Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ đề tổ hợp xác suất lớp 11 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TẠ THỊ LAN ANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CHỦ ĐỀ TỔ HỢP – XÁC SUẤT LỚP 11
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TẠ THỊ LAN ANH

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CHỦ ĐỀ TỔ HỢP – XÁC SUẤT LỚP 11
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ
MƠN TỐN HỌC
Mã số: 8140209.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Thị Phƣơng Thảo

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: Tác giả xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sư Phạm, trường
Đại học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Thị Phương
Thảo, người thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các giáo viên tổ Toán,
học sinh khối 11 Trường THPT Hồng Thái – huyện Đan Phượng – Hà Nội đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và
thực nghiệm tại trường.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn
học viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Tạ Thị Lan Anh

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT


Công nghệ thông tin

ĐG

Đánh giá

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT

Kiểm tra

THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh giữa đánh giá theo tiếp cận nội dung và đánh giá theo tiếp
cận năng lực .................................................................................... 7
Bảng 1.2. Qui trình đánh giá ............................................................................. 8

Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá sản phẩm “Sơ đồ tư duy” ................................... 40
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá thuyết trình sản phẩm “Sơ đồ tư duy” ............... 40
Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá q trình làm việc sản phẩm “Sơ đồ tư duy” ..... 41
Bảng 2.4. Tiêu chí đánh giá sản phẩm “Đề kiểm tra”..................................... 45
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá thuyết trình sản phẩm “Đề kiểm tra” ................. 46
Bảng 2.6. Tiêu chí đánh giá q trình làm việc sản phẩm “Đề kiểm tra” ...... 47
Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá bài báo cáo về Niu – tơn và Pa – xcan............... 49
Bảng 2.8. Tiêu chí đánh giá thuyết trình báo cáo về Niu – tơn và Pa – xcan . 50
Bảng 2.9. Tiêu chí đánh giá q trình làm báo cáo về Niu – tơn và Pa – xcan .... 51
Bảng 2.10. Tiêu chí đánh giá dự án ................................................................ 59
Bảng 2.11. Tiêu chí đánh giá thuyết trình dự án ............................................. 59
Bảng 2.12. Tiêu chí đánh giá q trình làm việc của dự án ............................ 60
Bảng 3.1. Thống kê điểm số............................................................................ 68
Bảng 3.2. Phân phối tần suất ........................................................................... 68
Bảng 3.3. Tổng hợp các tham số thống kê ...................................................... 69

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Giao diện trị chơi “Ai là triệu phú” ..............................................................31
Hình 2.2. Giao diện câu hỏi của trị chơi “Ai là triệu phú” ..........................................31
Hình 2.3. Giao diện trò chơi thiết kế bằng Quizizz nội dung Hốn vị chỉnh hợp tổ
hợp .......................................................................................................................................32
Hình 2.4. Giao diện trò chơi thiết kế bằng Kahoot nội dung .......................................36
xác suất của biến cố...........................................................................................................36
Hình 2.5. Giao diện trị chơi thiết kế bằng Quizizz nội dung ......................................37
xác suất của biến cố...........................................................................................................37
Hình 2.6. Sản phẩm của học sinh thiết kế sơ đồ tư duy ...............................................43

Hình 2.7. Giao diện đề kiểm tra trực tuyến ....................................................................54
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ GV đã tổ chức KTĐG bằng các ứng dụng CNTT .........................24
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ GV gặp khó khăn về cơ sở vật chất .................................................24
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ HS sử dụng điện thoại hoặc máy tính trao đổi học tập..................25
Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ các khó khăn của HS khi đánh giá thơng qua các ứng dụng ........26
Biểu đồ 1.5. Khảo sát các ứng dụng HS đã từng được sử dụng ..................................26
Biểu đồ 3.1. So sảnh điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................68
Biểu đồ 3.2. Tần suất điểm số của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .......................69

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................5
1.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh .................................................................5
1.2. Đánh giá kết quả học tập mơn Tốn có sự ứng dụng của công nghệ thông tin .12
1.2.1. Đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh trung học phổ thơng .........12
1.2.2. Vai trị cơng nghệ thơng tin trong việc hỗ trợ đánh giá kết quả học tập mơn
Tốn ở trường trung học phổ thông ..........................................................................13
1.3. Một số nghiên cứu trước đó về việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông ..............................................15
1.3.1. Trên thế giới ....................................................................................................15
1.3.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................19
1.4. Đặc điểm chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 .......................................................20
1.4.1. Nội dung, phân phối chương trình ..................................................................20

