thuyền.....................53
Bảng 2.18: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm C khơng có ghe, thuyền..........53
Bảng 2.19: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm D có ghe, thuyền.....................54
Bảng 2.20: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm D khơng có ghe, thuyền..........54
Bảng 2.21: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm E có ghe, thuyền.....................55

Bảng 2.22: Khu tái định cư bố trí cho các hộ nhóm E khơng có ghe, thuyền..........56
Bảng 2.23: Hiện trạng bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 1).57
Bảng 2.24: Hiện trạng bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 2).58
Bảng 2.25: Hiện trạng bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 3).58
Bảng 2.26: Hiện trạng bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 4).58
Bảng 2.27: Hiện trạng bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Cát Tiến – Khu 1.......60
Bảng 2.28: Hiện trạng bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Cát Tiến – Khu 2.......61

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí Khu kinh tế Nhơn Hội……………………………………………..26
Hình 2.2: Vị trí Khu tái định cư Nhơn Phước………………………………………28
Hình 2.3: Vị trí Khu tái định cư Cát Tiến…………………………………………..24
Hình 2.4: Vị trí quy hoạch Khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 2)…………….38
Hình 2.5: Sơ đồ phân lơ theo quy hoạch được duyệt……………………………….56
Hình 2.6: Sơ đồ phân lơ bố trí thực tế………………………………………………56
Hình 3.1: Lơ đất thuộc phân khu B1, Khu tái định cư Nhơn Phước (giai đoạn 1) đã
bố trí cho ông Nguyễn Phúc Sô bị vướng trụ điện, hộ kiến nghị di dời……………73
Hình 3.2: Lơ đất thuộc phân khu B4, Khu tái định cư Nhơn Phước mở rộng về phía
Bắc 15ha hiện chưa bố trí…………………………………………………………...73
Hình 3.3: Quy hoạch phân lơ đã phê duyệt…………………………………………75
Hình 3.4: Quy hoạch phân lơ đã phê duyệt điều chỉnh…………………………….76

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn.................................................................. 3
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................... 5
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất, bố trí tái định cư trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa .......................................................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về thu hồi đất .............................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................................... 5
1.1.4. Đặc điểm của tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................... 6
1.1.5 Mục đích, ý nghĩa của việc tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................ 7
1.2. Cơ sở pháp lý về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai 8
1.2.1. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 ............................................................... 8
1.2.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 ............................................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn việc bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI KHU TÁI ĐỊNH CƯ NHƠN PHƯỚC VÀ KHU
TÁI ĐỊNH CƯ CÁT TIẾN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI .............. 26
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 26
2.1.1 Khái quát về Khu kinh tế Nhơn Hội .............................................................. 26
2.1.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định
cư Cát Tiến ............................................................................................................. 27
2.2. Thực trạng công tác thu hồi đất ảnh hưởng đến công tác bố trí tái định cư tại KKT
Nhơn Hội ................................................................................................................ 35

v



2.2.1. Khái quát công tác thu hồi đất ..................................................................... 36
2.2.2. Kết quả đạt được và đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác bố trí tái
định cư .................................................................................................................... 37
2.3. Thực trạng cơng tác bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Khu tái định
cư Nhơn Phước và Khu tái định cư Cát Tiến ......................................................... 47
2.3.1 Thực trạng cơng tác bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước ..... 50
2.3.2 Thực trạng cơng tác bố trí tái định cư tại Khu tái định cư Cát Tiến ............ 59
2.3.3 Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân thuộc diện được bố trí tái định cư tại
hai Khu tái định cư Nhơn Phước và Cát Tiến........................................................ 61
2.4. Đánh giá chung về cơng tác bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại địa
bàn nghiên cứu ....................................................................................................... 63
2.4.1. Những mặt đạt được ..................................................................................... 63
2.4.2. Những khó khăn, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ...................................... 64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI ................................................. 67
3.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 67
3.1.1. Giải pháp về hỗ trợ tái định cư .................................................................... 67
3.1.2. Giải pháp về công tác chuẩn bị quỹ đất, quỹ nhà tái định cư ..................... 68
3.1.3. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng ................... 69
3.1.4. Thực hiện tốt tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật............................. 70
3.1.5. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức ....................................................... 71
3.1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................................... 71
3.1.7. Xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của người có đất thu hồi .......... 72
3.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 72
3.2.1. Đối với Khu tái định cư Nhơn Phước .......................................................... 72
3.2.2. Đối với Khu tái định cư Cát Tiến ................................................................. 77
3.2.3. Về giá đất tính thu tiền sử dụng đất ............................................................. 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 84

