Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giáo án tự chọn Ngữ văn 11 - Phạm Viết Cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn : 22/8/2009 Tuần 2 Tiết 2. NGUYỄN KHUYẾN VÀ CHÙM THƠ THU A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu thêm về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. - Thấy được tâm hồn tinh tế của Nguyễn Khuyến trước những thời khắc chuyển động của mùa thu. B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. Yêu cầu cần đạt 1. TÝnh ­íc lÖ trong chïm th¬ thu:. ? Suy nghĩ của anh (chị) về tính ước lệ trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến ? - Biểu hiện ? - Các hình ảnh thơ ? - Âm hưởng chung ?. - Đầu tiên là thi đề. Mùa thu vốn là mùa của thi ca. Thi ca cổ kim nói rất nhiều đến mùa thu vì đây là thời gian dễ mang lại những cảm xúc cho thi nhân. Chọn thi đề mùa thu là Nguyễn Khuyến đã chọn một thi đề quen thuộc đặt ra ở đây một thách thức đối với Nguyễn Khuyến nếu như ông không muốn sáng tạo của mình chìm vào sự lãng quên của người đọc. - Âm hưởng chung của thơ về mùa thu thường là buồn. Chùm thơ thu đã không là một ngoại lệ. Đọc kĩ cả ba bài thơ này, chúng ta rất dễ dàng nhận ra âm hưởng chung của chúng là buån, mét nçi buån man m¸c b©ng khu©ng vµ víi rÊt nhiÒu nh÷ng c¨n cí, nguån c¬n. - Nói đến mùa thu thì các hình ảnh như trời thu, trăng thu, nước thu, gió thu, sương thu, lá mùa thu, khói thu, ngõ trúc, ngư ụng, tuý ụng... đều đã trở nên quá quen thuộc và như là một công thức cho người sáng tác. Có thể coi đây là tính ước lệ của chïm th¬ thu. - TÝnh ­íc lÖ, quy ph¹m, c«ng thøc cña chïm th¬ thu cßn ph¶i kể đến là việc tác giả đã sử dụng thành thạo những quy định thể. 1 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> loại của thể Đường luật bát cú: niêm, đối... Điều này tạo cho các bài thơ một kết cấu chặt chẽ, mực thước, cổ điển. 2. Sù ph¸ vì tÝnh ­íc lÖ trong chïm th¬ thu: - Nguyễn Khuyến phá vỡ tính ước lệ ngay từ thi đề. Nếu như ? Sự phá vỡ tính ước lệ trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến ? - Về thi đề ? - Việc sáng tạo các hình ảnh thơ ? - Về hệ thống ngôn từ nghệ thuật ? - Về con người trong thơ ?. thơ ca cổ kim nói đến mùa thu thì thường đó là hình ảnh của một bức tranh thu có tính chất khái quát, phổ quát với âm hưởng buồn sầu rất chung chung thì ở đây, qua ba thi phẩm, nhà thơ đã đưa chúng ta về với không - thời gian của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, rất cụ thể và sinh động, không lẫn với bất kì bức tranh thu nµo. - TiÕp theo lµ viÖc s¸ng t¹o c¸c h×nh ¶nh th¬: trêi thu xanh ng¾t (xuÊt hiÖn ë c¶ ba bµi), ngâ tróc quanh co, ao thu bÐ tÎo teo, ngõ tối, đóm lập loè,... Nói chung các hình ảnh thơ ở đây hiện lên với đặc điểm chung là rất sinh động, cụ thể, rất riêng của vùng đồng chiêm trũng nơi quê hương tác giả. - Ph¸ vì tÝnh ­íc lÖ trong chïm th¬ thu cßn thÓ hiÖn rÊt râ ë hÖ thèng ng«n ng÷ nghÖ thuËt. ThÊy rÊt râ lµ trong chïm th¬ này Nguyễn Khuyến đã sử dụng dày đặc những từ thuần Việt trong s¸ng, dÓ hiÓu, giµu søc gîi: xanh ng¾t, l¬ ph¬, h¾t hiu, nước biếc, để mặc, thẹn, lạnh lẽo, trong veo, bé tẻo teo, gợn tí, vÌo, l¬ löng, v¾ng teo, bÌo, thÊp, le te, lËp loÌ, nh¹t, lµn ao, lãng l¸nh, loe... TÊt c¶ gãp phÇn kh¾c ho¹ bøc tranh mïa thu đồng bằng Bắc Bộ rất điển hình, rất riêng. - Bøc tranh mïa thu sÏ lµ thiÕu nÕu kh«ng cã h×nh ¶nh cña con người. Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến hiện rõ lên hình ảnh của con người thi nhân. - TËp trung thÓ hiÖn ®iÒu nµy lµ 3 cÆp c©u th¬ kÕt cña c¶ ba bµi: Nhân hứng cuãng vừa toan cất bút, Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào. Thu vÞnh 2 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tùa gèi, «m cÇn l©u ch¼ng ®­îc, Cá đâu đớp động dưới chân bèo. Thu ®iÕu Rượu tiếng rằng hay, hay chả mấy, Độ dăm ba chén đã say nhè. Thu Èm Sáng tạo ở đây chính là tâm trạng thời thế, tâm sự đất nước rất riêng của Nguyễn Khuyến. Đó là tâm trạng của một con người trĩu nặng suy tư về hạnh phúc, về độc lập tự do của quê hương mµ b¶n th©n «ng th× bÊt lùc. Nỗi đớn đau ấy lớn vô cùng, nỗi đớn đau ấy là vĩnh viễn. §Êy lµ nh÷ng s¸ng t¹o chØ cã riªng ë thi hµo NguyÔn KhuyÕn.. Ngày soạn : 29/8/2009 Tuần 3 Tiết 3. TÌM HIỂU THÊM VỀ TRẦN TẾ XƯƠNG A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu thêm về cuộc đời, sự nghiệp của Trần Tế Xương. - Thấy được tâm hồn tinh tế của Tú Xương trước những thời khắc chuyển động của lịch sử dân tộc B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. ? Những hiểu biết của anh (chị) về cuộc đời, con người Trần Tế Xương ?. Yêu cầu cần đạt I. Cuộc đời. - Nhà thơ Tú Xương tên thật là Trần Tế Xương, tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích, Tử Thịnh. Tên lúc đầu là Trần Duy Uyên. Ông sinh ngày 5 tháng 9 năm 1870 (tức ngày 10 tháng 8 năm Canh Ngọ), ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định . Ông mất ngày 29 tháng 1 năm 1907. - Tú Xương lấy vợ năm 16 tuổi, vợ ông là bà Phạm Thị Mẫn. - Ông đi thi từ lúc 17 tuổi, đó là khoa Bính Tuất (1886). Các 3 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ? Những nhận xét mà anh (chị) biết về thơ văn Trần Tế Xương ?. tài liệu khác chép nhầm là khoa Ất Dậu (1885) - Cuộc đời ông chỉ gắn liền với thi cử, tính ra có tất cả 8 lần. Đó là các khoa: Bính Tuất (1886); Mậu Tý (1888); Tân Mão (1891); Giáp Ngọ (1894); Đinh Dậu (1897); Canh Tý (1990); Quý Mão (1903) và Bính Ngọ (1906). Sau 3 lần hỏng thi mãi đến lần thứ tư khoa Giáp Ngọ (1894) ông mới đậu tú tài, nhưng cũng chỉ là tú tài thiên thủ (lấy thêm). Sau đó không sao lên nổi cử nhân, mặc dù đã khá kiên trì theo đuổi. Khoa Quý Mão (1903) Trần Tế Xương đổi tên thành Trần Cao Xương tưởng rằng bớt đen đủi, nhưng rồi hỏng vẫn hoàn hỏng. II. Vài nhận xét đánh giá về tác phẩm của Trần Tế Xương. - Nói đến tài làm thơ của Tú Xương, nhiều người đã đặc biệt chú ý đến sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phúng và chữ tình, trong đó chữ tình là gốc. Với Tú Xương , vẫn chưa thấy chắc chắn có bài thơ chữ Hán nào, chỉ thấy thơ Nôm viết bằng các thể loại cổ điển: thơ luật Đường: thất ngôn bát cú, tứ tuyệt; phú; văn tế; câu đối; hát nói; lục bát. Ở thể loại nào Tú Xương cũng tỏ ra là một nghệ sĩ bậc thầy. - Bức tranh hiện thực trong thơ Tú Xương là một bức tranh xám xịt, dường như chỉ có rác rưởi, đau buồn, vì hiện thực của xã hội thực dân - nửa phong kiến là như vậy! Thi sĩ Tú Xương biết buồn đau trước vận nước vận dân. Với giọng văn châm biếm sâu cay, thơ văn của ông đã đả kích bọn thực dân phong kiến, bọn quan lại làm tay sai cho giặc, bọn bán rẻ lương tâm chạy theo tiền bạc, bọn rởm đời lố lăng trong buổi giao thời. - Đề tài người vợ trong thơ của Tú Xương cũng rất được quan tâm và đón nhận. Cuộc đời ông chỉ sống được có 37 năm, nhưng học hành thi cử đến 8 lần mới đỗ Tú Tài, mọi việc ở nhà đều là một tay của