Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình ở quận hà đông thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.25 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ PHƯƠNG THÚY

VĂN HÓA ỨNG XỬ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở QUẬN HÀ ĐƠNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ PHƯƠNG THÚY

VĂN HÓA ỨNG XỬ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở QUẬN HÀ ĐƠNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 8229001.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Hùng

Hà Nội - 2020




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, học viên đã nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Học viên cũng đã tiếp thu nhiều bài học bổ ích cả về chuyên môn, kỹ năng và
thái độ. Luận văn đã được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy
cô, sự quan tâm, ủng hộ của gia đình và bạn bè.
Trước tiên học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy TS. Lê Văn Hùng đã định
hướng và hướng dẫn trong quá trình lựa chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài.
Học viên xin cám ơn các thầy, cô khoa Khoa Triết học, sự giảng dạy, chỉ
bảo, hướng dẫn của các thầy, cô đã giúp học viên hiểu rõ hơn vấn đề và gợi mở cho
học viên rất nhiều về ý tưởng nghiên cứu.
Do hạn chế về mặt thời gian nên trong quá trình nghiên cứu luận văn có thể
cịn nhiều thiếu sót. Học viên mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, các
cô và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Lê Phương Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Phương Thúy
Học viên lớp Cao học Khoa Triết học năm 2018; Trường Đại học Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tơi nghiên cứu, tìm hiểu,
tổng hợp và hồn thiện dưới sự chỉ bảo tận tình của thầy cơ, sự quan tâm giúp đỡ
của gia đình, bạn bè. Nội dung luận văn hồn tồn chân thực, khơng trùng lặp với
các luận văn và nghiên cứu khác.
Trong luận văn tôi có tham khảo các bài viết, cơng trình nghiên cứu có liên
quan của các tác giả khác và có dẫn nguồn cụ thể; các số liệu trích dẫn trong luận
văn hồn tồn chính xác, trung thực và có chỉ rõ nguồn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Người cam đoan

Lê Phương Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..............................................................8
6. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................9
7. Ý nghĩa của luận văn ...............................................................................................9
8. Kết cấu luận văn ......................................................................................................9
NỘI DUNG ..............................................................................................................10

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HĨA ỨNG XỬ
GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........10
1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................10
1.1.1. Khái niệm văn hóa ..........................................................................................10
1.1.2. Khái niệm ứng xử và văn hóa ứng xử .............................................................16
1.1.3. Khái niệm văn hóa ứng xử giữa vợ và chờng trong gia đình .........................19
1.2. Nội dung của văn hóa ứng x dung của văn hóa ứngân tộc.vàxử g ..............21
1.2.1. Văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong hoạt động tạo thu nhập và quản lý
ngân sách chung của gia đình ...................................................................................21
1.2.2. Văn hóa ứng xử giữa vợ và chờng trong thực hiện các cơng việc nội trợ .............23
1.2.3. Văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong tình huống phát sinh mâu thuẫn và
giải quyết mâu thuẫn .................................................................................................26
1.3. Các yếu tố tác động đến văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình.....27
1.3.1. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ..................................................................27
1.3.2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa .......................................................................28
1.3.3. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.............................................29
1.3.4. Văn hóa truyền thống ......................................................................................31


1.3.5. Chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước ................................................33
Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY .36
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế, xã hội quận Hà Đơng, thành phố
Hà Nội hiện nay .......................................................................................................36
2.1.1. Vị trí địa lí và đặc điểm dân cư .......................................................................36
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội ở quận Hà Đông hiện nay .......................................39
2.2. Biểu hiện văn hóa ứng xử giữa vợ chồng trong gia đình ở quận Hà Đơng
hiện nay ....................................................................................................................41
2.2.1. Văn hóa ứng xử giữa vợ và chờng trong hoạt động tạo thu nhập và quản lý

ngân sách chung của gia đình ...................................................................................41
2.2.2. Văn hóa ứng xử giữa vợ và chờng trong thực hiện các công việc nội trợ ......53
2.2.3. Văn hóa ứng xử giữa vợ và chờng trong tình huống phát sinh mâu thuẫn và
giải quyết mâu thuẫn .................................................................................................64
2.3. Một số phương hướng và giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử giữa vợ và
chồng trong xây dựng gia đình văn hóa hiện nay ................................................71
2.3.1. Phương hướng .................................................................................................71
2.3.2. Giải pháp .........................................................................................................73
Tiểu kết chương 2. ...................................................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
PHỤ LỤC .................................................................................................................85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

NXB

Nhà xuất bản

pg

page
trang

t


tập

TS

Tiến sĩ

tr

trang

XHCN

xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Dân số quận Hà Đơng giai đoạn 2015 - 2019 ..........................................37
Bảng 2.2: Tình hình gia tăng dân số quận Hà Đông giai đoạn 2015 - 2019 (%) ......38
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số 15 tuổi trở lên phân theo tình trạng hơn nhân của thành
phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 (%) .....................................................................39
Bảng 2.4: Thu nhập bình quân 1 tháng của lao động trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã tại quận Hà Đông giai đoạn 2014 - 2018 (nghìn đồng) ..................................41
Bảng 2.5: Mức thu nhập bình quân một tháng của vợ và chồng (%) .......................42
Bảng 2.6: Mức đóng góp thu nhập trong gia đình (%) .............................................44
Bảng 2.7: Người quản lý ngân sách trong gia đình (%) ............................................47
Bảng 2.8: Người quyết định chi tiêu một số công việc (%) ......................................48
Bảng 2.9: Quan điểm chỉ cần một người quản lý ngân sách chung trong gia
đình (%) ....................................................................................................................52
Bảng 2.10: Người thực hiện hầu hết các công việc nội trợ .......................................54
Bảng 2.11: Người thực hiện chính một số công việc nội trợ (%) .............................57