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong tình hình nước ta hiện nay, khi chấp nhận nền kinh tế thị trường và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng như q
trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ. Các quá trình này đã kéo theo việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất để phục vụ nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Do đó, hàng
loạt các cơng trình, dự án lần lượt được triển khai thực hiện, vấn đề giải phóng mặt
bằng trở thành điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó địi hỏi phải có sự quan tâm
đúng mức và giải quyết triệt để. Đó là nội dung khơng thể né tránh của sự phát triển,
là yếu tố quyết định sự tiến bộ và thành công của sự phát triển. Tuy nhiên để cơng tác
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện đúng mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia được thành công thì việc đền bù thiệt hại
phải được đảm bảo lợi ích cho những người dân phải di chuyển chỗ ở. Họ phải có
chỗ ở ổn định có điều kiện sống hay tiện nghi cao hơn nơi ở cũ đảm bảo tốt hơn nơi
ở cũ về mọi mặt, tức là vấn đề tái định cư cho người dân sau khi bị thu hồi đất phải
được đặt lên ví trí hàng đầu.
Khu kinh tế Nhơn Hội (KKT) được thành lập theo Quyết định 141/2005/QĐTTg ngày 14/6/2005 của Thủ tướng chính phủ; được lập và phê duyệt quy hoạch
chung tại Quyết định 142/2005/QĐ-TTg, ngày 14/6/2005; được ban hành và bổ sung
Quy chế hoạt động tại Quyết định 17/2010/QĐ-TTg, ngày 3/3/2010. Gần đây nhất,
Quyết định 53/2016/QĐ-TTg, ngày 14/12/2016, của Thủ tướng chính phủ, về Bổ
sung quy chế hoạt động của Khu kinh tế Nhơn Hội (ban hành kèm theo 17/2010/QĐTTg) đã xác định KKT có tổng diện tích là 14.308 ha bao gồm phần diện tích KKT
hiện hữu (12.000 ha) và phần diện tích bổ sung là 2.308 ha dành cho phát triển Khu
công nghiệp, đơ thị và dịch vụ Becamex - Bình Định.
Khu kinh tế Nhơn Hội có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: Khu phi thuế

quan, Khu công nghiệp, kinh tế cảng biển, thương mại dịch vụ, du lịch, Khu đô thị
mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là động lực phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung; Là khu vực phát triển mới của thành phố
Quy Nhơn với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ, môi trường

1


trong sạch gắn với thiên nhiên.
Qua triển khai công tác BT, GPMB và đặc biệt là thực hiện bố trí tái định cư
tại hai Khu tái định cư, gồm: Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định cư Cát
Tiến thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, tuy đã đạt được một số kết quả nhưng không tránh
khỏi những tồn tại, bất cập và tính hiệu quả khi xây dựng hai Khu tái định cư để bố
trí đất tái định cư Khi nhà nước thu hồi đất.
Do đó, tơi chọn đề tài luận văn nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả bố trí một số khu tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá làm rõ thực trạng thực hiện bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại hai Khu tái định cư nghiên cứu trên địa bàn KKT Nhơn Hội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác bố trí tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn KKT Nhơn Hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định pháp lý về bồi
thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới luật.
- Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu về một số tiêu chí liên quan đến
cơng tác bố trí tái định cư như: đất tái định cư, chất lượng hạ tầng, việc làm, các dịch
vụ, tiện ích, các vấn đề xã hội….tại Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định cư
Cát Tiến trên địa bàn KKT Nhơn Hội.
- Đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện bố trí tái định cư cho các hộ dân bị

ảnh hưởng GPMB trên địa bàn KKT Nhơn Hội vào hai Khu tái định cư Nhơn Phước
và Cát Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn tại hai Khu tái định cư nghiên
cứu nhằm phục vụ tốt hơn việc bố trí tái định cư cho người dân có đất bị Nhà nước
thu hồi và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác bố trí tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn KKT Nhơn Hội.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại hai Khu tái định cư