bà Tú gánh vác. Chính vì vậy, Tú Xương rất trân trọng vợ mình, ông viết về vợ như một sự tri ân.. Kiểm tra ngày / Tổ trưởng. / 2009. Lê Thị Thoa. 4 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ngày soạn : 05/9/2009 Tuần 4 Tiết 4. TÌM HIỂU THÊM VỀ NGUYỄN CÔNG TRỨ A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu thêm về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Công Trứ. - Thấy được tâm hồn , khát vọng đi tới đỉnh của công danh sự nghiệp của Nguyễn Công Trứ trước những thời khắc chuyển động của lịch sử dân tộc B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. ? Những hiểu biết của anh (chị) về cuộc đời, con người Nguyễn Công Trứ ?. ? Những hiểu biết của anh (chị) về sự nghiệp của Nguyễn Công Trứ ? - Về Quân sự ? - Về Kinh tế ? - Về thơ ca ?. Yêu cầu cần đạt I. Cuộc đời. - Nguyễn Công Trứ con quan Đức Ngạn hầu Nguyễn Công Tấn, quê ở làng Uy Viễn, nay là xã Xuân Giang huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ngay từ thuở còn hàn vi ông đã nuôi lý tưởng giúp đời, lập công danh, sự nghiệp: Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. - Năm 1820 khi đã 42 tuổi, ông mới đỗ Giải nguyên ở trường thi hương trấn Nghệ An. Từ đây bắt đầu thời kỳ làm quan đầy sóng gió của ông. Ông hoạt động trong nhiều lĩnh vực từ quân sự, kinh tế tới thi ca. - Cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng thưởng quan tước nhiều lần vì những thành tích, chiến công trong quân sự và kinh tế, tới chức thượng thư, tổng đốc; nhưng cũng nhiều lần bị giáng phạt, nhiều lần giáng liền ba bốn cấp như năm 1841 bị kết án trảm giam hậu rồi lại được tha, năm 1843 còn bị cách tuột làm lính thú v.v. - Năm Tự Đức thứ nhất 1847 ông nghỉ hưu với chức vụ Phủ doãn tỉnh Thừa Thiên. Ông đúng là một vị quan văn - võ song toàn đã đóng góp nhiều công lao cho đất nước. II. Sự nghiệp 1. Quân sự Do chính sách hà khắc của nhà Nguyễn dưới triều đại Gia Long và Minh Mạng nên đã xảy ra liên tiếp nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân. Nguyễn Công Trứ tuy là quan văn nhưng phải cầm quân, làm tướng, đánh đâu thắng đó: 1827 dẹp Khởi nghĩa Phan Bá Vành, 1833 dẹp Khởi nghĩa Nông Văn Vân, 1835 dẹp giặc Khách. Đến đời vua Tự Đức thứ 11 (1858), khi Pháp tấn công Đà Nẵng, thì ông đã 80 tuổi nhưng vẫn xin vua cho đi 5 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> đánh giặc. 2. Kinh tế Ông có sáng kiến chiêu mộ dân nghèo, đắp đê lấn biển, lập ấp, khai sinh các huyện Kim Sơn (thuộc tỉnh Ninh Bình ngày nay), Tiền Hải (thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay) vào những năm cuối thập niên 1820, đề xuất lập nhà học, xã thương ở nông thôn nhằm nâng cao dân trí và lưu thông hàng hóa. Những hoạt động của ông trong lĩnh vực kinh tế được nhân dân các vùng kể trên ghi nhớ. Hiện nay còn rất nhiều từ đường thờ cúng ông ở hai huyện nói trên và quê hương ông. Nhiều đình chùa tại các địa phương này cũng thờ ông và tôn ông làm thành hoàng làng. 3. Thơ ca - Nguyễn Công Trứ là người có tài. Là một người của hành động, trải qua nhiều thăng trầm, Nguyễn Công Trứ hiểu sâu sắc nhân tình thế thái đương thời. Ông khinh bỉ và ngán ngẩm nó. Thế thái nhân tình gớm chết thay Lạt nồng coi chiếc túi vơi đầy - Trong xử thế ông cười nhạo sự thăng giáng, coi làm quan thì cũng như thằng leo dây và không giấu sự ngạo mạn: Nào nào! Thằng nào sợ thằng nào Đã sa xuống thấp lại lên cao. - Chán chường với chốn quan trường nhưng ông