Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Giải quyết tranh chấp về thừa kế từ thực tiễn tại toà án nhân dân huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.1 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VIẾT HOÀN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ TỪ THỰC
TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ VIẾT HOÀN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ TỪ THỰC
TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thị Huyền

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)



Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu ........................................ 1
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu ................................................................. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................... 2
6. Cơ cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VỀ THỪA KẾ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ........................................ 5
1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân.................. 5
1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân ............ 6
1.3. Cơ sở khoa học của việc xây dựng pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa
kế tại Tòa án nhân dân ..................................................................................... 8
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân
dân .................................................................................................................... 9
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................................................... 11
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ
THẨM. ........................................................................................................... 12
2.1. Thụ lý vụ án thừa kế................................................................................ 12
2.2. Chuẩn bị xét xử vụ án thừa kế ................................................................ 18
2.3. Phiên tòa sơ thẩm vụ án thừa kế ............................................................. 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 36
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI

PHÒNG VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 37
3.1.Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng .................................................................... 37
3.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cán bộ Tòa án ảnh hưởng đến việc
giải quyết tranh chấp về thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng ............................................................................................... 37


3.1.2. Kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải
quyết tranh chấp về thừa kế của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phịng và ngun nhân ........................................................................... 38
3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
Phòng. ............................................................................................................. 48
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp thừa kế ................................................................................ 48
3.2.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. .......... 50
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 56


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ này là do chính tơi thực hiện.
Tồn bộ các tài liệu, cơ sở pháp lý, các dẫn chứng số liệu đƣợc tôi sử
dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn đều đảm bảo chính xác, trung
thực theo yêu cầu của một luận văn khoa học.

Tác giả


Vũ Viết Hoàn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS:

Bộ luật Dân sự

BLTTDS:

Bộ luật Tố tụng dân sự

TAND:

Tịa án nhân dân

TTLT:

Thơng tƣ liên tịch

HTND:

Hội thẩm nhân dân

HĐTP:

Hội đồng thẩm phán



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng, đặc biệt là
các chủ trƣơng về đổi mới công tác tƣ pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt
động giải quyết các vụ án về dân sự, trong đó có các án về phân chia di sản thừa
kế đã đạt đƣợc nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về phân
chia di sản thừa kế thừa kế của Toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự
do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an tồn xã
hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vẫn còn nhiều vụ tranh chấp thừa kế
phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục khơng cao. Có những bản án quyết
định của Tòa án vẫn bị coi là chƣa “thấu tình đạt lý”. Sở dĩ cịn tồn tại những
bất cập đó là do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến các quy định của
pháp luật về thừa kế vẫn còn chƣa đồng bộ, rõ ràng, cụ thể dẫn đến nhiều cách
hiểu khác nhau, không nhất quán trong việc áp dụng pháp luật.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải quyết
tranh chấp về thừa kế từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng” làm luận văn Thạc sỹ luật học với mong muốn sẽ góp
phần hồn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện hành về Thừa kế.
Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng.
2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Ở nƣớc ta, vấn đề áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật
trong trong hoạt động giải quyết các vụ án tranh chấp về thừa kế đã đƣợc giới
khoa học pháp lý và đặc biệt là những ngƣời làm cơng tác xét xử của ngành
Tồ án quan tâm. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề trên đây với
những khía cạnh và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một
cơng trình nào nghiên cứu nghiên cứu một cách tƣơng đối toàn diện và có hệ
thống vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân
chia di sản thừa kế của Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải
1



Phịng hiện nay; vì vậy, đề tài của luận văn mong muốn nghiên cứu một cách
có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật tố tụng dân sự
trong hoạt động giải quyết các án liên quan đến phân chia di sản thừa kế ở
Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng hiện nay.
Luận văn khơng nghiên cứu về pháp luật dân sự trong giải quyết vụ án
thừa kế mà chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự về trình tự, thủ
tục giải quyết tranh chấp về thừa kế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết các vụ án về phân
chia di sản thừa kế trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp
luật trong hoạt động giải quyết các vụ án dân sự về phân chia di sản thừa kế
của Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng. Từ đó, luận văn
đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế của
Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình
nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phƣơng pháp luận của triết học Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
- Vận dụng kết hợp các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh và thống kê.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện về lý luận về áp
dụng pháp luật trong các cơ quan tƣ pháp, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn
cho những ngƣời trực tiếp làm công tác áp dụng pháp luật trong hoạt động
giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế.