1.4.2. Mục tiêu chương trình .....................................................................................21
1.4.3. Một số điểm mới trong nội dung của chương trình ........................................21
1.5. Thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá mơn Tốn
lớp 11 ở trường trung học phổ thơng ........................................................................22
1.5.1. Mục đích điều tra ............................................................................................22
1.5.2. Phương pháp và đối tượng điều tra .................................................................22
1.5.3. Cách tiến hành .................................................................................................23
1.5.4. Kết quả điều tra ...............................................................................................23
CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH CHỦ ĐỀ TỔ HỢP – XÁC SUẤT LỚP 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ........................................................................29
2.1. Tổ chức một số hoạt động đánh giá thường xuyên trong dạy học chủ để Tổ hợp
– xác suất với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ......................................................29

v


2.1.1. Hỏi – đáp .........................................................................................................29
2.1.2. Sản phẩm học tập ............................................................................................38
2.2. Tổ chức một số hoạt động đánh giá định kỳ trong dạy học chủ để Tổ hợp – xác
suất với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ...............................................................52
2.2.1. Bài kiểm tra trực tuyến ....................................................................................52
2.2.2. Dự án học tập ..................................................................................................55
CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................66
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .........................................................................66
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ........................................................................66
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm .........................................................................66
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm ...........................................................................67
3.4.1. Phân tích về mặt định tính ...............................................................................67
3.4.2. Phân tích về mặt định lượng ...........................................................................68

3.5. Một số thuận lợi và khó khăn trong q trình thực nghiệm sư phạm ................70
3.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................70
3.5.2. Khó khăn .........................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................74
PHỤ LỤC

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Thủ tướng Chính
phủ, chương trình giáo dục phổ thơng mới được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo kí ban hành kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Và đặc biệt
trong chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn Tốn có nêu: “Mục tiêu đánh
giá kết quả giáo dục mơn Tốn là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu
cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học; điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm
sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục mơn Tốn nói
riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Từ đó lập kế hoạch thúc đẩy q
trình học tập tiếp theo”. Với mục tiêu như vậy, ngay thời điểm hiện tại, cùng
với việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục ở các
môn học thì việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá cũng được quan tâm
đặc biệt, cần có giải pháp đồng bộ.
Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và
cách mạng công nghiệp 4.0, trong giáo dục nói chung và dạy học nói riêng có
sự thay đổi đáng kể khi được ứng dụng các công nghệ dạy học hiện đại. Đặc

biệt trong việc tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá thì những ứng dụng cơng
nghệ này có ưu thế rất lớn so với việc giáo viên tổ chức kiểm tra đánh giá
theo kiểu truyền thống. Thời gian một tiết học trên lớp chỉ có 45 phút, sự đánh
giá của giáo viên về học sinh vẫn chưa được toàn diện; ngoài ra lượng kiến thức
mỗi tiết học tương đối nhiều nên vấn đề tự học ở nhà của học sinh cũng rất cần
được quan tâm và giáo viên cần nắm bắt được tình hình học tập của học sinh kịp
thời để hỗ trợ cho các em.

1


Đối với chương trình mơn Tốn lớp 11, học sinh được làm quen với
nhiều kiến thức mới, đó là phương trình lượng giác, tổ hợp xác suất, dãy số,
giới hạn, đạo hàm và hình học khơng gian. Trong đó, nội dung kiến thức về tổ
hợp xác suất có ứng dụng rất lớn trong thực tiễn cuộc sống và trong cả những
môn học khác. Không những vậy, phần kiến thức này là nền tảng để học sinh
tiếp tục học tiếp lên các bậc học cao hơn như: học phần Xác suất – Thống kê
trong chương trình Đại học, Cao đẳng.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” để nghiên cứu với mong muốn việc kiểm
tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh được toàn diện và kịp thời với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức một số hoạt động đánh giá kết quả học tập chương
Tổ hợp – Xác suất lớp 11 với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin. Từ đó nâng
cao chất lượng học tập của học sinh lớp 11 nói riêng và học sinh trung học
phổ thơng nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra đánh giá trong dạy học

- Nghiên cứu về khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm tra
đánh giá
- Tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra
đánh giá trong dạy học nói chung, dạy học Tốn nói riêng
- Thiết kế một số hoạt động kiểm tra đánh giá mơn Tốn 11 với sự hỗ
trợ của cơng nghệ thông tin
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm đánh giá tính cần thiết, khả thi của các
phương án đánh giá đã xây dựng.