Bảng 2.12: Đánh giá của ông/bà về quan niệm “Con hư tại mẹ” ............................61
Bảng 2.13: Mức độ thực hiện các hình thức phụng dưỡng cha mẹ (%) ...................62
Bảng 2.14: Người quyết định kế hoạch sinh con (%) ...............................................65
Bảng 2.15: Trách nhiệm chăm sóc cha mẹ hai bên ...................................................67
Bảng 2.16: Ảnh hưởng của mâu thuẫn tới quan hệ vợ chồng ...................................70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu 2.1: Quan điểm của ông/bà như thế nào về việc vợ có thu nhập cao hơn chồng
phân theo giới tính (%)..............................................................................................45
Biểu 2.2: Quan điểm của ơng/bà như thế nào về việc vợ có thu nhập cao hơn chồng
phân theo nghề nghiệp (%) .......................................................................................46
Biểu 2.3: Quan điểm về việc chia sẻ công việc nội trợ phân theo giới (%) ..............56
Biểu 2.4: Trong 12 tháng qua, giữa hai vợ chồng ơng/bà có xảy ra mâu thuẫn về
những vấn đề dưới đây (%) .......................................................................................65
Biểu 2.5: Những hành vi xảy ra giữa hai vợ chồng trong 12 tháng qua (%) ............68


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa gia đình là một trong những nội dung quan trọng khi nghiên cứu về
văn hóa. Bởi vì, gia đình là một thiết chế nền tảng của xã hội, gia đình là mơi
trường đầu tiên lưu truyền các giá trị văn hóa của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Văn hóa gia đình là hệ thống các giá trị, chuẩn mực điều chỉnh các mối quan
hệ bên trong gia đình và mối quan hệ của gia đình với bên ngồi xã hội. Những giá
trị, chuẩn mực của văn hóa gia đình được hình thành và phát triển qua một quá trình
lịch sử lâu dài, nó phản ánh đặc điểm riêng biệt của các loại hình gia đình, của một
cộng đồng người trong xã hội.
Văn hóa ứng xử trong gia đình là một lĩnh vực biểu hiện của văn hóa gia đình.

Văn hóa ứng xử trong gia đình có vai trị điều tiết các mối quan hệ trong gia đình,
đảm bảo thực hiện các giá trị, chuẩn mực của văn hóa gia đình, thúc đẩy sự phát
triển của tồn xã hội. Lời nói và hành động được xem là hai phương tiện giao tiếp
ứng xử phổ biến, đồng thời cũng là những công cụ biểu hiện của tư duy. Cho nên,
lời nói và hành động có sự thống nhất tương đối với những quan niệm, nhận thức
của mỗi người. Tuy nhiên, lời nói và hành động mang tính cộng đồng, dân tộc, cịn
tư duy mang tính thống nhất trong tất cả các cộng đồng, dân tộc trên toàn thế giới.
Nghĩa là, hành vi ứng xử trong gia đình có thể trái ngược với những giá trị, chuẩn
mực về ứng xử để điều chỉnh các mối quan hệ trong gia đình, hay văn hóa ứng xử
trong gia đình có thể biểu hiện khơng đồng nhất với những quan điểm, chính sách
phát triển văn hóa gia đình.
Văn hóa ứng xử trong gia đình khơng phải ngẫu nhiên mà có và cũng khơng
phải khi xuất hiện thì tất nhiên được tồn xã hội chấp nhận. Vì vậy, xây dựng gia
đình văn hóa kiểu mẫu được xem là một phong trào thiết thực để tạo được mơi
trường thuận lợi cho việc hình thành và phát triển những nếp ứng xử hàng ngày
giữa các thành viên trong gia đình, đảm bảo phát huy được giá trị truyền thống tốt
đẹp và giá trị văn minh, hiện đại thích hợp. Trong các mối quan hệ giữa các thành
viên trong gia đình thì mối quan hệ giữa vợ và chồng giữ một vị trí chiến lược trong

1


xây dựng văn hóa ứng xử trong gia đình. Bởi vì, mối quan hệ giữa vợ và chồng là
điều kiện tiên quyết để xây dựng một gia đình - quan hệ hôn nhân - mọi sự biến đổi
của mối quan hệ giữa vợ và chồng sẽ kéo theo sự biến đổi của các mối quan hệ khác
trong gia đình. Nhà nước luôn quan tâm và tạo điều kiện cho xây dựng và nâng cao
văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình, đáng kể nhất đó là đã đưa ra nhiều
chủ trương, chính sách để phát huy giá trị bình đẳng, dân chủ giữa vợ và chồng
trong gia đình như: quy định về hơn nhân, chính sách tiền lương, một số quy định
về chế độ thai sản đối với cả vợ và chồng,… Đồng thời, nhà nước cũng cố gắng để

lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống, nhất là văn hóa ứng xử giữa vợ và
chồng trong gia đình mang đậm tình nghĩa.
Trong nhiều năm thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa, nhiều
mơ hình gia đình tiêu biểu với nhiều cách làm hiệu quả đã đã được phổ biến, học
tập và nhân rộng. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát huy; quan
hệ giữa vợ và chồng bình đẳng, dân chủ hơn. Tuy nhiên, một thực tế đáng báo động
hiện nay đó là tình trạng bạo lực gia đình gia tăng, nạn nhân chủ yếu là người vợ.
Theo kết quả điều tra quốc gia về bạo lực với phụ nữ Việt Nam năm 2019 thì có tới
gần 63% phụ nữ bị một hoặc hơn một hình thức bạo lực về thể xác, tình dục, tinh
thần và bạo lực kinh tế cũng như bị kiểm soát hành vi do chồng gây ra trong cuộc
đời và có gần 32% phụ nữ bị bạo lực hiện thời (trong 12 tháng qua) [4, tr. 32]. Đặc
biệt, có tới 51,8% phụ nữ đồng ý với việc người chồng đánh vợ có thể chấp nhận
được [4, tr. 83]. Điều này cho thấy, người vợ hiện nay vẫn chịu những áp lực vơ
hình từ những quan niệm truyền thống khiến họ có thái độ chấp nhận và biện hộ cho
những hành vi ứng xử không đúng của chồng đối với mình. Nếu tình trạng bạo lực
gia đình tiếp tục kéo dài thì đến một lúc nào đó nó sẽ trở thành nhân tố làm thụt lùi,
gây cản trở đến sự phát triển chung của đất nước. Cụ thể, theo báo cáo đã ước tính
thì bạo lực đối với phụ nữ đang gây thiệt hại về kinh tế cho Việt Nam ước tính
khoảng 1,8% GDP trong năm 2018 [4, tr. 117].
Hà Đông là một quận thuộc thành phố Hà Nội, là một cùng đất giàu truyền
thống văn hóa, địa phương đã và đang tích cực hoạt động vào công cuộc xây dựng

2


gia đình văn hóa và đạt được nhiều thành tựu, song bên cạnh đó, phong tào xây
dựng gia đình văn hóa cũng tồn tại nhiều hạn chế như chạy theo chỉ tiêu, thờ ơ hoặc
coi nhẹ những giá trị văn hóa gia đình, nhất là văn hóa ứng xử giữa các thành viên
trong gia đình. Xuất phát từ tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của vấn đề nêu
trên, tác giả chọn đề tài “Văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình ở quận

Hà Đơng, thành phố Hà Nội hiện nay” nhằm đi sâu tìm hiểu những biểu hiện của
văn hóa ứng xử trong gia đình, tập trung vào mối quan hệ giữa vợ và chồng trong
gia đình - mối quan hệ nền tảng cho sự tồn tại, ổn định và phát triển của gia đình;
qua đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp để xây dựng văn hóa ứng xử trong
xây dựng gia đình văn hóa hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Gia đình là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: xã hội học,
đạo đức học, văn hóa học,… Vì vậy, hệ thống các tài liệu liên quan đến văn hóa ứng
xử trong gia đình rất phong phú với các thể loại như sách, báo, tạp chí, luận văn,…
Đây cũng chính là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài. Liên quan đến văn
hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình, có thể kể tới một số cơng trình nghiên
cứu như:
Cuốn Mâu thuẫn vợ chồng trong gia đình và những yếu tố ảnh hưởng (2003)
[16] của tác giả Vũ Tuấn Huy đã những phân tích về mâu thuẫn giữa vợ và chồng
trong đời sống gia đình, mức độ xảy ra mâu thuẫn rất khác nhau và phụ thuộc vào
khả năng điều chỉnh các mâu thuẫn của vợ và chồng. Trong những yếu tố ảnh
hưởng đến mâu thuẫn trong gia đình thì đáng chú ý nhất là vai trò giới bị chi phối
bởi thành kiến giới, ảnh hưởng của yếu tố quyền lực, rằng ai là người quyết định
cuối cùng trong các vấn đề của đời sống gia đình.
Cuốn Gia đình học (2007) [20] của Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý đã làm
rõ những đặc điểm của gia đình Việt Nam trong truyền thống và những đặc trưng
của quá trình hình thành và phát triển của gia đình Việt Nam từ truyền thống đến
hiện đại.
Bài viết “Một số vấn đề về mâu thuẫn vợ chồng và bạo lực đối với phụ nữ
trong gia đình nông thôn” (2007) [37] của tác giả Trinh Thái Quang đã thống kê

3


được phần nào thực trạng mâu thuẫn và bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình nơng

thơn hiện nay, phân tích được những yếu tố tác động tới mâu thuẫn vợ chồng và bạo
lực gia đình như: mức sống hộ gia đình, học vấn của vợ/chồng, mơ hình sống
chung,…
Cuốn Ứng xử của người dân vùng đồng bằng sông Hồng trong gia đình
(2009) [18] của Lê Thị Thanh Hương nghiên cứu về ứng xử trong các gia đình ở
vùng đồng bằng sơng Hồng dưới góc độ tâm lý học, trong đó có 3 chương đề cập
tới ứng xử giữa vợ chồng trong lĩnh vực tổ chức sinh hoạt gia đình, trong lĩnh vực
nghề nghiệp, việc làm có thu nhập và mong muốn, cảm nhận của người phụ nữ và
người đàn ông về gia đình.
Đề tài khoa học cấp Bộ Văn hóa gia đình Việt Nam trong thời đại hiện nay
(2010) [35], nghiên cứu đã chỉ ra được những đặc điểm nổi bật trong văn hóa gia
đình Việt hiện nay, đặc biệt là ứng xử vợ chồng với những biểu hiện tích cực như
xu hướng bình đẳng, vai trị của người phụ nữ ngày một nâng cao, đồng thời tồn tại
những vấn đề tiêu cực đó là vấn đề bạo lực gia đình, ngoại tình, ly hơn, ly thân.
Đề tài khoa học cấp Bộ Một số vấn đề cơ bản về gia đình Việt Nam giai đoạn
2011 – 2020 (2010) [47] nghiên cứu quan hệ vợ chồng qua 5 vấn đề chính: quan
niệm về người làm chủ gia đình; phân cơng lao động giữa vợ và chồng; quyền quyết
định trong gia đình; tiếp cận và kiểm sốt các nguồn lực của gia đình; bạo lực giữa
vợ và chồng; Qua đó khẳng định việc phụ nữ tham gia vào thị trường lao động đã
làm thay đổi căn bản vai trò truyền thống lâu đời, xác lập vai trò mới của phụ nữ và
đàn ơng trong gia đình.
Cuốn Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay (2011) [44] của tác giả
Nguyễn Thị Thọ, đã đưa ra những đánh giá chân thực, cụ thể về đạo đức gia đình
dưới những tác động trái chiều của kinh tế thị trường, qua đó đề ra các giải pháp
định hướng đối với việc xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay. Đề tài khoa
học cấp Bộ Những vấn đề cơ bản về gia đình và giới ở Việt Nam trong giai đoạn
2011 - 2020 (2011) [32] xác định xu thế biến đổi mối quan hệ giữa vợ chồng, quan
hệ giữa các thế hệ, đặc biệt là yếu tố bình đẳng giữa vợ chồng ngày một nâng cao,
nhưng vẫn tồn tại sự phân cơng lao động theo giới trong gia đình vẫn cịn duy trì.