2


- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên
cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn về áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử toà án nhân dân nói riêng.
6. Cơ cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 4 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp về thừa kế
tại Tòa án nhân dân
Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân
Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân
Cơ sở khoa học của việc xây dựng pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế tại Tòa án nhân dân
Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân
dân
Chƣơng 2: Nội dung pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về giải
quyết tranh chấp về thừa kế tại Tòa án cấp sơ thẩm
2.1. Thụ lý vụ án thừa kế
2.2. Chuẩn bị xét xử vụ án thừa kế
2.3. Phiên tòa sơ thẩm vụ án thừa kế
Chƣơng 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế tại Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng và kiến nghị
3.1.Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng
3.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cán bộ Tòa án ảnh hƣởng đến
việc giải quyết tranh chấp về thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng
3.1.2.Kết quả đạt đƣợc và những khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn

giải quyết tranh chấp về thừa kế của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành
phố Hải Phòng và nguyên nhân
3


3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về
giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố
Hải Phịng.
3.2.1 Giải pháp hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế
3.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
KẾT LUẬN CHUNG

4


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân
Tranh chấp thừa kế hiện nay đang là một tranh chấp ngày càng phổ biến.
Để hiểu đƣợc khái niệm giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân thì
cần phải xem xét ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Trƣớc hết chúng ta cần phải hiểu Thừa kế là gì? Theo Từ điển Luật học
của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp thì thừa kế đƣợc giải thích là “Sự
dịch chuyển tài sản của người chết cho người cịn sống. Thừa kế ln gắn với
sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa kế là phương tiện để duy
trì, củng cố quan hệ sở hữu”. Nhƣ đã biết, bất kỳ một chủ thể nào muốn tồn
tại và phát triển đều dựa trên những cơ sở vật chất nhất định. Con ngƣời cũng
vậy, khi còn sống con ngƣời tạo ra của cải để thỏa mãn nhu cầu cho mình,
khi chết những tài sản đó sẽ đƣợc dịch chuyển cho ngƣời khác. Quá trình dịch

chuyển này gọi là Thừa kế.
Nhƣ vậy, thừa kế là một hiện tƣợng xã hội hình thành từ việc một ngƣời
chết có để lại tài sản và sự dịch chuyển tài sản của ngƣời đó cho những ngƣời
khác, nó tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Nơi nào có sở hữu, nơi đó tồn tại
thừa kế. Thừa kế và sở hữu tồn tại song song và gắn bó mật thiết với nhau.
Khi chƣa có Nhà nƣớc và pháp luật thì thừa kế chỉ là một hiện tƣợng xã
hội, sự dịch chuyển tài sản của ngƣời chết cho ngƣời khác chỉ đƣợc thực hiện
theo phong tục, tập quán của thời kỳ đó.
Khi xã hội lồi ngƣời có sự phân hóa mạnh mẽ cùng với sự ra đời của
Nhà nƣớc và pháp luật thì quan hệ thừa kế xuất hiện với tƣ cách là một quan
hệ pháp luật đƣợc cụ thể hóa trong các quy phạm pháp luật để chỉ rõ các
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể cũng nhƣ trình tự dịch chuyển tài sản từ
ngƣời chết sang ngƣời còn sống và đƣợc đảm bảo bằng pháp luật.
Pháp luật thừa kế ở Việt Nam qua các thời kỳ đều dựa trên cở sở kinh tế,
chế độ sở hữu, chính trị, phong tục truyền thống của con ngƣời Việt Nam để
5


điều chỉnh sự dịch chuyển của di sản. Thừa kế ở mỗi một thời kỳ đều mang
những nét đặc trƣng riêng.
Pháp luật hiện hành về thừa kế ở Việt Nam có một sự phát triển lâu dài,
đƣợc kế thừa qua các thời kì và thể hiện rõ nhất trong các Bộ luật dân sự
(không kể đến các văn bản pháp luật liên quan khác).
Tranh chấp về thừa kế là tình trạng xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa những ngƣời có liên quan đến di sản thừa kế do ngƣời chết để lại. Tòa án
là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế theo quy
định của tố tụng dân sự.
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án sẽ đƣợc thực hiện bằng
việc bên ngƣời khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện tại Tịa án có thẩm quyền để
u cầu giải quyết theo pháp luật. Tòa án nơi nhận đơn khởi kiện sẽ kiểm tra