2


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Tốn ở lớp 11 trung học phổ thông với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá chủ đề Tổ
hợp – Xác suất lớp 11 trung học phổ thông
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Chương “Tổ hợp – Xác suất”, Đại số & Giải tích lớp 11 –
trung học phổ thông
Địa điểm: Trường THPT Hồng Thái – huyện Đan Phượng – Hà Nội
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lý một số ứng dụng công nghệ thông tin
trong tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập chủ đề Tổ hợp –
Xác suất lớp 11 sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng học tập.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu về chương trình giáo dục phổ thơng mới
- Sưu tầm và nghiên cứu các cơng trình khoa học đã được cơng bố có
liên quan đến hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh trung học phổ thông và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa, phân phối chương
trình, sách giáo viên chuẩn của bộ mơn tốn lớp 11 – trung học phổ thông
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực trạng của hoạt động kiểm tra đánh giá hiện
nay về cả hai phía giáo viên và học sinh

3


- Thăm dò về sự hứng thú của học sinh khi giáo viên tổ chức hoạt động
kiểm tra đánh giá có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin
7.3. Thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của
việc sử dụng những ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả và
hứng thú của học sinh trong hoạt động kiểm tra đánh giá như đã đề xuất.
8. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lí luận về kiểm tra đánh giá ở trường trung học phổ thông
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá
- Thiết kế một số hoạt động kiểm tra đánh giá mơn tốn lớp 11 với sự
hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin
- Đánh giá tính khả thi của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học nói chung và kiểm tra đánh giá nói riêng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

Chương 2. Tổ chức hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
chủ đề Tổ hợp – Xác suất lớp 11 với sợ hỗ trợ của công nghệ thông tin
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Kiểm tra
"Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét"[11]. Hay
"Kiểm tra là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm
thu được những thông tin cần thiết để đánh giá''. [14]
Theo chúng tôi, trong luận văn này, kiểm tra là thu thập những thông
tin, kết quả học tập của người học để làm cơ sở cho đánh giá.
1.1.1.2. Đánh giá
Hiện nay việc đánh giá đang được hiểu trên một số quan điểm như sau:
- Theo C.E.Beeby: "Đánh giá giáo dục là sự thu thập và lý giải một
cách hệ thống những bằng chứng, như một phần của quá trình, dẫn tới sự
phán xét về giá trị theo quan điểm hoạt động";[10]
- Theo R.F.Magor: "Đánh giá là việc miêu tả tình hình của học sinh và
giáo viên để dự đốn cơng việc phải tiếp tục và giúp đỡ học sinh tiến bộ".[10]
Đánh giá trong giáo dục nói chung là q trình tiến hành có hệ thống để
xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục tiêu giáo dục đã xác định trước.
1.1.1.3. Đánh giá kết quả học tập
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: “Đánh giá kết quả học tập là
quá trình thu thập và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu
học tập của học sinh, về tác động và ngun nhân của tình hình đó nhằm tạo

cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản
thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.” [10]
Theo chúng tôi, đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình thu thập
các dữ liệu về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS một cách đầy đủ,

5


đúng đắn, chính xác từ đó so sánh với các tiêu chí của mục tiêu đã xác định,
để đưa ra quyết định theo điều chỉnh quá trình dạy học tốt hơn.
1.1.1.4. Đo lường kết quả học tập
- “Đo lường là tiến trình đạt được sự mơ tả bằng số lượng về mức độ
mà một cá nhân làm được trong một lĩnh vực cụ thể” (Gronlud, 1971) [6]
- “Đo lường trong giáo dục là phương tiện để thu thập, phân tích dữ
liệu về đặc tính, hành vi con người một cách có hệ thống làm cơ sở cho những
hành động thích hợp” (K. Stordahl, 1967) [6]
Đối với hoạt động dạy học, đo lường có thể thơng qua việc thi kiểm tra
để xác định mức độ của người học nắm được kiến thức của mơn học đó đến
đâu hoặc mức độ hiểu biết về một vấn đề nào đó ở mức độ nào. Kết quả thể
hiện chính là điểm số, nó là một đại lượng định lượng.
Các loại thang đo chính được sử dụng:


Thang định danh



Thang định hạng




Thang định khoảng



Thang định tỉ lệ

1.1.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển

năng lực
1.1.2.1. Căn cứ đánh giá
“Căn cứ đánh giá là những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình mơn học, hoạt
động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục
bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn”. [2]
1.1.2.2. Đối tượng đánh giá
Đối tượng đánh giá là quá trình học tập và rèn luyện của HS. Đây được
coi là sự thay đổi đáng kể so với đánh giá truyền thống trước kia. Đánh giá