4


Luận văn “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ triết
học” (2012) [13] của tác giả Hoàng Thị Hoa đã đánh giá khái quát thực trạng bạo
lực về giới trong gia đình ở nước ta hiện nay xảy ra phổ biến ở cả hai giới với nhiều
hình thức biểu hiện khác nhau. Bạo lực giới trong gia đình đem lại hậu quả nghiêm
trọng về mặt thể chất, tinh thần, kinh tế, văn hóa.
Bài viết “Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam: Một số vấn đề cần quan
tâm” (2012) [33]của tác giả Nguyễn Hữu Minh đã đề cập và đưa ra những vấn đề
đáng chú ý trong mối quan hệ vợ - chồng hiện nay như: vấn đề đăng ký kết hôn,
phân công lao động trên cơ sở giới, quan niệm về người chủ gia đình, vấn đề ly hơn.
Bất hịa trong ứng xử và sự khó khăn về kinh tế được coi là hai nguyên nhân khiến
hai vợ chồng xảy ra xung đột, bạo lực trong gia đình.
Luận án “Xung đột gia đình ở vùng ven đô đang trong quá trình đơ thị hóa”
(2014) [17] của tác giả Trần Thu Hương đã cho thấy thực trạng xung đột trong mối
quan hệ vợ chồng trước sự tác động của đơ thị hóa trong việc thực hiện các chức
năng chính của gia đình: sinh sản, giáo dục, giao tiếp, kinh tế và biểu hiện qua nhận
thức, cảm xúc và hành vi.
Bài viết “Văn hóa gia đình Việt Nam: các giá trị truyền thống và hiện đại”
(2014) [34] của tác giả Đào Thị Mai Ngọc đã cho thấy q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện để gia đình Việt
Nam phát triển, từ đó khẳng định mối quan hệ bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia
đình hiện nay đang trở thành một nét tiêu biểu của văn hóa gia đình mới.
Trong bài viết: “Một số biến đổi của văn hóa gia đình Việt Nam trong bối
cảnh tồn cầu hóa” (2014) [53] của tác giả Nghiên Thu Nga, trước tác động của xu
thế tồn cầu hóa thì văn hóa gia đình đã có sự biến đổi về quan niệm về các giá trị
gia đình, các mối quan hệ gia đình và đặc biệt là sự xuống cấp của đạo đức gia đình.
Đặc biệt, việc đề cao cái tôi và tự do cá nhân đã khiến khơng ít người trẻ bước vào
cuộc sống hôn nhân vội vàng, coi nhẹ trách nhiệm với người bạn đời, cho nên coi

việc ngoại tình, ly hơn, ly thân là “chuyện bình thường”.
Tác giả Lê Thi có bài viết “Văn hóa ứng xử của người Việt Nam hiện nay”
(2015) [43] đã phân tích và đưa ra những đặc điểm cơ bản trong cách ứng xử có văn

5


hóa hay văn hóa ứng xử của người Việt Nam hiện nay, qua đó nhấn mạnh hơn tầm
quan trọng, ý nghĩa thiết thực của quan niệm truyền thống “Lời chào cao hơn mâm
cỗ”.
Bài viết “Hệ giá trị gia đình Việt Nam: truyền thống và đổi mới” (2017) [49]
của Lê Ngọc Văn có đề cập tới các giá trị trong quan hệ giữa người với người, đó là
việc ứng xử giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em,… thơng qua kết quả
nghiên cứu thấy rằng gia đình Việt Nam hiện nay có thể coi là một hình thái quá độ
từ truyền thống sang hiện đại, là sự tồn tại đan xen giữa các giá trị cũ và mới, giá trị
nội sinh và giá trị ngoại sinh.
Luận án “Sự biến đổi của văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay” (2017) [15]
của tác giả Lê Văn Hùng đã xem xét sự biến đổi văn hóa gia đình Việt Nam hiện
nay trên cơ sở sự biến đổi các giá trị, chuẩn mực văn hóa trong các mối quan hệ gia
đình, bao gồm mối quan hệ: giữa vợ và chồng; giữa cha mẹ và con cái, ông bà và
các cháu; giữa anh chị em với nhau và quan hệ giữa gia đình với dịng họ, cộng
đồng. Văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay vẫn còn giữ được những giá trị văn hóa
tốt đẹp của gia đình truyền thống, đồng thời được bổ sung những giá trị văn hóa của
gia đình hiện đại.
Liên quan tới văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình tại thành phố
Hà Nội thì đã có nhiều nghiên cứu khoa học về xung đột, mâu thuẫn giữa vợ và
chồng trong gia đình như:
Luận văn “Một số nguyên nhân xung đột trong gia đình vợ chồng trẻ tại Hà
Nội” (2003) [11] của tác giả Nguyễn Hồng Hà đã trình bày được thực trạng xung
đột trong đời sống vợ chồng trẻ ở Hà Nội, qua đó phân tích được ngun nhân xung