các thông tin về thời hiệu khởi kiện, thẩm quyền giải quyết, các tài liệu có
trong hồ sơ khởi kiện có đáp ứng đƣợc yêu cầu theo quy định hay không để
thụ lý hoặc từ chối thụ lý hồ sơ khởi kiện vụ tranh chấp. Sau khi thụ lý hồ sơ
vụ tranh chấp để giải quyết nếu đúng thẩm quyền luật định, Tòa án sẽ tiến
hành các thủ tục tố tụng theo trình tự do Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định.
Kết quả của việc giải quyết là bản án hoặc quyết định của Tòa án. Các bên
trong quan hệ tranh chấp phải thực hiện theo quyết định của Tịa án, trƣờng
hợp khơng thực hiện sẽ bị cƣỡng chế theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên có thể thấy, giải quyết tranh chấp thừa kế tại
Tòa án nhân dân là việc Tòa án có thẩm quyền áp dụng các quy định của
pháp luật dân sự và tố tụng dân sự để giải quyết các mâu thuẫn về quyền thừa
kế hoặc thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản.
1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân
- Đặc điểm về đương sự trong giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án
nhân dân.
Đƣơng sự trong vụ việc dân sự là ngƣời tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc để bảo vệ lợi ích cơng cộng, lợi ích
6


của Nhà nƣớc thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan
đến vụ việc dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 BLTTDS “Đương sự
trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. Đƣơng sự trong các vụ án tranh chấp
thừa kế cũng bao gồm nguyên đơn, bị đơn và ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan. Tuy nhiên, đƣơng sự trong vụ án tranh chấp về thừa kế là những
ngƣời có quan hệ hơn nhân, quan hệ gia đình hoặc quan hệ huyết thống với
nhau.
- Đặc điểm về việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp thừa kế
tại Tòa án nhân dân

Việc xác định đúng luật nội dung áp dụng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thu thập, cung cấp chứng cứ,…, đảm bảo cho việc giải quyết tranh chấp
thừa kế đúng quy định của pháp luật. Đối tƣợng tranh chấp thừa kế là các cá
nhân với nhau, những ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc tranh
chấp. Mục đích của việc giải quyết tranh chấp này nhằm bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời dân. Khi giải quyết tranh chấp thừa kế, tòa án áp dụng
cả pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật dân sự. Pháp luật tó tụng dân sự quy
định ngun tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ tố tụng
của ngƣời tham gia tố tụng. Khác với các quan hệ pháp luật khác, quan hệ
pháp luật thừa kể liên quan đến nhiều quan hệ pháp luật nhƣ quan hệ pháp
luật hơn nhân và gia đình, nhà ở, đất đai, sở hữu, hợp đồng… Chính vì vậy,
các văn bản quy phạm pháp luật nội dung điều chỉnh quan hệ thừa kế rất rộng.
Các văn bản pháp luật nội dung đƣợc áp dụng để giải quyết tranh chấp thừa
kế rất nhiều: pháp luật dân sự, luật đất đai, nhà ở, hơn nhân và gia đình… Mặt
khác, xuất phát từ tính đặc thù của điều kiện chính trị, lịch sử, kinh tế, xã hội
của nƣớc ta nên các văn bản pháp luật nội dung đƣợc áp dụng để giải quyết
tranh chấp thừa kế có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau. Điều này dẫn

7


đến những khó khăn trong việc áp dụng pháp luật khi giải quyết tranh chấp
thừa kế.
- Đặc điểm về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế tại TAND
được thực hiện theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự
Trình tự, thủ tục giải quyết về thừa kế cũng giống nhƣ trình tự thủ tục
giải quyết vụ án dân sự nói chung song nó có những đặc thù riêng. Khi tiến
hành thụ lý giải quyết vụ tranh chấp thừa kế, Tịa án có thẩm quyền cần phải
xem xét các điều kiện thụ lý vụ án nhƣ: điều kiện về chủ thể khởi kiện, điều

kiện về thẩm quyền giải quyết, điều kiện về hình thức và nội dung đơn khởi
kiện, điều kiện về các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Việc xác
định thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế là một đặc trƣng
của loại tranh chấp này. Việc xác định các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn
khởi kiện cũng là một nét đặc trƣng của loại tranh chấp này. Tài liệu, chứng
cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện thƣờng là di chúc, giấy khai sinh, giấy chứng
tử, giấy đăng ký kết hôn, văn bản xác nhận quan hệ nuôi con nuôi hoặc các
văn bản khác chứng minh quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ
nuôi dƣỡng.....Tranh chấp về thừa kế là tranh chấp giữa những ngƣời có quan
hệ hơn nhân, quan hệ gia đình hoặc quan hệ huyết thống với nhau nên thủ tục
hòa giải cũng là một nét đặc trƣng riêng của loại tranh chấp này.
1.3. Cơ sở khoa học của việc xây dựng pháp luật về giải quyết tranh
chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân
Nhƣ đã phân tích ở trên Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp về thừa kế theo quy định của tố tụng dân sự. Vì vậy việc giải
quyết tranh chấp thừa kế tại Tịa án phải dựa trên cơ sở:
- Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án đƣợc Hiến pháp, Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân ghi nhận. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền xét xử và thực hiện quyền tƣ pháp, đồng thời phải dựa trên cơ sở
quy định của Hiến pháp về quyền của công dân, cũng nhƣ nhiệm vụ, quyền