6


tiếp cận năng lực là đánh giá về kiến thức, kĩ năng, thái độ trong hồn cảnh có
ý nghĩa.
Một số điểm khác biệt giữa đánh giá theo tiếp cận nội dung và đánh giá
theo tiếp cận năng lực.
Bảng 1.1. So sánh giữa đánh giá theo tiếp cận nội dung và đánh giá theo tiếp
cận năng lực
STT
Đánh giá tiếp cận nội dung

1 Bài kiểm tra viết ở trên giấy được
thực hiện khi kết thúc một đơn vị
kiến thức
2 Đề cao sự cạnh tranh
3 Nặng nề về điểm số

4

Giảng dạy chủ yếu kiến thức hàn
lâm

5

GV đánh giá là chủ yếu, tự đánh giá
của HS khơng hoặc ít được cơng
nhận
Việc chấp hành nội quy nhà trường,
tham gia các phong trào thi đua…
nhằm để đánh giá đạo đức của HS

6

Đánh giá tiếp cận năng lực
- Có nhiều bài đánh giá với
hình thức đa dạng trong suốt
quá trình học tập
Đề cao sự hợp tác
Quan tâm đến quá trình tạo ra
sản phẩm, chú ý đến ý tưởng
sáng tạo của sản phẩm

Giảng dạy chú trọng đến việc
vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề thực tiễn
Khuyến khích và cơng nhận tự
đánh giá và đánh giá chéo của
HS
Phẩm chất của HS được đánh
giá chú trọng đến năng lực cá
nhân, động viên HS thể hiện cá
tính

1.1.2.3. Nguyên tắc đánh giá
Cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tính giá trị
- Tính tồn diện và linh hoạt
- Tính cơng bằng và tin cậy
- Đánh giá cần quan tâm đến cả kết quả và những trải nghiệm của
người học để có được kết quả đó
- Đánh giá trong bối cảnh thực tiễn và vì sự phát triển của người được
đánh giá

7


1.1.2.4. Quy trình đánh giá
Bảng 1.2. Qui trình đánh giá
Quy trình
Nội dung thực hiện
1. Phân tích mục đích đánh - Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung;
giá, mục tiêu học tập sẽ đánh năng lực đặc thù

giá
2. Xây dựng kế hoạch thực - Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm
hiện
chất, năng lực;
- Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin,
bằng chứng về phẩm chất, năng lực;
- Xác định cách xử lý thông tin, bằng chứng
thu thập được
3. Lựa chọn và thiết kế công - Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu
cụ
đánh giá theo tiêu chí
4. Thực hiện
- Thực hiện theo các yêu cầu, kỹ thuật đối với
các phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết
kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù
hợp với từng loại hình đánh giá: GV đánh
giá, HS tự đánh giá, các lực lượng khác tham
gia đánh giá.
5. Xử lý, phân tích kết quả
- Phương pháp định tính và định lượng
- Sử dụng phần mềm xử lý thống kê
6. Giải thích và phản hồi kết - Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định
quả với HS và phụ huynh
về sự phát triển của người học về phẩm chất,
năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt;
- Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá:
bằng điểm số, nhận định/nhận xét, mô tả
phẩm chất, năng lực đạt được…
7. Sử dụng kết quả đánh giá - Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để
trong phát triển phẩm chất, điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm

năng lực học sinh
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, thúc
đẩy học sinh tiến bộ
1.1.2.5. Phương pháp và công cụ đánh giá
* Nhóm phương pháp kiểm tra viết
Kiểm tra viết là phương pháp HS viết câu trả lời cho các câu hỏi hoặc vấn
đề vào giấy. Có 2 hình thức kiểm tra viết phổ biến: trắc nghiệm và tự luận.
- Câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan:

8


Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan: câu hỏi nhiều lựa chọn,
câu hỏi điền vào chỗ trống, câu hỏi ghép đôi, câu hỏi đúng sai…
Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu
hỏi cung cấp một thông tin cụ thể và HS được yêu cầu trả lời rất ngắn bằng đáp
án đúng hoặc một vài từ. Vì lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trả lời lại ngắn nên
bài trắc nghiệm khách quan thường bao hàm được nhiều nội dung cần đánh giá.
- Câu hỏi tự luận
Dạng câu hỏi tự luận được dùng phổ biến trong nhà trường. Nó cho
phép HS trả lời bằng cách tự lựa chọn, tổng hợp và trình bày những tri thức
phù hợp nhất. Bài kiểm tra theo hình thức tự luận thường có ít câu hỏi, do đó
nội dung để kiểm tra khơng được nhiều.
* Nhóm phương pháp quan sát
Phương pháp này đề cập đến việc theo dõi hoặc lắng nghe HS thực hiện
hoạt động hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra
- Quan sát quá trình địi hỏi trong thời gian quan sát, GV phải chú ý đến
những hành vi của HS, sự tương tác giữa các HS với nhau trong nhóm, nói
chuyện riêng trong lớp, mất tập trung, có vẻ mặt lo lắng, căng thẳng hay hào
hứng, giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên

được quá hai phút
- Quan sát về sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức đã học để tạo ra
những sản phẩm cụ thể theo yêu cầu của GV. Những sản phẩm như: bài luận
ngắn, bài tập nhóm, báo cáo thực hành, vẽ biểu đồ, tạo ra được một dụng cụ
thực hành, thí nghiệm… HS tự trình bày sản phẩm của mình, GV đánh giá sự
tiến bộ và quá trình làm ra sản phẩm đó, đưa ra ý kiến giúp các em hồn thiện
sản phẩm hơn.
Thơng thường trong quan sát, GV có thể sử dụng 3 loại công cụ để thu
thập thông tin là: ghi chép sự kiện, thang đo hoặc bảng kiểm tra.
* Nhóm phương pháp vấn đáp

9


Vấn đáp là phương pháp GV đặt câu hỏi và HS trả lời câu hỏi, nhằm rút
ra những kết luận, những tri thức mà HS cần nắm hoặc tổng kết, củng cố,
kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Việc hỏi HS rất hữu
ích trong dạy học. Đặc biệt là khi cần biết HS có hiểu bài hay không, thu hút
sự chú ý của HS đang mất tập trung.
Các hình thức vấn đáp:
- Vấn đáp gợi mở: là hình thức GV đặt những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt
HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã được
quan sát hoặc những tài liệu đã được học. Hình thức này sử dụng khi cung cấp
tri thức mới
- Vấn đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS
củng cố được những kiến thức cơ bản và hệ thống hóa chúng, mở rộng và tìm
hiểu sâu hơn những kiến thức đã thu được
- Vấn đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hóa, hệ
thống hóa những tri thức đã học sau một phần, một chương hay một môn học.
- Vấn đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng, giúp GV

kiểm tra kiến thức của HS một cách nhanh gọn, kịp thời để có thể bổ sung củng
cố tri thức ngay nếu cần thiết, nó cũng giúp HS tự kiểm tra kiến thức của mình.
Tùy vào mục đích và nội dung dạy học của mình, GV có thể vận dụng
4 hình thức vấn đáp này hợp lý.
* Phương pháp đánh giá qua sản phẩm học tập
Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả
ấy được thể hiện bằng các sản phẩm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác,
chế tạo, lắp ráp… Sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua
việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hồn thành được cơng việc một cách có
hiệu quả. Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm rất đa dạng.
Công cụ thường sử dụng trong nhóm phương pháp đánh giá sản phẩm
học tập là: bảng kiểm, thang đánh giá theo tiêu chí

10


* Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập
Đây là phương pháp đánh giá thông qua minh chứng cho sự tiến bộ của
HS, trong đó HS tự đánh giá bản thân mình, tự ghi lại kết quả học tập trong
quá trình học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra để nhận ra sự tiến bộ
hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới.
Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi, trao đổi những ghi chép, lưu giữ của chính
HS về những gì các em đã nói, đã làm, cũng như ý thức, thái độ của HS với
quá trình học tập của mình cũng như của mọi người. Qua đó giúp HS thấy
được sự tiến bộ của mình và GV thấy được khả năng của từng HS, từ đó GV
sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp hoạt động dạy học và giáo dục.
1.1.2.6. Phân loại
Ngày nay, các loại hình đánh giá được phân loại theo nhiều cách khác
nhau:
Xét về quy mô: Đánh giá trên diện rộng và đánh giá trong lớp học

Xét theo quá trình dạy và học: Đánh giá chẩn đốn; đánh giá tiến trình;
đánh giá tổng kết.
Dựa vào cách sử dụng thông tin trong đánh giá: Đánh giá chính
thức/khơng chính thức
Dựa vào cơng cụ đánh giá: Đánh giá tiêu chuẩn, đánh giá tiêu chí
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì tập trung
vào 2 loại: đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ
* Đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết
hợp với đánh giá của giáo viên các môn học khác, của bản thân học sinh được
đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha
mẹ học sinh. Đánh giá quá trình đi liền với tiến trình hoạt động học tập của
học sinh, tránh tình trạng tách rời giữa quá trình dạy học và quá trình đánh
giá, bảo đảm mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ trong học tập của học sinh.