không chán đời. Ông vốn yêu đời, là người chịu chơi, với ông cái gì cũng có thể đem chơi kể cả tài kinh bang tế thế. Trời đất cho ta một cái tài Giắt lưng dành để tháng ngày chơi. - Nguyễn Công Trứ là người đào hoa, mê hát ả đào, ông viết nhiều bài ca trù đa tình. Ngất ngưởng, ngông nghênh, về hưu đi chơi ông không dùng ngựa mà dùng bò. Bảy mươi ba tuổi ông cưới vợ, trả lời cô dâu khi nàng hỏi tuổi: Năm mươi năm trước, anh hai ba Hoặc trong bài "Bỡn nhân tình": Tao ở nhà tao, tao nhớ mi Nhớ mi nên phải bước chân đi Không đi mi nói rằng không đến Đến thì mi nói đến làm chi Ngay lúc chua chát nhìn lại đời mình, ông vẫn là người đầy khí phách: Kiếp sau xin chớ làm người Làm cây thông đứng giữa trời mà reo Giữa trời vách đá cheo leo Ai mà chịu rét thì trèo với thông - Đời ông đầy giai thoại, giai thoại nào cũng cho thấy bản lĩnh sống, bản lĩnh trí tuệ và mang tính bình dân sâu sắc. Có thể nói thơ ông sinh động, giàu triết lý nhân văn nhưng hóm hỉnh, đó là chất thơ có được từ đời sống, lấy đời sống làm cốt lõi. 6 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ngày soạn : 12/9/2009 Tuần 5 Tiết 5. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU - CUỘC ĐỜI VÀ SỰ NGHIỆP A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu thêm về cuộc đời, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. - Thấy được lòng yêu nước, thương dân, khát vọng dựng xây một xã hội công bằng trong Lục Vân Tiên. - Thấy được nỗi lòng một nhà nho yêu nước. B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. Yêu cầu cần đạt. I. Cuộc đời. - Nguyễn Đình Chiểu tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai. Sinh ngày 1 tháng 7 năm 1822, tại làng Tân ? Những hiểu biết của anh Khánh, phủ Tân Bình, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (chị) về cuộc đời, con người (thuộc Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay). Nguyễn Đình Chiểu ? - Cha ông tên Nguyễn Đình Huy, người xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên, (nay là xã Phong An, - Bên cạnh một nhà Nho, huyện Phong Điền, TT-Huế), là thư lại Văn hàn ty của Nguyễn Đình Chiểu còn là một thầy thuốc, một nhà văn, Tổng trấn Lê Văn Duyệt. Mẹ là Trương Thị Thiệt, người làng Thanh Ba, huyện Phước Lộc, huyện Cần Giuộc, tỉnh một nhà yêu nước . Gia Định. - Tuổi niên thiếu, Nguyễn Đình Chiểu từng chứng kiến cảnh loạn lạc của xã hội lúc bấy giờ, đặc biệt là cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi tại Gia Định. Cuộc nổi dậy này đã khiến cha ông bỏ trốn ra Huế rồi bị cách chức. Năm 1833 - So sánh với nhân vật Lục cha ông trở vào Nam, đem ông ra gửi cho một người bạn ở Vân Tiên, cuộc đời tác giả Huế để tiếp tục việc học. Nguyễn Đình Chiểu sống ở Huế có điểm gì trùng hợp ? từ 12 đến 19 tuổi. - Năm 1843 ông đỗ Tú tài ở trường thi Gia Định, đúng vào năm 21 tuổi. Khi ấy, có một nhà họ Võ hứa gả con gái cho ông. Năm 1847 ông ra Huế học để chờ thi khoa Kỷ Dậu 1849. Nhưng chưa kịp thi thì được tin mẹ mất tại Sài Gòn (1849). Trên đường trở về chịu tang mẹ, vì thời tiết thất thường, vất vả và khóc thương nhiều nên ông bị bệnh rồi mù cả đôi mắt. Trong thời gian nghỉ lại Quảng Nam chữa bệnh, tuy 7 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ? Những hiểu biết của anh (chị) về sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu ?. bệnh không hết, nhưng ông đã được vị danh y truyền dạy nghề thuốc. - Đui mù, mất mẹ, hôn thê bội ước, cảnh nhà sa