8


hạn của Thẩm phán đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân.
- Thừa kế là quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ. Tranh chấp thừa kế là tình trạng xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ
giữa những ngƣời có liên quan đến di sản thừa kế do ngƣời chết để lại, việc
quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án cần đƣợc xây dựng trên

cơ sở nguyên tắc cơ bản của pháp luật về dân sự.
- Chủ thể trong quan hệ tranh chấp thừa kế là những ngƣời có quan hệ
gần gũi với nhau: Quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dƣỡng. Vì vậy, khi
giải quyết loại tranh chấp này cần xem xét đến việc hòa giải hơn là giải quyết
phân chia quyền lợi cho các bên tranh chấp. Bởi chỉ khi hịa giải thành thì mới
gìn giữ đƣợc mối quan hệ tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.
- Khi giải quyết tranh chấp, Tịa án có thẩm quyền khơng chỉ căn cứ quy
định của pháp luật về Tố tụng dân sự mà cần phải xem xét nhiều văn bản
pháp luật khác có liên quan nhƣ pháp luật về dân sự, pháp luật về đất đai,
pháp luật về hôn nhân và gia đình... Đây là những cơ sở quan trong quy định
việc giải quyết tranh chấp thừa kế .
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa
án nhân dân
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tịa án nhân dân ln bị ảnh
hƣởng bởi nhiều yếu tố khác nhau nhƣ:
- Pháp luật là yếu tố quan trọng nhất có ảnh hƣởng mang tính quyết định
đến chất lƣợng, hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp về chia thừa kế. Hệ
thống pháp luật ở đây bao gồm cả các luật về nội dung (ví dụ: Bộ luật Dân sự,
Luật đất đai, Luật hôn nhân và gia đình...) và các luật về hình thức (ví dụ: Bộ
luật tố tụng dân sự). Có thể nói, tính thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp
luật nội dung là một cơ sở và nền tảng quan trọng quyết định chất lƣợng giải
quyết các tranh chấp về thừa kế.

9


- Trình độ, năng lực chun mơn của Thẩm phán, Kiểm sát viên đƣợc
phân công giải quyết vụ án cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến chất lƣợng giải quyết tranh chấp về thừa kế. Khi đƣợc Chánh án
phân cơng giải quyết vụ án thì Thẩm phán phải nghiên cứu đơn khởi kiện và

các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nếu xét thấy đƣơng sự cung cấp chứng cứ
chƣa đảm bảo cho việc xét xử thì Thẩm phán tiến hành thu thập chứng cứ sau
đó mới tiến hành hòa giải vụ án và đƣa vụ án ra xét xử. Các vụ án tranh chấp
thừa kế là một dạng tranh chấp đặc biệt, đặc biệt về thẩm quyền giải quyết,
đƣơng sự hay trình tự, thủ tục. Địi hỏi Thẩm phán phải có sự vận dụng linh
hoạt các quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ án. Ngoài ra, đối với
Kiểm sát viên cũng phải tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp để thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động tƣ pháp của Tòa án nhằm đảm
bảo việc xét xử đƣợc thực hiện một cách cơng bằng, khách quan, đúng pháp
luật.
- Trình độ hiểu biết pháp luật của các đƣơng sự. Nếu các đƣơng sự có
hiểu biết pháp luật, có trình độ dân trí cao và có khả năng nắm bắt tình hình
kinh tế - xã hội tốt thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn.
Ngƣợc lại, nếu các đƣơng sự khơng có hiểu biết tƣờng tận về pháp luật, trình
độ dân trí thấp thì việc giải quyết tranh chấp về thừa kế sẽ khó khăn hơn rất
nhiều. Trong nhiều trƣờng hợp, do các đƣơng sự có trình độ hiểu biết pháp
luật hạn chế và thái độ không hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng nên đã
ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chính bản họ. Bên cạnh đó, cịn gây
khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng là Tịa án vì để vụ án quá hạn, kéo
dài, đƣờng lối giải quyết chƣa chính xác nên nhiều vụ án bị cấp trên hủy, sửa
phải xét xử lại nhiều lần.
- Sự phối hợp công tác giữa các cơ quan hữu quan trong quá trình giải
quyết vụ án tranh chấp thừa kế. Để có thể giải quyết vụ án cách thuận lợi thì
Tịa án cũng cần có những hỗ trợ rất lớn từ phía các cơ quan, phịng ban
chun mơn, nhƣ chính quyền địa phƣơng trong việc cấp tống đạt các văn bản
10