đột trong gia đình vợ chồng trẻ gồm: xung đột về quan điểm sống, xung đột về ứng
xử, xung đột về kinh tế và xung đột do khơng hịa hợp về đời sống tình dục.
Luận án “Nếp sống gia đình ở khu đô thị mới (Nghiên cứu trường hợp khu chung
cư Trung Hòa - Nhân Chính)” (2011) [12] của tác giả Nguyễn Hồng Hà đã phân tích
được những đặc điểm cơ bản trong nếp sống của các gia đình sống tại khu chung cư

6


cao tầng khu đơ thị Trung Hịa, phường Nhân Chính, thành phố Hà Nội thông qua
tương tác giữa các thành viên trong gia đình và quan hệ xã hội của gia đình
Luận án “Mâu thuẫn vợ chờng trong gia đình Công giáo ở Hà Nội hiện nay
(Nghiên cứu trường hợp giáo xứ Hà Đông)” (2019) [45] của tác giả Cù Thị Thanh
Thúy đã phân tích mức độ mâu thuẫn lẫn các chiều cạnh mâu thuẫn về nhận thức,
thái độ, hành vi và tâm lí cảm xúc giữa vợ và chồng trong gia đình Cơng giáo ở Hà
Nội hiện nay. Qua đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trị của đạo Công giáo trong
giải quyết mâu thuẫn trong đời sống hơn nhân ở các gia đình Cơng giáo trên địa bàn
Hà Nội hiện nay.
Như vậy, có thể thấy rằng văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình đã
được nghiên cứu bàn luận cả về lý luận và hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau cũng như chưa có định nghĩa đầy đủ, thống
nhất về định nghĩa khái niệm văn hóa ứng xử trong gia đình, thực tiễn biến đổi
khơng ngừng nên không thể phiến diện trong nhận định các giá trị, chuẩn mực của
văn hóa ứng xử trong gia đình. Vì vậy, tác giả xin ghi nhận và tiếp thu có chọn lọc
những thành tựu của những nhà nghiên cứu đi trước, coi đó là những tiền đề gợi mở
quan trọng để thực hiện đề tài luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ được thực trạng văn hóa ứng xử giữa vợ chồng trong gia
đình ở quận Hà Đơng hiện nay, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp

nâng cao văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong xây dựng gia đình văn hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử; văn hóa ứng
xử giữa vợ và chồng trong gia đình và các yếu tố tác động đến văn hóa ứng xử giữa
vợ và chồng trong gia đình Việt Nam.
Thứ hai, phân tích thực trạng văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình
ở quận Hà Đơng hiện nay; đề xuất một số phương hướng và giải pháp nâng cao văn
hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong xây dựng gia đình văn hóa.

7


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia
đình ở quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Văn hóa ứng xử trong gia đình có nội dung rộng, do đó, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình ở quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước về gia đình và xây dựng văn hóa gia đình Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên
ngành như phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phân tích và tổng

hợp, đối chiếu, so sánh, phương pháp logic - lịch sử,… để làm rõ vấn đề nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp cơ bản, chủ yếu
để thu thập thông tin. Phương pháp được tiến hành khảo sát lựa chọn mẫu ngẫu
nhiên tại địa bàn khảo sát, với cơ cấu mẫu như sau:

Cơ cấu mẫu
Giới tính

Học vấn

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Chồng

45

45

Vợ

55

55

Tởng

100


100

Tiểu học

1

1

Trung học cơ sở

11

11

Trung học phổ thông

30

30

8


Trung cấp, cao đẳng

28

28

Đại học, trên đại học


30

30

Tổng

100

100

Nghề

Nông dân

5

5

nghiệp

Công nhân

20

20

Cán bộ nhà nước

30


30

Kinh doanh, buôn bán

30

30

Nội trợ

10

10

Khác

5

5

Tổng

100

100

Từ đủ 18 - 60 tuổi

65


65

Từ 61 tuổi trở lên

35

35

Tởng

100

100

T̉i

6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn góp phần bổ sung thêm lý luận về văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng
trong gia đình, đánh giá được thực trạng văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia
đình ở quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội hiện nay. Đề xuất các giải pháp xây dựng
văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng để xây dựng gia đình văn hóa.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy các vấn
đề liên quan đến gia đình, văn hóa ứng xử trong gia đình ở các cơ sở giáo dục và
đào tạo ở Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn
gồm có 2 chương, 6 tiết và các tiểu kết chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng

trong gia đình ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng văn hóa ứng xử giữa vợ và chồng trong gia đình ở quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.