11


* Đánh giá định kì
Đánh giá định kì có mục đích chính là đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu học tập. Kết quả đánh giá định kì và đánh giá tổng kết được sử dụng để
chứng nhận cấp độ học tập, cơng nhận thành tích của học sinh.
1.2. Đánh giá kết quả học tập mơn Tốn có sự ứng dụng của công nghệ
thông tin
1.2.1. Đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh trung học phổ
thơng
- Đặc điểm của đánh giá kết quả học tập mơn Tốn cho học sinh THPT
+ Đảm bảo như đánh giá theo qui chế: Qui chế đánh giá xếp loại theo
thông tư 58/2011 của Bộ giáo dục và thông tư 26/2020 sửa đổi, bổ sung một
số điều trong thông tư 58/2011

+ Đánh giá riêng của mơn Tốn: đánh giá bằng hình thức nhận xét hoặc
cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10, tính điểm trung bình sau mỗi học kì và
cả năm học. Điểm kiểm tra thường xuyên hệ số 1, kiểm tra giữa kì hệ số 2,
kiểm tra học kì hệ số 3. KT định kì theo phân phối chương trình, KT thường
xun thì với mơn Tốn mỗi HS kiểm tra ít nhất 4 lần/1 học kì
Những điểm mới của thông tư 26/2020:
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực
tiếp hoặc trực tuyến thơng qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành thí
nghiệm, sản phẩm học tập. Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới
hạn số đầu điểm.
- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục
nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
học tập của HS theo chương trình mơn học, hoạt động giáo dục theo qui định.
Kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra,
đánh giá cuối kì được thơng qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính,
bài thực hành, dự án học tập

12


1.2.2. Vai trị cơng nghệ thơng tin trong việc hỗ trợ đánh giá kết quả học
tập mơn Tốn ở trường trung học phổ thông
Việc sử dụng CNTT trong dạy học nói chung và hỗ trợ kiểm tra đánh
giá nói riêng có tác động to lớn làm thay đổi căn bản nội dung và phương pháp
dạy học. Nó giúp việc đánh giá trở nên nhẹ nhàng, đa dạng và khách quan.
CNTT có thể kể đến một số vai trị sau:
- Hỗ trợ đổi mới hình thức tổ chức kiểm tra kết quả học tập của học
sinh: Phần mềm hỗ trợ KT-ĐG kết quả học tập trực tuyến là hình thức hỗ trợ
cao nhất. Tuy nhiên, hình thức này hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi vì
trình độ tin học và kiến thức, kỹ năng khác nhau. Nhưng với hình thức KT này

có thể hỗ trợ HS tự KT-ĐG để điều chỉnh q trình học tập của mình. Ngồi ra
các phần mềm KT-ĐG hiện nay cịn có thể giúp chấm bài KT trắc nghiệm trên
máy sau khi HS làm bài trên giấy
- Hỗ trợ ĐG, phân tích chất lượng học sinh: Các phần mềm hiện nay có
thể làm thay con người trong việc ĐG và phân tích chính xác chất lượng HS từ
đó điều chỉnh q trình dạy học cho phù hợp với mục tiêu đào tạo và đối tượng
HS. Một số phần mềm có thể hỗ trợ cho chúng ta như thông báo các thông số
câu hỏi sau khi phân tích; đưa ra các báo cáo về năng lực, điểm thực của thí
sinh sau khi phân tích; thống kê, báo cáo, lập biểu đồ về kết quả thi theo các
tiêu chí khác nhau... Đặc biệt, các phần mềm cịn có khả năng giúp chúng ta
lưu vết bài KT và khai phá dữ liệu để theo dõi kết quả học tập của HS trong
cả quá trình học tập.

1.2.3. Giới thiệu một số công cụ công nghệ thông tin hỗ trợ đánh giá kết quả
học tập mơn Tốn
Dựa theo thực tế và sự nghiên cứu, chúng tôi chia công cụ CNTT
thường dùng hiện nay thành các nhóm:
* Nhóm 1: Cơng cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến hay hỗ trợ học sinh từ xa:
Zoom, Trans, MS Teams, Google meet