tố tụng, ghi lời khai của đƣơng sự, hoặc yêu cầu các tổ chức lƣu giữ chứng cứ
cung cấp chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án cho Tòa án hay sự phối hợp

trong việc tổ chức định giá tài sản từ các phịng ban chun mơn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân đƣợc quy
định tại khoản 2 Điều 32 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Để đảm bảo quyền thừa kế của cá nhân, tổ chức đƣợc thực hiện triệt để
một cách có hiệu quả, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều đạo luật nhằm tạo hành
lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh tranh chấp về chia thừa kế nhƣ
Bộ luật dân sự, Luật đất đai… Về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về
thừa kế nhƣ BLTTDS. Vì vậy khi có phát sinh vụ án tranh chấp về chia thừa
kế thì Tịa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết ở nƣớc ta. Việc
giải quyết loại tranh chấp này tại Tịa án có những đặc thù nhất định và việc
xây dựng quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế phải dựa trên cơ sở khoa
học nhất định, những cơ sở này đảm bảo cho việc điều chỉnh quan hệ tranh
chấp thừa kế một cách tốt nhất. Có thể nói việc giải quyết các tranh chấp thừa
kế có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nhất là giúp gìn giữ tình cảm tốt đẹp giữa
các thành viên trong gia đình.
Vấn đề giải quyết tranh chấp thừa kế đã đƣợc pháp luật ghi nhận qua
nhiều thời kỳ khác nhau. Qua các thời kỳ, chúng ta thấy đƣợc quá trình phát
triển của chế định này, qua các thời kỳ, các quy định về vấn đề này ngày càng
hoàn thiện hơn, tạo cơ sở cho Tịa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
thừa kế QSDĐ một cách hiệu quả, qua đó, góp phần quan trong trong việc
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp giữa các bên trong quan hệ tranh chấp.

11


CHƢƠNG 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN
HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ TẠI TỊA ÁN
CẤP SƠ THẨM.

Nhƣ đã phân tích ở trên giải quyết tranh chấp thừa kế là việc Tòa án áp
dụng các quy định của pháp luật để giải quyết mâu thuẫn về quyền lợi và
nghĩa vụ giữa những ngƣời có liên quan đến di sản thừa kế do ngƣời chết để
lại hoặc thực hiện nghĩa vụ về tài sản do ngƣời chết để lại để lại theo trình tự,
thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định.
2.1. Thụ lý vụ án thừa kế
Thụ lý là công việc đầu tiên của Tịa án trong q trình tố tụng. Thụ lý
vụ án thừa kế là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của ngƣời khởi kiện và vào
sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
Thụ lý vụ án đƣợc tiến hành sau khi thẩm phán đƣợc phân công nghiên
cứu hồ sơ vụ án dân sự nhƣ đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo do
đƣơng sự nộp cho Tịa án, đủ điều kiện thì nộp tạm ứng án phí Tịa án sẽ vào
sổ thụ lý vụ án. Thụ lý vụ án tranh chấp về thừa kế là một sự kiện pháp lý làm
phát sinh các hoạt động tố tụng tiếp theo nhƣ: thu thập chứng cứ, hòa giải,
đƣa vụ án ra xét xử. Thụ lý vụ án thừa kế là giai đoạn đầu tiên trong hoạt
động tố tụng của Tòa án, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tố tụng của chủ thể
khi tham gia quan hệ pháp luật tranh chấp trong tố tụng dân sự, đánh dấu mốc
thời gian để Tịa án tính thời hạn giải quyết vụ án trong quá trình xét xử vụ
án.
Cũng theo quy định hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chủ thể
có quyền khởi kiện vụ án thừa kế (Ngƣời khởi kiện) là cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền tự mình hoặc thơng qua ngƣời đại diện hợp pháp khởi kiện vụ
án (sau đây gọi chung là ngƣời khởi kiện) tại Tịa án có thẩm quyền để yêu
cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Ngƣời khởi kiện phải có
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và có năng lực hành vi tố tụng dân sự.