9


NỘI DUNG
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ
GIỮA VỢ VÀ CHỒNG TRONG GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có nội hàm hết sức phong phú, với sự phát triển của
lịch sử lồi người thì nội hàm của khái niệm văn hóa mở rộng khơng ngừng. Mặt
khác, mỗi một học giả đều xuất phát từ những cứ liệu riêng, góc độ riêng, mục đích
riêng phù hợp với vấn đề mình cần nghiên cứu để đưa ra các khái niệm về văn hóa.
Bởi vậy, cho đến nay đã có hàng trăm định nghĩa về văn hóa được ra đời.
Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phương Đông cũng như
ở phương Tây. Trong thời kỳ Cổ đại ở Trung Quốc, vấn đề bản tính con người là
một vấn đề cơ bản, xuyên suốt trong lịch sử triết học Trung Quốc. Các trường phái
triết học Trung Quốc thời cổ đại đều cho rằng bản tính con người do trời phú, mỗi
người sinh ra ai đều đã có. Khổng Tử và Mạnh Tử thì cho rằng con người sinh ra ai
cũng mang tính thiện. Mạnh Tử và Hàn Phi Tử thì khẳng định bản tính con người
vốn ác. Tuy khẳng định tính người do trời sinh, nhưng các triết gia Trung Quốc cổ
đại cũng khơng tuyệt đối hóa, rằng tính người đó vẫn cịn mãi và khơng có sự thay
đổi. Các ơng đều chỉ ra rằng, hồn cảnh sống của mỗi người có tác động lớn và làm
biến đổi bản tính con người, giúp cải hóa được để con người đạt dến sự hoàn thiện
nhất, trở thành các bậc thánh nhân. Mỗi trường phái triết học lại đưa ra cách giáo
hóa bản tính con người khác nhau. Khái niệm văn hóa đã được đề cập như là một
phương pháp để giáo dục bản tính con người. Văn hóa được hiểu là cách thức điều

hành xã hội của tầng lớp thống trị dùng văn hóa và giáo hóa, dùng cái hay, cái đẹp
để giáo dục và cảm hóa con người. Văn đối lập với vũ, vũ công, vũ uy dùng sức
mạnh để cai trị. Ở Việt Nam thời phong kiến có Nguyễn Trãi cũng đã mơ ước một
xã hội văn trị, lấy nền tảng văn hiến cao, lấy trình độ học vấn và trình độ tu thân của
mỗi người làm cơ sở cho sự phát triển hài hòa của xã hội. Ở phương Tây, từ văn
hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh “cultura”, có nghĩa là vun trồng cây cối trên đất đai.

10


Thời đại Phục Hưng, cùng với sự say mê và quan tâm trở lại nền triết học La Mã cổ
đại, thuật ngữ văn hóa được biến đổi và gắn với ý niệm về sự phát triển con người.
Các triết gia cổ đại phương Đông và phương Tây đều khẳng định rằng con
người là từ tự nhiên mà ra, không thể tách khỏi tự nhiên để tồn tại và phát triển. Cho
nên, văn hóa trước hết là một sự thích nghi chủ động và có ý thức của con người với
tự nhiên, đồng thời lại là sự phát triển của sự thích nghi ấy. Với tính cách là một
sinh vật, con người mang bản chất tự nhiên. Nhưng với tính cách là một sinh vật có
ý thức và sống thành xã hội thì con người lại có bản chất văn hóa, vượt ra khỏi bản
chất tự nhiên. Văn hóa là những gì khơng phải tự nhiên.
Một trong những người đưa ra khái niệm văn hoá sớm nhất là E. B. Taylor Nhà nhân loại học văn hóa người Anh, sinh năm 1832. Trong cuốn “Văn hố
ngun thuỷ” (Primitive Culture, 1871), ơng quan niệm văn hoá là một phức hợp
nhiều mặt, do con người tạo nên và mang tính xã hội: “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người
chiếm lĩnh với tư cách là thành viên của xã hội” [39, tr. 13]. Ông coi văn hóa và văn
minh là một và đã định nghĩa văn hóa theo cách liệt kê các hình thái của văn hóa,
bao gồm tất cả những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín
ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật…Tuy nhiên, quan niệm của ơng khơng
có sự phân biệt rõ ràng để xác định đâu là hình thái của văn hóa, cịn đâu là hình
thái của xã hội.

Nhà nhân chủng học người Mỹ Franz Boas (1858 - 1942) đã đưa ra định
nghĩa: “Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và những hoạt động
định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm người vừa có tính tập
thể vừa có tính cá nhân trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên của họ, với
những nhóm người khác, với những thành viên trong nhóm và của chính các thành
viên này với nhau” [51]. Theo định nghĩa của ơng thì văn hóa được xem là những
ứng xử của con người với thế giới, quy định nên xã hội, trong đó mối quan hệ giữa
cá nhân, tập thể và môi trường là những mối quan hệ quan trọng trong việc hình
thành văn hóa của con người.

11


Một định nghĩa khác về văn hóa mà Nhà nhân học Kroeber (1876 - 1960) và
Kluckhohn (1905 - 1960) đưa ra là “Văn hóa là những mơ hình hành động minh thị
và ám thị được truyền đạt dựa trên những biểu trưng, là những yếu tố đặc trưng của
từng nhóm người… Hệ thống văn hóa vừa là kết quả hành vi vừa trở thành nguyên
nhân tạo điều kiện cho hành vi tiếp theo” [52]. Có thể hiểu, văn hóa là sự trừu tượng
hóa những hành động thực tiễn của con người, nghĩa là văn hóa được khái quát hóa
từ những đặc trưng cơ bản của một cộng đồng người nhất định. Cho nên, văn hóa
mang tính thống nhất. Đặc biệt, các ơng khẳng định văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là
động lực cho hành động của con người.
Kế thừa những tư tưởng của các triết gia phương Đông và phương Tây trong
lịch sử, cùng với quá trình hoạt động cách mạng C.Mác và Ph.Ăngghen cũng đã đưa
ra nhiều đánh giá khái qt có liên quan tới văn hóa. Tồn bộ tư tưởng về văn hóa
của hai ơng được thể hiện sâu sắc qua hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về
con người và xã hội. Các ông khẳng định rằng: Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng
quyết định sự vận động, biến đổi và phát triển của xã hội; nhấn mạnh vai trò quyết
định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Trong tác phẩm Bản thảo Kinh tế Triết học năm 1844, C.Mác có viết: “Cho nên chính trong việc cải biến thế giới vật
thể, con người lần đầu tiên thực sự khẳng định mình là một sinh vật có tính lồi. Sự