2


là Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định cư Cát Tiến, thuộc KKT Nhơn Hội.
- Phạm vi về khoa học: tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác bố trí tái định
cư và một số vấn đề liên quan đến bố trí tái định cư.
- Phạm vi thời gian: từ 2005-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:
+ Thu thập tài liệu về các văn bản pháp lý, quy định của UBND tỉnh Bình Định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo các Luật
đất đai 2003 và 2013.
+ Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
tình hình quản lý sử dụng đất của KKT Nhơn Hội và công tác thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn phục vụ cho mục đích đánh giá.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu số lượng dân cần
phải di dời, nhu cầu bố trí tái định cư, nguyện vọng người dân về các tiêu chí khi di
dời đến nơi ở mới,… thống kê số liệu kết quả bố trí tái định tại hai khu tái định cư
nghiên cứu là Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định cư Cát Tiến.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng để điều tra, phỏng vấn các hộ gia
đình, cá nhân trong diện Nhà nước thu hồi đất và bố trí tái định cư tại hai Khu tái định

cư Nhơn Phước và Cát Tiến bằng các phiếu điều tra để thu thập các thông tin: Chất
lượng hạ tầng, việc làm, các dịch vụ, tiện ích, các vấn đề xã hội, môi trường, an ninh,
địa điểm tái định cư có phù hợp với nguyện vọng…. Đề tài điều tra phỏng vấn bằng
phiếu điều tra 50 hộ.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Để phân tích và đánh giá làm rõ
thực trạng cơng tác thu hồi đất và bố trí tái định cư vào hai Khu tái định cư nghiên
cứu, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp phần
nâng cao hiệu quả khi thực hiện cơng tác tác bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
a) Tài liệu khoa học tham khảo
- Các sách, giáo trình, luận văn, cơng trình nghiên cứu liên quan tới hướng

3


nghiên cứu lý thuyết của đề tài.
- Hệ thống chính sách pháp luật đất đai liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và đặc biệt là chính sách bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Các văn bản pháp lý liên quan
- Luật Đất đai năm 2003.
- Luật Đất đai năm 2013.
- Các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư của các Bộ, ngành về hướng dẫn
thực hiện Luật Đất đai và liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, đặc biệt là công tác bố trí
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các văn bản quy định, hướng dẫn của UBND tỉnh Bình Định về công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và đặc biệt là cơng tác bố trí tái định cư.
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
nhà nước về đất đai tại KKT Nhơn Hội.

- Các Phương án BT, GPMB và bố trí tái định cư; Văn bản đề xuất của Hội
đồng bồi thường; Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Định và UBND các phường,
xã, các đơn vị có liên quan.
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại
các dự án nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; mục lục; danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng cơng tác bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
Khu tái định cư Nhơn Phước và Khu tái định cư Cát Tiến trên địa bàn Khu kinh tế
Nhơn Hội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơng
tác bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất, bố trí tái định cư trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa
Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa là một tiến trình tất yếu trên thế giới và ở Việt
Nam. Đây là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và đô thị, khu
kinh tế. Đối với cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục
vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình
hiện nay khơng chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi
ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở tái định cư ổn định,
điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi
mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định [12]. Đồng thời, công tác

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là yêu cầu khách quan của
quá trình phát triển kinh tế xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ở nước
ta, trước u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu sử dụng đất
ngày một gia tăng nhằm đáp ứng việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu kinh tế, khu
đô thị và khu công nghiệp theo quy hoạch. Trong khi đó, quỹ đất đai có hạn, khơng
đủ cung cho cầu của tất cả các ngành, lĩnh vực. Để giải quyết “bài toán phát triển”
này, Nhà nước đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất và các phương án thu hồi đất
tạo quỹ đất cho xây dựng các khu kinh tế. Nhà nước đại diện chủ sở hữu giao đất cho
người sử dụng đất và có quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật nhưng đồng
thời phải đảm bảo được quyền lợi cho những người có đất bị thu hồi thơng qua công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. [12]
1.1.2. Khái niệm về thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). [15]
1.1.3. Khái niệm về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên, nhiều

5


văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là việc bố trí
chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà khơng cịn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp
xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng
nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng,
miền (Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013). [15]
1.1.4. Đặc điểm của tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Tính chính sách: Chính sách tái định cư gắn liền với chính sách bồi thường,

hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Việc bố trí tái định cư thực hiện trên cơ sở diện tích
đất ở bị thu hồi; thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và không chỗ ở khác trên địa bàn
xã; diện tích lơ đất tái định cư giao lại không quy định cụ thể trong luật, do Hội đồng
bồi thường quyết định tùy vào quỹ đất và quy hoạch phân lô đất tái định cư. Do đó,
cùng một chinh sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhưng
diện tích lơ đất tái định cư bố trí lại thì mỗi Hội đồng bồi thường lại bố trí khác nhau,
khơng đảm bảo tính đồng nhất.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân
cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức
độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng
như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại. Khu vực ngoại thành, hoạt động
sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó việc bố trí tái định cư sẽ
có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với
những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho

6


th. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc
hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- Tính khu vực: Mỗi khu vực, mỗi dự án thu hồi đất có lối sống khác nhau, khi
di dời lên Khu tái định cư các hộ dân cần có thời gian thay đổi, hịa nhập.