12


Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ

trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức cá nhân có
năng lực pháp luật tố tụng dân sự nhƣ nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình (khoản 1 Điều 69 BLTTDS 2015). Theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 thì Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng
tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho ngƣời
đại diện tham gia tố tụng dân sự. Chúng ta có thể hiểu ngƣời có năng lực hành
vi tố tụng tố tụng dân sự là ngƣời có khả năng nhận thức đƣợc đầy đủ mọi
việc họ đang làm, họ có thể chịu trách nhiệm từ những hậu quả phát sinh. Tuỳ
vào mức độ nhận thức của mình mà chủ thể có những mức độ năng lực hành
vi tố tụng dân sự khác nhau tại khoản 3 Điều 69 BLTTDS có quy định.
Đƣơng sự là ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự, trừ ngƣời mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy
định khác. Đối với ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự , ngƣời có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của
họ đƣợc xác định theo quyết định của Toà án.
Đƣơng sự là ngƣời chƣa đủ sáu tuổi hoặc ngƣời mất năng lực hành vi
dân sự thì khơng có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự của đƣơng sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho những ngƣời này tại Toà án do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện
(khoản 4, Điều 69 BLTTDS).
Đƣơng sự là ngƣời từ đủ sáu tuổi đến chƣa đủ mƣời lăm tuổi thì việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đƣơng sự, việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho những ngƣời này tại Toà án do ngƣời đại diện hợp pháp
của họ thực hiện. Đối với ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, ngƣời có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đƣợc xác
định theo quyết định của Toà án (khoản 5 Điều 69 BLTTDS).

13



Đƣơng sự là ngƣời từ đủ mƣời lăm tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi đã
tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản
riêng của mình đƣợc tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến
quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trƣờng hợp này, Tồ án có
quyền triệu tập ngƣời đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với
những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đƣơng sự
tại Toà án do ngƣời đại diện hợp pháp của họ thực hiện (khoản 6 Điều 69
BLTTDS).
Đƣơng sự là cơ quan, tổ chức do ngƣời đại diện hợp pháp tham gia tố
tụng(khoản 7 Điều 69 BLTTDS).
Trong vụ án thừa kế thì ngƣời khởi kiện, ngƣời bị kiện và đơi khi kể cả
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thƣờng có quan hệ huyết thống, họ
hàng, hơn nhân…
Bên cạnh quy định về ngƣời khởi kiện thì việc thụ lý vụ án tranh chấp
thừa kế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế
Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về
những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân,
UBND khơng có thẩm quyền giải quyết loại tranh chấp này. Đây là đặc điểm
hoàn toàn khác với các tranh chấp khác, việc giải quyết tranh chấp thừa kế
đƣợc giải quyết theo trình tự tố tụng tại Toà án với những thủ tục chặt chẽ do
BLTTDS năm 2015 quy định và các văn bản hƣớng dẫn thi hành mà không
đƣợc quy định giải quyết theo thủ tục hành chính. Trƣờng hợp các đƣơng sự
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì khơng thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND. Các bên đƣơng sƣ có quyền tự thỏa thuận với nhau về phân chia
di sản thừa kế tại UBND, phịng cơng chứng, văn phịng cơng chứng.
Ngồi ra, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định rõ về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp tranh chấp về thừa kế cấp Tòa án (cấp tỉnh, cấp
huyện...), thẩm quyền theo lãnh thổ hoặc thẩm quyền theo sự lựa chọn của

14


đƣơng sự. Theo quy định tại Điều 35 đến Điều 38 BLTTDS, nếu tranh chấp
thừa kế mà khơng có đƣơng sự ở nƣớc ngồi hoặc khơng có tài sản ở nƣớc
ngồi hoặc khơng cần ủy thác tƣ pháp ra nƣớc ngồi thì sẽ thuộc thẩm quyền
giải quyết của TAND cấp huyện. Ngƣợc lại, nếu tranh chấp thừa kế mà có
đƣơng sự ở nƣớc ngoài hoặc tài sản ở nƣớc ngoài hoặc cần ủy thác tƣ pháp ra
nƣớc ngoài hoặc những vụ án phức tạp thuộc thẩm quyền của TAND cấp
huyện nhƣng TAND cấp tỉnh thấy cần thiết lấy lên để xét xử thì sẽ thuộc
thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, theo Điều 34
BLTTDS năm 2015, nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà bên cạnh yêu
cầu chia di sản thừa kế, đƣơng sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của UBND thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh.
- Điều kiện về đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo đơn.
Để đảm bảo việc thụ lý vụ án đúng pháp luật, cần phải đáp ứng điều kiện
về đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo. Đơn khởi kiện trong vụ án tranh
chấp thừa kế phải đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức của đơn khởi
kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS năm 2015.
Cùng với đó, ngƣời khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện, các
chứng cứ kèm theo để chứng minh những yêu cầu của mình là hợp pháp, theo
đó ngƣời khởi kiện sẽ gửi kèm theo các chứng cứ chứng minh cho mối quan
hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dƣỡng nhƣ: Giấy đăng ký kết hôn, Giấy
khai sinh, Giấy giao nhận nuôi con nuôi, sổ hộ khẩu, giấy chứng tử của ngƣời
để lại di sản....
- Điều kiện về tạm ứng án phí
Bên cạnh các điều kiện kể trên, để Tòa án thụ lý giải quyết vụ án tranh
chấp, ngƣời khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí quy định tại Điều 195
BLTTDS năm 2015 “Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tồ án thì Thẩm