sản xuất đó là đời sống có tính lồi tích cực của con người. Nhờ sự sản xuất đó, giới
tự nhiên biểu hiện ra là tác phẩm của nó (con người) và thực tại của nó” [30, tr. 136137]. C.Mác đã đồng nhất văn hóa với phương thức mà con người sử dụng lao động
để cải biến thực tại khách quan hay giới tự nhiên để trở thành “tác phẩm của con
người” và “thực tại”. Tuy nhiên, không phải bất cứ lao động nào của con người
cũng được gọi là văn hóa. Trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên, Ph.Ăngghen
nhận thấy rằng: “Đàn vượn chỉ biết ăn hết sạch lương thực sẵn có trong khu vực mà
điều kiện địa lý hoặc là sự kháng cự của các đàn vượn bên cạnh đã hạn định cho
chúng” [27, tr. 647]; “Nhưng tất cả những cái đó vẫn chưa phải là lao động, đúng
theo ý nghĩa của nó. Lao động bắt đầu cùng với việc chế tạo ra cộng cụ” [27, tr.
648]. Nghĩa là loài vượn nếu chỉ biết tồn tại bằng cách ăn những thứ sẵn có trong tự

12


nhiên thì chúng sẽ vẫn chỉ là một lồi động vật mang tính bản năng, một cá thể bị
phụ thuộc vào tự nhiên, không thể trở thành chủ thể của quá trình cải tạo và phát
triển tự nhiên, cho nên, chỉ có lao động sáng tạo mới là động lực giúp q trình
chuyển biến từ vượn thành người và đó cũng là cội nguồn của văn hóa. Quá đó,
C.Mác và Ph.Ăngghen một mặt ln nhấn mạnh vai trị quyết định của kinh tế đối
với sự phát triển của xã hội, mặt khác cũng khơng xem nhẹ vai trị quan trọng của
yếu tố tinh thần trong phát triển kinh tế - xã hội.
Vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX, nhà nước Liên bang Cộng hịa Xã hội
chủ nghĩa Xơ-viết ra đời đã đánh dấu lần đầu tiên chủ nghĩa xã hội đã từ lý luận trở
thành hiện thực, chứ không chỉ là khát vọng, tư tưởng, phong trào xã hội hay lý luận
như trước đó. Xét theo lịch sử vấn đề, C.Mác và Ph.Ăngghen là những nhà lý luận
đặt nền móng và V.I.Lênin là người có những tổng kết lý luận đầu tiên về xây dựng
chủ nghĩa xã hội hiện thực. Trong quá trình xây dựng chế độ xã hội xã hội chủ
nghĩa, khi “Chính sách Cộng sản thời chiến” được chuyển sang “Chính sách kinh tế
mới” (NEP), V.I.Lênin khẳng định một trong những vấn đề quan trọng đó là phải
xây dựng được một nền hóa mới xã hội chủ nghĩa: “Sự thay đổi căn bản đó là ở chỗ:

Trước đây chúng ta đã đặt và không thể không đặt trọng tâm công tác của chúng ta
vào đấu tranh chính trị, vào cách mạng, vào việc giành lấy chính quyền… Ngày
nay, trọng tâm ấy đã chuyển sang công tác hịa bình tổ chức “văn hóa”” [21, tr.
428]. Vận dụng nguyên tắc lịch sử - cụ thể, V.I.Lênin thấy rằng nhiệm vụ căn bản
của cách mạng là vấn đề chính quyền, Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp
công nhân - phải là lực lượng lãnh đạo Nhà nước, có như vậy mới khẳng định được
sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội trước chủ nghĩa tư bản. Song, trong hoàn cảnh
lịch sử mới - khi đảng Cộng sản là đảng cầm quyền duy nhất - cùng với việc xây
dựng nền kinh tế mới, Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải bắt tay ngay vào
xây dựng một nền văn hóa mới khác hồn tồn với các nền văn hóa trước đó trong
lịch sử. Cụ thể, theo V.I.Lênin “văn hố vơ sản phải là sự phát triển hợp quy luật
của tổng số những kiến thức mà loài người đã tích luỹ được dưới ách thống trị của
xã hội tư bản, xã hội của bọn địa chủ và xã hội của bọn quan liêu” [23, tr. 361].

13


Trên lập trường quan điểm duy vật biện chứng, trong quá trình phát triển, giữa cái
cũ và cái mới, sự vật cũ và sự vật mới bao giờ cũng có mối quan hệ ràng buộc, tác
động qua lại, xâm nhập vào nhau, chuyển hóa lẫn nhau và làm tiền đề của nhau. Cái
cũ, sự vật cũ khi mất đi không có nghĩa là mất đi hồn tồn, mà nó vẫn được bảo
tồn và giữ lại những yếu tố tích cực, những “hạt nhân hợp lý” để tạo tiền đề, nền
tảng cho sự phát triển tiếp theo. Ngược lại, cái mới, sự vật mới phát triển cao hơn
không phải từ hư vô, trên mảnh đất trống không, mà là kết quả phát triển hợp quy
luật từ những gì hợp lý của cái cũ, sự vật cũ; là kết quả của sự đấu tranh và kế thừa
tất cả những yếu tố còn tích cực của cái cũ, sự vật cũ. Do vậy, “sự phát triển hợp
quy luật” của văn hóa cộng sản đó là q trình vừa kế thừa vừa phát triển, kế thừa
để phát triển toàn bộ các giá trị văn hóa của nhân loại.
Trong Đề cương về văn hóa Việt Nam (1943), Đảng ta đã xác định “văn hóa là
một trong ba mặt trận quan trọng cùng kinh tế và chính trị mà người cộng sản phải