Tính nhạy cảm: Tính nhạy cảm thể hiện ở mức độ liên quan mật thiết đến đất
đai – nguồn sinh lợi quan trọng của con người, việc Nhà nước thu hồi đất ảnh hưởng
rất lớn đến mối quan hệ lợi ích giữa người dân, chủ đầu tư và nhà nước.
1.1.5 Mục đích, ý nghĩa của việc tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Cơng tác thu hồi đất và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. GPMB và quy hoạch sử
dụng đất đều là công cụ quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, đều nhằm phục
vụ cho các mục tiêu phát triển theo từng thời kỳ cụ thể.
Công tác thu hồi đất và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất diễn ra
nhanh chóng, chính xác và hợp lý thì sẽ đảm bảo được tiến độ thực hiện quy hoạch
sử dụng đất, tránh tình trạng trì trệ các dự án, xét trên quy mơ quốc gia thì điều này
giúp cho đất nước bắt nhịp kịp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Ngược lại,
công tác này không đúng tiến độ sẽ ảnh hưởng tới việc bàn giao đất cho các dự án,
kéo theo chậm tiến độ của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công tác thu hồi đất và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất gián tiếp
giúp cải tạo, phát triển xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Thu
hồi đất để xây dựng các cơng trình xã hội như chung cư, bệnh viện, trường học, các
khu vui chơi giải trí. Cơng tác này đã gián tiếp tạo điều kiện cho người dân cải thiện
đời sống người dân khi di dời đến chỗ ở mới.
Khi Nhà nước thu hồi đất ở, việc bồi thường về đất phải đúng theo quy định
tại Điều 79 Luật đất đai 2013. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt
Nam hay tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện thì được bồi thường về đất. Đối với trường hợp

7


khơng cịn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi

thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; nếu khơng có nhu cầu bồi thường bằng
đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền. Ngược lại, trường hợp cịn đất
ở, nhà ở thì được bồi thường bằng tiền, nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì
được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Nếu khơng có chỗ ở nào khác thì được Nhà
nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất
có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho
người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có cơng
với cách mạng. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
1.2. Cơ sở pháp lý về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai
Theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 [14] thì “Người bị
thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng
đất tại thời điểm có quyết định thu hồi” và Khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai năm 2003
[14] “Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các
dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị
thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho
nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn
nơi ở cũ.
Trường hợp khơng có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường
bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với
khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị
quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất
được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó”.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ [11] quy định:
“Điều 33. Lập và thực hiện dự án tái định cư

8



1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo đảm phục
vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 34. Bố trí tái định cư
1. Cơ quan (tổ chức) được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao trách nhiệm bố trí
tái định cư phải thơng báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở
về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ
sở của đơn vị, tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái
định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bố trí tái định cư; nội dung thông báo gồm:
a) Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lơ
đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;
b) Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định
cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí
thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định
cư và thảo luận cơng khai về dự kiến bố trí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải
được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

Điều 36. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư

9


Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống
tại khu tái định cư, bao gồm:
1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu
tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật
trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp.
2. Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người
lao động, đặc biệt là lao động nữ.”
Cụ thể về chính sách tái định cư, UBND tỉnh Bình Định ban hành các Quyết
định số 115/2006/QĐ-UBND ngày 26/10/2006 [16]; Quyết định số 25/2008/QĐUBND ngày 18/7/2008 [17]; Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 08/3/2010 [18]
và cuối cùng của giai đoạn này là Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 22/3/2012
[19] quy định về:
“Điều 30. Giao đất ở tái định cư.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất phải bố trí đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng
đất cho các trường hợp sau:
a. Các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng về diện tích đất ở đủ điều kiện
bồi thường về đất ở hoặc một phần diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở
theo quy định tại Quy định này nhưng phần diện tích cịn lại khơng đủ điều kiện theo
quy định của Nhà nước để xây dựng lại nhà ở, phải di chuyển chỗ ở mà khơng có chỗ
ở nào khác trên địa bàn huyện, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi thì được giao 01 lơ
đất tái định cư (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân khơng có nhu cầu tái định cư).
Trường hợp có chỗ ở khác trên địa bàn huyện, thành phố có đất ở bị thu hồi thì được
xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 32 của Quy định này.
b. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ

điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định tại Quy định này và hộ gia đình, cá nhân
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị thu hồi nhà ở mà khơng cịn chỗ ở nào khác
trên địa bàn huyện, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi thì được giao 01 lơ đất tái định
cư. Trường hợp có chỗ ở khác trên địa bàn huyện, thành phố có đất ở bị thu hồi thì

10


được xem xét hỗ trợ khoản chênh lệch giá trị giữa đơn giá đất tái định cư với đơn giá
đất bồi thường (nếu đơn giá đất tái định cư cao hơn đơn giá đất bồi thường, đơn giá
đất bồi thường được tính theo đất đủ điều kiện bồi thường) đối với diện tích đất ở bị
thu hồi nhưng khơng vượt quá diện tích suất đất tái định cư tối thiểu.
2. Đối với các hộ gia đình bị thu hồi tồn bộ diện tích đất đang ở đủ điều kiện
bồi thường về đất ở theo quy định tại Quy định này nhưng hộ gia đình có từ 2 cặp vợ
chồng trở lên (kể cả cặp vợ chồng bố mẹ) thực tế đang sống chung trong cùng một
nhà (xác định tại thời điểm lập phương án bồi thường; không kể trường hợp trong
gia đình chỉ cịn lại một mẹ hoặc một cha ở với vợ chồng người con), nếu khơng có
chỗ ở nào khác trên địa bàn huyện, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi và có nhu cầu
về đất ở thì mỗi cặp vợ chồng tăng thêm (trừ cặp vợ chồng đứng tên chủ hộ đã được
bố trí 01 lô đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này) được bố trí thêm 01 lơ đất ở
tại khu tái định cư có thu tiền sử dụng đất.
3. Đối với các hộ gia đình khơng thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng có diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở bị thu hồi sau khi trừ
hạn mức giao đất ở, phần còn lại lớn hơn 50% so với hạn mức giao đất ở thì tùy theo
khả năng quỹ đất tái định cư của từng dự án, ngoài việc được giao 01 lô đất tái định
cư, được xét giao thêm đất ở tại khu tái định cư theo số nhân khẩu trong hộ gia đình
nhưng tổng diện tích được giao đất tái định cư khơng vượt q tổng diện tích đất ở
bị thu hồi: hộ gia đình có từ 6 nhân khẩu trở xuống được giao thêm 1/2 lơ đất; hộ gia
đình có trên 6 nhân khẩu được giao thêm 01 lơ đất ở có thu tiền sử dụng đất. Diện
tích đất ở giao thêm có thể được giao chung với lơ đất ở trong diện được giao đất tái

định cư hoặc giao ở vị trí khác. Số nhân khẩu trong hộ gia đình được xác định tại
thời điểm kiểm kê, lập phương án bố trí tái định cư.
Trường hợp hộ gia đình có diện tích đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường đất
ở từ 2 lần trở lên so với diện tích 1 lơ đất tái định cư được giao, có từ 6 nhân khẩu
trở xuống, con đã đến tuổi kết hôn theo quy định nhưng chưa lấy vợ, lấy chồng và có
nhu cầu về đất ở thì được xem xét để bố trí thêm 1 lơ đất tái định cư có thu tiền sử
dụng đất.