phán phải thơng báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ
tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng phí.
15


2) Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho
người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được giấy báo của Tồ án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người
khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí.”Án phí và tạm ứng án phí trong vụ án tranh chấp thừa kế là
án phí cho vụ án dân sự có giá ngạch nên mức tiền tạm ứng phí đƣợc xác định
căn cứ vào giá trị tài sản tranh chấp và đƣợc xác định theo quy định của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tịa án.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp mặc dù ngƣời khởi kiện trong vụ án
tranh chấp thừa kế đáp ứng đƣợc các điều kiện về chủ thể, gửi đơn đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, gửi đơn khởi kiện và cung cấp đầy đủ tài liệu
chứng cứ theo quy định, còn thời hiệu khởi kiện nhƣng Toà án vẫn trả lại đơn
khởi kiện do khơng nộp tiền tạm ứng án phí, đó là trƣờng hợp hết thời hạn
quy định mà ngƣời khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho
Tồ án, trừ trƣờng hợp ngƣời khởi kiện đƣợc miễn hoặc khơng phải nộp tiền
tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
Nhƣ vậy, nộp tiền tạm ứng án phí là điều kiện cuối cùng để Tòa án tiến
hành thụ lý và giải quyết vụ án. Thẩm phán thụ lý vụ án khi ngƣời khởi
kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trừ một số trƣờng hợp
đƣợc miễn hoặc khơng phải nộp tiền tạm ứng án phí.Pháp luật quy định rất
chặt chẽ về trình tự thụ lý vụ án tranh chấp về thừa kế. Theo quy định tại
Điều 190 BLTTDS năm 2015 ngƣời khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài
liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tịa án có thẩm quyền tiếp nhận đơn phải
nhận đơn khởi kiện của ngƣời khởi kiện nộp trực tiếp tại Tịa án hoặc gửi qua

dịch vụ bƣu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trƣờng hợp Toà án nhận đơn
khởi kiện đƣợc gửi bằng phƣơng thức gửi trực tuyến thì Tồ án in ra bản giấy
và ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện bằng hình thức nộp trực tiếp,
Tồ án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho ngƣời khởi
16


kiện. Đối với trƣờng hợp nhận đơn qua dịch vụ bƣu chính thì trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tồ án phải gửi thơng báo nhận đơn
cho ngƣời khởi kiện. Trƣờng hợp nhận đơn khởi kiện bằng phƣơng thức gửi
trực tuyến thì Tồ án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho ngƣời khởi kiện
qua Cổng thơng tin điện tử của Tồ án (nếu có).Hiện nay, Tòa án nhân dân
huyện Vĩnh Bảo vẫn chủ yếu tiếp nhận đơn thơng qua hình thức nộp trực tiếp
tại Tồ án hoặc qua bƣu chính, vì gửi đơn bằng hình thức trực tuyến vẫn cịn
là mới đối với ngƣời khởi kiện. Kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, trong thời hạn
03 ngày làm việc, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán xem xét đơn
khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện
Tòa án phải xem xét :
Một là, yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kiện nếu thuộc trƣờng hợp đơn
khởi kiện khơng có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của
BLTTDS năm 2015, thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho ngƣời khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong
thời hạn do Thẩm phán ấn định nhƣng không quá 01 tháng; trƣờng hợp đặc
biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhƣng khơng q 15 ngày. Văn bản thơng báo
có thể giao trực tiếp, gửi qua dịch vụ bƣu chính hoặc gửi trực tuyến và phải
ghi vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 1 Điều 193
BLTTDS năm 2015). Khi ngƣời khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS năm 2015 thì Thẩm phán
tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì

Thẩm phán trả lại đơn kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho ngƣời khởi
kiện.
Hai là, tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.Thẩm phán đƣợc phân công sẽ ban
hành thông báo thụ lý vụ án, khi vụ án tranh chấp thừa kế thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án và đáp ứng đầy đủ các điều kiện thụ lý.