13


Các tính năng chính của những ứng dụng trên là hỗ trợ GV giảng dạy
thông qua một lớp học ảo. HS đăng nhập hoặc tham gia lớp học theo mã lớp
GV cung cấp, nghe giảng qua màn hình máy tính hoặc điện thoại, có thể
tương tác với GV.
Trong bối cảnh dịch Covid – 19 như năm nay đang diễn ra thì những
phần mềm dạy học trực tuyến thực sự được quan tâm và tìm hiểu. Chúng giúp
cho GV và HS khơng bị gián đoạn q trình dạy và học. Tuy nhiên, khi dạy

học trực tuyến vẫn còn một số hạn chế như GV khơng thể bao qt được HS
có thực sự làm việc và nghe giảng hay không; không quan sát được thái độ
học tập của HS. Chính vì thế, những ứng dụng này nên dùng khi GV trao đổi
những nội dung ngắn với HS như giải đáp các thắc mắc về bài học mà trên
lớp chưa giải đáp được, không nên trao đổi hoặc dạy học nhiều nội dung dễ
dẫn đến mất tập trung ở HS.
* Nhóm 2: Cơng cụ được thiết kế dưới dạng trò chơi: Quzizz; Kahoot;
Socrative; Plickers
Những ứng dụng này là các trò chơi, được thiết kế với giao diện đẹp và
dễ sử dụng cho cả người tạo ra nội dung và người chơi. HS chơi bằng cách sử
dụng điện thoại thơng minh có kết nối mạng, hoặc các thẻ đáp án có mã hóa.
GV có thể vận dụng vào việc khởi động tạo hứng thú cho HS đầu giờ học
hoặc kiểm tra nhanh kiến thức HS cuối giờ. Khi sử dụng những ứng dụng trò
chơi này, HS sẽ hào hứng hơn với việc học hoặc củng cố làm bài tập. Tuy
nhiên, trong lớp học còn một số HS chưa có điện thoại thơng minh hoặc mạng
Internet kém cũng có thể ảnh hưởng đến việc tổ chức trị chơi bằng các ứng
dụng này.
* Nhóm 3: Cơng cụ thu thập phản hồi của người học tức thời: Menti;
Google Form; MS Form
Khi kết thúc một nội dung dạy học và GV muốn khảo sát ý kiến của HS
ngay lập tức thì có thể sử dụng các ứng dụng trên. Mục đích này thường phù
hợp với những mơn học xã hội hoặc những giờ ngoại khóa, tập huấn cho HS.

14


* Nhóm 4: Cơng cụ trao đổi thơng tin với người học: Padlet; Zalo;
Messenger
GV có thể lập nhóm trên một số mạng xã hội thông dụng như Zalo,
Facebook để GV và HS trao đổi thêm thông tin về bài học, chia sẻ tài liệu học

tập, sản phẩm học tập… Giúp cho khoảng cách giữa GV và HS gần gũi hơn
và GV cũng nắm bắt được tâm lý và tình hình học tập của các em HS tốt hơn.
Ngoài ra, sử dụng Padlet cũng là một lựa chọn phù hợp cho những bài học
cần chia sẻ các tài liệu, sản phẩm nộp của HS là dạng ảnh hoặc file mềm cần
có sự sắp xếp hệ thống và lưu được lâu dài.
* Nhóm 5: Cơng cụ giao bài tập và chấm điểm: Shub classroom;
Labhok
Tính năng chính là giao bài tập cho HS thực hiện và có chấm điểm báo
điểm cho HS ngay lập tức. GV có thể sử dụng vào mục đích giao bài tập về
nhà hằng ngày và có thể kiểm tra tiến độ của HS thường xuyên mà không cần
thu vở chấm vở như trước đây. Ngoài ra, các thầy cơ có thể sử dụng để làm
bài kiểm tra trực tuyến thay thế cho bài kiểm tra giấy. Tuy nhiên, với ứng
dụng Shub Classroom, nếu dùng bản miễn phí thì các bài tập chưa hỗ trợ đảo
đề và đáp án. Vì vậy khi làm bài tập hoặc bài kiểm tra dễ có tình trạng HS
trao đổi đáp án với nhau nên kết quả thu được chưa được khách quan.
* Nhóm 6: Công cụ hỗ trợ việc dạy và học: công cụ trộn đề trắc
nghiệm, chấm bài trắc nghiệm, vẽ sơ đồ tư duy bằng các ứng dụng, cắt ghép
dựng video, âm thanh…
1.3. Một số nghiên cứu trƣớc đó về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong
việc dạy-học, có thể kể đến:

15


Đề tài Ảnh hưởng của công nghệ đến động lực học tập của HS của tác
giả James Francis [20] được nghiên cứu đã được hoàn thành tại trường Hiến
chương New England là một trường bán công trong môi trường đô thị ở New