11


4. Diện tích giao đất ở cho mỗi lơ đất tái định cư, vị trí giao đất ở cụ thể trong
khu tái định cư theo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này do Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của dự án xem xét, trình
cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với quỹ đất tái định cư của dự án, thiết kế
phân lô đất, mức độ diện tích đất ở bị thu hồi, vị trí thuận lợi của đất ở bị thu hồi của
các hộ gia đình. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bố trí đất ở tại vị trí có
giá trị cao hơn vị trí được cấp có thẩm quyền xét giao đất (nếu quỹ đất tái định cư có
đất để giải quyết theo yêu cầu) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp phần chênh lệch về
giá trị đất tăng thêm theo vị trí.
5. Trường hợp các hộ gia đình đủ điều kiện bồi thường về đất ở, được giao đất
ở tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và giao thêm đất ở theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này nhưng tổng diện tích được giao đất ở tái định
cư nhỏ hơn tổng diện tích đất ở bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm 40% giá trị đất tính
theo giá đất ở được bồi thường hoặc giá đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao
hơn giá đất ở được bồi thường) đối với phần chênh lệch giữa diện tích đất ở bị thu
hồi lớn hơn diện tích đất ở tái định cư được giao.
6. Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở tái định cư theo quy định tại Điểm a, Khoản
1 Điều này mà tổng số tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp
trong khu dân cư và đất vườn ao khơng được cơng nhận là đất ở (nếu có) nhỏ hơn

giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch như sau:
a. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường bằng hoặc
cao hơn diện tích đất tái định cư tối thiểu thì khơng hỗ trợ.
b. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường thấp hơn diện
tích đất tái định cư tối thiểu thì giá trị hỗ trợ bằng khoản chênh lệch giữa giá trị suất
tái định cư tối thiểu (diện tích đất tái định cư tối thiểu nhân với đơn giá đất trung
bình cộng tại khu tái định cư) so với tổng số tiền bồi thường về đất ở và tiền hỗ trợ
đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là
đất ở (nếu có).
Diện tích đất tái định cư tối thiểu xác định bằng 2/3 hạn mức giao đất ở theo
quy định hiện hành của UBND tỉnh.

12


c. Trường hợp không nhận đất ở tái định cư thì được nhận số tiền hỗ trợ bằng
chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu (diện tích đất tái định cư tối thiểu
nhân với đơn giá đất trung bình cộng tại khu tái định cư) so với tổng số tiền bồi
thường về đất ở và tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn
ao không được công nhận là đất ở (nếu có); hoặc hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng
40% tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở.
Điều 31. Đơn giá đất giao đất tái định cư và thu tiền sử dụng đất tái định
cư.
1. Đơn giá đất để thu tiền sử dụng đất ở tái định cư cho các đối tượng được
giao đất ở theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 của Quy định này được quy
định như sau:
- Nếu đơn giá đất ở được bồi thường thấp hơn đơn giá đất ở tái định cư do
UBND tỉnh quy định cho dự án đó thì được thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo
đơn giá đất ở được bồi thường nhưng không vượt quá diện tích đất ở được bồi thường;
phần diện tích đất tái định cư được giao lớn hơn diện tích đất ở được bồi thường thu

tiền sử dụng đất theo giá đất tái định cư.
- Nếu đơn giá đất ở được bồi thường cao hơn đơn giá đất ở tái định cư do
UBND tỉnh quy định cho dự án đó thì được thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo
đơn giá đất ở tái định cư đối với tồn bộ diện tích đất tái định cư được giao.
2. Đối tượng giao đất ở tái định cư theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều
30 của Quy định này thì thu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo đơn giá đất ở do
UBND tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ.
3. Đối tượng giao đất tái định cư là hộ gia đình thuộc diện gia đình chính sách,
nếu chưa được Nhà nước giao đất, hóa giá nhà thuộc sở hữu nhà nước theo diện
chính sách thì việc thu tiền sử dụng đất ở tái định cư phải được xem xét miễn, giảm
theo chính sách của Nhà nước quy định về cải thiện nhà ở đối với người có cơng với
Cách mạng; mức miễn giảm tối đa không quá 100% giá trị của lô đất được giao do
Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với các đối tượng được giao thêm đất ở tái định cư quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 30 thì tiền sử dụng đất ở theo đơn giá tái định cư do UBND tỉnh quy

13


định cho từng dự án và phải nộp tiền sử dụng đất tái định cư theo tỷ lệ phần trăm (%)
cho các trường hợp cụ thể như sau:
a. Diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn 250m2 đối với các xã thuộc thành phố Quy
Nhơn, 500m2 đối với các xã vùng đồng bằng và 600m2 đối với các xã miền núi thì lơ
thứ 2 đất được giao thêm phải nộp 70% tiền sử dụng đất.
b. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn so với mức quy định tại Điểm a Khoản này
đến 50% thì lơ đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 65% tiền sử
dụng đất.
c. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn 50% đến 70% so với mức quy định tại Điểm
a Khoản này thì lơ đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 60% tiền sử
dụng đất.

d. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn 70% đến 100% so với mức quy định tại Điểm
a Khoản này thì lơ đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 50% tiền sử
dụng đất.
e. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn 100% đến 150% so với mức quy định tại
Điểm a Khoản này thì lơ đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 40%
tiền sử dụng đất.
f. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn 150% so với mức quy định tại Điểm a Khoản
này thì lơ đất thứ 2 được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 30% tiền sử dụng
đất.
g. Các lô đất được giao thêm từ lô thứ 3 trở đi phải nộp 100% tiền sử dụng
đất tại khu tái định cư.
5. Đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hỗ trợ theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 28 của Quy định này được thu tiền sử dụng đất theo đơn giá
đất ở tái định cư do UBND tỉnh quy định từng dự án.
6. Tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ vào tiền sử dụng đất tái định cư
được giao cho các hộ gia đình, cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
Điều 32. Hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự lo đất tái định
cư.

14


Hộ gia đình, cá nhân có đất, nhà cửa, vật kiến trúc hợp pháp bị thu hồi đất,
phải di chuyển chỗ ở, có đủ điều kiện được bố trí đất tái định cư nhưng hộ gia đình,
cá nhân có nguyện vọng tự lo đất để tái định cư hoặc dự án khơng có khu tái định cư
hoặc hộ gia đình, cá nhân có chỗ ở khác trên địa bàn huyện, thành phố có đất ở bị
thu hồi mà khơng được bố trí đất tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
30 của Quy định này thì được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 40% tổng giá trị bồi
thường về diện tích đất ở; hoặc hỗ trợ khoản chênh lệch giá trị giữa đơn giá đất tái

định cư với đơn giá đất bồi thường đối với diện tích đất ở bị thu hồi nhưng khơng
vượt q diện tích của 01 lơ đất tái định cư.
Trường hợp tái định cư tại chỗ (xây dựng nhà ở lùi ra phía sau) thì cũng được
hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 40% tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở nhưng
hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Điều 33. Trường hợp cho phép được chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư.
1. Đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bố trí đất tái định cư theo quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 của Quy định này có hồn cảnh khó khăn, sau
khi được tính hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Khoản 7 Điều 30 của
Quy định này mà vẫn khơng có tiền để nộp tiền sử dụng đất tái định cư (được UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận) và có nguyện vọng ghi nợ thì được nộp chậm trong
thời gian tối đa là 05 năm. Quá thời hạn thì tiền sử dụng đất cịn nợ được tính theo
giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm tại thời điểm trả nợ tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân được cho phép chậm nộp tiền sử dụng đất tái định cư
theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
được ghi rõ (đóng dấu) “Nợ tiền sử dụng đất”. Trong thời gian còn nợ tiền sử dụng
đất, người sử dụng đất không được chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thế chấp
quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 34. Chuẩn bị đất tái định cư.
1. Khi chuẩn bị đầu tư các dự án có liên quan đến tái định cư đối với các hộ
dân thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền quyết định về địa điểm xây dựng khu
tái định cư và nguồn vốn xây dựng tái định cư theo quy định của pháp luật; đồng thời

15


phải có trách nhiệm triển khai xây dựng khu tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện
bồi thường cho các hộ dân, không để tiến độ xây dựng khu tái định cư chậm hơn tiến
độ bồi thường của dự án.

2. Trường hợp dự án không xây dựng khu tái định cư (dự án ít di chuyển chỗ
ở, dự án khơng có đất để xây dựng khu tái định cư) thì chủ dự án phải trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc sử dụng quỹ đất khác để bố trí tái định cư đối với các hộ
dân thuộc dự án phải di chuyển chỗ ở trước khi thực hiện công tác bồi thường.”
1.2.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013
Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 [15] bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, thì:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì
được bồi thường như sau:
a) Trường hợp khơng cịn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp khơng
có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất
thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở
thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di
chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu khơng có chỗ ở
nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất.”
Theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai 2013 [15] về lập và thực hiện dự án
tái định cư, thì:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng

16



vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.”
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [11]
về lập và thực hiện dự án tái định cư, thì:
“Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai
được thực hiện theo quy định như sau đây:
1. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
3. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu
tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp
với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
4. Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án
thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng
của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng
các cơng trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải
bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy
định tại Điều 32 của Nghị định này.”
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 [11]
về suất tái định cư tối thiểu:
“1. Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất
đai được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với

việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

17


×