17


Ba là, chuyển đơn khởi kiện. Toà án sẽ ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án
tranh chấp thừa kế cho Tồ án khác có thẩm quyền và xố tên vụ án đó trong
sổ thụ lý, đồng thời thơng báo cho ngƣời khởi kiện biết
Bốn là, trả lại đơn khởi kiện, quyết định trả lại đơn khởi kiện đƣợc thực
hiện khi vụ việc tranh chấp thừa kế không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tồ án hoặc ngƣời khởi kiện khơng sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu
cầu của Thẩm phán, Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện cho ngƣời khởi kiện.
Nhƣ vậy, việc xem xét thụ lý vụ án có ý nghĩa quan trọng vì nó đặt trách
nhiệm cho Tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Đồng thời,
thụ lý vụ án còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo việc bảo vệ kịp
thời quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong lĩnh vực dân sự.
2.2. Chuẩn bị xét xử vụ án thừa kế
Công tác chuẩn bị xét xử có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến chất lƣợng của
cơng tác xét xử. Chuẩn bị xét xử vụ án thừa kế là giai đoạn thứ hai của quá
trình giải quyết vụ án thừa kế. Đây là giai đoạn tố tụng quan trọng. Để chuẩn
bị xét xử Tòa án sẽ phải tiến hành các công việc chủ yếu sau: Phân công thẩm
phán giải quyết vụ án; thông báo về việc thụ lý vụ án; lập hồ sơ vụ án thu thập
chứng cứ.
- Phân công thẩm phán giải quyết vụ án
Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán đƣợc phân cơng thụ lý
vụ án, Chánh án Tồ án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án

bảo đảm nguyên tắc vô tƣ, khách quan, ngẫu nhiên. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tồ án quyết định phân cơng
thẩm phán giải quyết vụ án theo quy định này thì Thẩm phán đƣợc phân công
để tiếp nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án có thể khác với Thẩm phán đƣợc
phân công để giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế là hợp lý, bởi khi đó vụ án
sẽ đƣợc giải quyết một cách khách quan.
Theo khoản 2 Điều 197 BLTTDS năm 2015 quy định, đối với vụ án
phức tạp, việc giải quyết có thể kéo dài thì Chánh án Tồ án phân cơng Thẩm
18


phán dự khuyết để đảm bảo xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật
này . Việc phân công Thẩm phán dự khuyết là rất cần thiết, bởi nó đảm bảo
tính liên tục khi giải quyết vụ án tranh chấp thừa kế.
- Thông báo về việc thụ lý vụ án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán
phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện
kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án (theo khoản 1 Điều 196
BLTTDS năm 2015). Thông báo thụ lý vụ án phải đảm bảo có các nội dung
sau: Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ
án; tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thƣ điện tử (nếu có) của ngƣời khởi
kiện; những vấn đề cụ thể ngƣời khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết; vụ án
đƣợc thụ lý theo thủ tục thông thƣờng hay thủ tục rút gọn; danh mục tài liệu,
chứng cứ ngƣời khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; thời hạn bị đơn, ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án
đối với yêu cầu của ngƣời khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu
phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có); hậu quả pháp lý của việc bị đơn, ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khơng nộp cho Tồ án vănbản về ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện. Trƣờng hợp ngun đơn có đơn u cầu Tịa

án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thơng báo về việc thụ
lý vụ án, Tịa án gửi cho bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản
sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Qua thực tiễn giải quyết các tranh chấp thừa kế thì thời 03 ngày do luật
định để thực hiện việc thông báo thụ lý vụ án là một bất cập và chƣa thật sự
phù hợp do tranh chấp thừa kế là một dạng tranh chấp phức tạp, có nhiều
đƣơng sự tham gia trong cùng vụ án, các đƣơng sự có thể cƣ trú ở nhiều địa
phƣơng khác nhau vì vậy để tống đạt thơng báo thụ lý vụ án đầy đủ cho các
đƣơng sự trong thời hạn 3 ngày là rất khó khăn. Đây chính là sự bất cập khi
áp dụng các quy định hiện hành của Bộ luật tố tụng dân sự vào thực tiễn xét
19


×