hoạt động” [10, tr. 7]. Xuyên suốt công cuộc đấu tranh giành độc lập và xây dựng
đất nước, văn hóa vẫn ln được quan tâm và đề cập trong tất cả các văn kiện đại
hội Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(2014), Đảng ta đã khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục
tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với
kinh tế, chính trị, xã hội” [10, tr. 159].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra quan niệm về văn hoá như sau: “Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra
ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.
Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của
mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [31, tr. 431].
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, văn hóa được con người sáng tạo ra nhằm mục
đích sinh tồn trước những biến đổi của mơi trường, nghĩa là con người không chỉ
khám phá thế giới mà cịn có khả năng cải tạo thế giới.

14


Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng có đánh giá về văn hóa như sau: “Nói tới văn
hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì
khơng phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn
tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống
giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng
đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và khơng ngừng lớn
mạnh”[50, tr. 22]. Theo định nghĩa này thì văn hóa là những cái gì đối lập với thiên
nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và sức
đề kháng của mỗi người, mỗi dân tộc.

Nguyễn Đức Từ Chi nhìn nhận văn hóa từ hai góc độ là góc nhìn báo chí và
góc nhìn dân tộc học. Theo góc nhìn báo chí hay ơng coi đó là góc độ hẹp thì văn
hóa là kiến thức của con người và xã hội. Tuy nhiên, với cách hiểu này thì cho dù
người nông dân cày ruộng giỏi nhưng không biết chữ vẫn bị xem là “khơng có văn
hóa” do tiêu chuẩn văn hóa được xác định là tiêu chuẩn kiến thức sách vở. Theo góc
nhìn dân tộc học, văn hóa được xem là toàn bộ cuộc sống - cả vật chất, xã hội, tinh
thần - của từng cộng đồng Văn hóa chịu sự chi phối bởi những kiểm sốt của gia
đình và các tổ chức xã hội, trong đó có tơn giáo [8, tr. 565, 570].
Tác giả Trần Ngọc Thêm có định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các
giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt
động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã
hội” [40, tr. 10].
Qua định nghĩa tiêu biểu nêu trên, có thể thấy văn hóa là một khái niệm có
phạm trù rất rộng được đề cập trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học như: dân
tộc học hay nhân học, xã hội học, văn hóa học,..., mỗi định nghĩa lại phản ánh cách
nhìn nhận và đánh giá khác nhau nhưng không phủ định nhau mà bổ sung để làm rõ
hơn khái niệm văn hóa. Theo tác giả luận văn thì: Văn hóa là những sản phẩm nhất
định như: các giá trị, chuẩn mực, tư tưởng hoặc là những nếp sống, truyền thống lâu
đời, hoặc là những thiết chế xã hội,... mà một cộng đồng đã sáng tạo, kế thừa và tích

15


luỹ được thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con
người và vì sự phát triển con người.
1.1.2. Khái niệm ứng xử và văn hóa ứng xử
Một mặt, con người là kết quả của q trình tiến hóa và phát triển lâu dài của
giới tự nhiên. Mặt khác, con người là một bộ phận của giới tự nhiên nên chịu sự chi
phối của tự nhiên và đồng thời tác động lại tự nhiên thông qua những phản ứng của
cơ thể. Theo C. Mác: “Giới tự nhiên là thân thể vô cơ của con người … con người

sống dựa vào tự nhiên. Như thế nghĩa là, tự nhiên là thân thể của con người, để khỏi
chết, con người phải ở trong quá trình giao dịch thường xuyên với thân thể đó” [30,
tr. 135]. Nghĩa là, những phản ứng lại của con người đối với tự nhiên đều có thể coi
là ứng xử.
Nhà tâm lí học người Mỹ Watson. J (1878 - 1958) được xem là người đầu tiên
lập ra thuyết ứng xử vào năm 1921. Dựa trên mơ hình nền cơng nghiệp sản xuất
theo dây chuyền vào đầu thế kỷ XX đã xem con người giống như một cỗ máy cơ
khí, ơng đã đề ra lí thuyết nghiên cứu về ứng xử theo cơng thức: S – R. Trong đó, S
(stimulus) là những kích thích từ bên ngoài chủ thể, R (responses) là những phản
ứng, sự trả lời lại của chủ thể trước những tác động từ bên ngồi. Cơng thức S – R
thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể đối với môi trường sống của chủ thể. Ông coi
những hành vi của con người là do ngoại cảnh quyết định và bỏ qua vai trò của ý
thức và các hiện tượng tâm lý khác của con người. Tác giả Ngơ Cơng Hồn đưa ra
khái niệm ứng xử trong mối quan hệ giữa con người với con người như sau: “ứng
xử là phản ứng, hành vi của con người nảy sinh trong quá trình giao tiếp do những
rung cảm cá nhân kích thích nhằm lĩnh hội, truyền đạt những tri thức, vốn sống,
kinh nghiệm của cá nhân, xã hội trong những tình huống nhất định” [14, tr. 14].
Tác giả Lê Thị Bừng “ứng xử là một từ ghép của hai từ ứng và xử. Ứng xử là
sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một
tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người khơng những chủ động
trong giao tiếp mà cịn chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính tốn, thể
hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ cách nói năng - tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm
và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất” [6, tr. 12].

16


×