England, bao gồm các học sinh từ lớp 7-12 với số lượng là 349 tại thời điểm
can thiệp cơng nghệ thơng qua phân tích dữ liệu. Các cuộc khảo sát của học
sinh được thực hiện để đánh giá nhận thức và động lực của học sinh, kế hoạch
giáo dục cá nhân của học sinh đã được xem xét và các quan sát trong lớp học
đã được thực hiện. Kết quả cho thấy học sinh cảm thấy có động lực thông qua
việc sử dụng công nghệ cụ thể trong lớp học. Nghiên cứu sâu hơn có thể hỗ
trợ trong việc cập nhật các kỹ thuật giảng dạy để hỗ trợ tốt hơn cho giáo dục
hòa nhập cũng như tăng cường động lực của học sinh. Tác giả kết luận rằng:
Cơng nghệ có mặt ở khắp mọi nơi và được tích hợp hồn tồn vào cuộc sống
hàng ngày của học sinh, mang lại cho học sinh kết nối với một lượng thông tin
khổng lồ. Việc sử dụng công nghệ này trong lớp học đúng cách có lợi ích giúp
nâng cao thành tích học tập của học sinh cũng như các giáo viên với tất cả các
cấp độ kỹ năng. Tác giả muốn đề cập sâu về việc hỗ trợ cho HS khuyết tật.
Theo Comi và nhóm tác giả [16] đã cung cấp bằng chứng về việc liệu
các hoạt động giảng dạy liên quan đến CNTT có ảnh hưởng đến thành tích
của học sinh hay khơng. Nghiên cứu được thực hiện trên một mẫu đại diện
của học sinh lớp 10 và các giáo viên phụ trách tương ứng ở khu vực Bologna,
khu vực đông dân nhất và kinh tế tiên tiến ở miền Bắc Italy. Tác giả thấy rằng
các phương pháp giảng dạy dựa trên máy tính làm tăng hiệu suất của học sinh
khi họ tăng cường nhận thức của học sinh về sử dụng CNTT và khi họ tăng
cường giao tiếp. Ngoài ra, bài viết cho thấy tác động tiêu cực của các hoạt
động địi hỏi vai trị tích cực của học sinh trong các lớp học sử dụng CNTTTT. Phát hiện của nhóm tác giả cho thấy rằng hiệu quả của CNTT ở trường
phụ thuộc vào thực tế mà giáo viên tạo ra và khả năng tích hợp CNTT vào
quá trình giảng dạy của họ.

16


Theo bài báo đề cập đến ảnh hưởng của CNTT đối với thành tích học
tập mơn Tốn của tác giả Ramteke, S. [22], điều tra những ảnh hưởng của

công nghệ thơng tin và truyền thơng đến thành tích học tập của học sinh. 100
học sinh đã được chọn chia thành hai nhóm, số lượng học sinh trong mỗi
nhóm là 50. Nhóm đối chứng được dạy theo cách dạy truyền thống và nhóm
thực nghiệm được dạy bằng CNTT. Sau khi dạy cả hai nhóm, bài kiểm tra đã
được tiến hành trên cùng một tham số và sử dụng t - test để phân tích dữ liệu.
Dựa trên phân tích thống kê, người ta thấy rằng công nghệ thông tin và truyền
thông ảnh hưởng tích cực đến thành tích học tập của sinh viên và CNTT được
biên soạn hiệu quả và có giá trị hơn trong giảng dạy Toán học khi trái ngược
với các kỹ thuật giảng dạy thông thường & công nghệ truyền thơng nên được
sử dụng trong giảng dạy Tốn học để nâng cao thành tích của học sinh.
Luận án tiến sĩ của tác giả Mohammed I. Isleem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến việc sử dụng CNTT của GV [21]. Nghiên cứu này xác định mức
độ sử dụng máy tính cho mục đích giảng dạy của các giáo viên giáo dục công
nghệ tại các trường công lập Ohio. Nghiên cứu cũng điều tra các mối quan hệ
giữa mức độ sử dụng và các yếu tố được lựa chọn: chuyên môn; truy cập; thái
độ; hỗ trợ và đặc điểm giáo viên. Một thiết kế nghiên cứu khảo sát đã được sử
dụng bằng 63 biến quan sát. Một bảng câu hỏi đã được phát triển và gửi đến
1170 giáo viên giáo dục công nghệ tại các trường công lập Ohio – Hoa Kỳ
trong năm học 2002 - 2003. Nội dung khảo sát của đề tài này là tài liệu tham
khảo hữu ích cho chúng tơi trong q trình xây dựng bảng hỏi nhằm điều tra
thực trạng ứng dụng CNTT trong việc dạy học nói chung và đánh giá kết quả
học tập của học sinh nói riêng tại các trường THPT.
Theo bài báo Using Technology for Formative Assessment to Improve
Students' Learning” [17], Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm xác định
tính hiệu quả của việc sử dụng công cụ đánh giá q trình hình thành dựa trên
cơng nghệ Plickers, trong việc cải thiện việc học tập của học sinh. Phát hiện

17



×