sút... ông đóng cửa chịu tang cho đến năm 1851, ông mới mở trường dạy học và làm thuốc. - Năm 1854, một người học trò tên là Lê Tăng Quýnh vì cảm phục và mến thương ông, nên đã xin gia đình gả cô em gái thứ năm của mình tên là Lê Thị Điền (1835 - 1886), người Cần Giuộc (Long An), cho thầy. - Kể từ đó, gần chục năm sau, ngoài đôi việc trên ông còn sáng tác truyện thơ Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu, để gửi gắm tình ý cùng hoài bão của mình. - Ngày 17 tháng 2 năm 1859, Pháp chiếm thành Gia Định. Ông cùng gia đình chạy về quê vợ ở làng Thanh Ba, huyện Cần Giuộc. Cũng tại nơi đây, ông đã sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, được nhiều người đánh giá cao. - Khi 3 tỉnh miền Đông rơi vào tay quân Pháp, không chịu sống trong vùng bị chiếm đóng, Nguyễn Đình Chiểu cùng gia đình xuôi thuyền về làng An Đức, tổng Bảo An, tỉnh Vĩnh Long (nay là huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre). Tại đây, ông tiếp tục dạy học, bốc thuốc, đồng thời vẫn giữ mối liên hệ với những sĩ phu yêu nước như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông và các lực lượng kháng chiến; từ chối trước mọi cám dỗ của đối phương. - Thời gian này, Nguyễn Đình Chiểu sáng tác nhiều thơ văn bi tráng nhất, tiếc thương những đồng bào, bạn bè, nghĩa sĩ đã mất. Ngày 3 tháng 7 năm 1888, ông mất tại Ba Tri, Bến Tre. Người ta kể lại rằng ngày đưa đi an táng, cả cánh đồng An Bình Đông, nay là An Đức, trắng xóa khăn tang của những người mến mộ ông. II.Văn và Người - Mô tả về nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Văn Châu đã viết :"Nhân cách của Nguyễn Đình Chiểu là một minh chứng sống động về tính năng động của con người. Cuộc đời dù nghiệt ngã, nhưng sự nghiệp của con người ấy không vì thế mà buông xuôi theo số phận. Vượt qua số phận để đứng vững trước sóng gió của cuộc đời, chính là thái độ sống có văn hóa, là nhân cách cao đẹp của Nguyễn Đình Chiểu. Trên cương vị của một nhà thơ, cái sâu sắc, thâm thúy trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu chính là chỗ chê khen, biểu dương và phê phán, thương 8 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ghét rõ ràng, chánh tà minh bạch, hợp đạo lý, thuận tình người, theo đúng chuẩn mực văn hóa Việt Nam." - "Truyện Lục Vân Tiên dài 2.083 câu thơ mà nhiều nhà nghiên cứu cho là có mang tính chất tự truyện đã nhanh chóng được phổ biến rộng rãi trong nhân dân, nhất là ở Nam Kỳ. Truyện lên án bọn người độc ác, xấu xa, tráo trở, gian manh, bất nhân, bất nghĩa, đồng thời ngợi ca những tấm lòng nhân hậu, thủy chung." - "Tác phẩm Dương Từ, Hà Mậu dài 3.448 câu thơ kịch liệt công kích đạo Phật, đạo Thiên Chúa lúc bấy giờ như một mối nguy cơ cho đất nước. Dựa vào trí tưởng tượng nhân gian (thiên đường, địa ngục), tác giả để cho nhân vật tự “giải mê" qua cuộc hành trình dài đi tìm chân lý đầy gian khổ, rồi trở về trong sự hòa hợp của gia đình, làng nước." - "Năm 1859, giặc Pháp đánh chiếm Gia Định. Nhà thơ lánh về quê vợ ở Cần Giuộc (Long An). Âm vang của trận công đồn diệt bọn “Tây dương” tại nơi đây đã gợi lên cảm hứng để ông viết áng văn bất hủ ngợi ca những người nông dân chân đất anh hùng xả thân vì sự nghiệp cứu nước: Văn tế nghĩa dân chết trận Cần Giuộc..." "Ông là người mở đầu cho dòng văn chương yêu nước Việt Nam chống Pháp xâm lược ở nửa sau thế kỷ XIX. Thơ văn ông gắn chặt với những biến cố lớn lao của đất nước lúc bấy giờ. Đó là:Chạy Tây (1859), Văn tế nghĩa dân chết trận Cần Giuộc (1861), Cáo thị, Thảo thử hịch', Thư gửi cho em, Mười hai bài thơ điếu Trương Định (1864), Mười hai bài thơ điếu Phan Tòng (1868), Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh (1874) và hai tập truyện thơ dài Dương Từ Hà Mậu và Ngư tiều y thuật vấn đáp..." - "Cảm hứng chủ đạo của thơ văn ông ở giai đoạn đầu là cảm hứng đạo lý và yếu tố này đã được nâng lên thành trữ tình đạo lý đầy nhân nghĩa, thảo ngay, đồng thời cũng giàu chất phê phán, phẫn nộ trước mọi điều bất nhân, bất nghĩa như ông đã tự bạch:" Nói ra thì nước mắt trào, Tấm lòng ưu thế biết bao giờ rồi... - "Những tác phẩm ở giai đoạn sau - thời kỳ đất nước bị xâm lăng - của ông là những trang bất hủ ngợi ca cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân dân ta chống xâm lược phương Tây ngay từ buổi đầu chúng đặt chân lên đất nước ta (Phạm Văn Đồng) 9 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> => Tóm lại, sáng tác của ông gồm nhiều thể loại, thể tài, trong đó thành công nghệ thuật nổi bật nhất là truyện thơ Nôm và văn tế Nôm. Ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, giàu tính nhân dân cùng những hình tượng nhân vật sinh động trong nhiều thể loại, khiến chơ ngòi bút của ông có sức thu hút mạnh mẽ người đọc, nhất là đối với nhân dân miền Nam. Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu đã góp phần bồi đắp tâm hồn dân tộc, nâng vị trí của văn học miền Nam lên ngang tầm văn học cả nước. Ông là người kết thúc một cách rực rỡ văn học của giai đoạn trước đó và mở đầu cho dòng văn chương yêu nước chống xâm lược. III. Tác phẩm chính - Lục Vân Tiên sáng tác trước khi Pháp xâm lược Nam Kỳ, có tính chất tự truyện. - Dương Từ Hà Mậu (chưa xác định thời điểm sáng tác) - Ngư Tiều y thuật vấn đáp (chưa xác định thời điểm sáng tác) - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (1861) - Mười hai bài thơ và bài văn tế Trương Định (1864) - Mười bài thơ điếu Phan Tòng (1868) - Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh (1874) - Hịch kêu gọi nghĩa binh đánh Tây (chưa xác định thời điểm sáng tác) - Hịch đánh chuột (chưa xác định thời điểm sáng tác).. Kiểm tra ngày / Tổ trưởng. / 2009. Lê Thị Thoa. 10 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ngày soạn : 19/9/2009 Tuần 6 Tiết 6. KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu thêm về kĩ năng làm bài văn nghị luận : một số kĩ năng nhiận dạng đề, lập dàn ý . - Rèn luyện kĩ năng làm một bài văn nghị luận văn học. - Nâng cao nhận thức về văn nghị luận trong nhà trường phổ thông. B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs Hoạt động 1 Gọi HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi . Văn bản trên bàn luận về vấn đề gi? Người viết văn bản trên đã trình bày ý kiến của mình như thế nào?. Từ đó em hãy rút ra đặc điểm của kiểu bài văn nghị luận?. Hoạt động 2 Đọc văn bản và trả lời câu hỏi. Bài văn trên có bao nhiêu. Yêu cầu cần đạt I. Nhận diện đặc điểm kiểu văn 1. Đọc văn bản “ Tác dụng của sách” và trả lời câu hỏi - Bàn luận về vấn đề sách đối với con người trong cuộc sống - Đạt được mục đích tren người viết đã trình bày ý kiến của mình như sau: + Sách đã đến cho người đọc những hiểu biết về vũ trụvà thế giới(có sử dụng lí lẽ và dẫn chứng) + Sách giúp ta hiểu biết về đời sống bên trong của con người (có sử dụng lí lẽ và dẫn chứng) + Sách giúp người đọc hiểu ra chính mình để sống tốt hơn( có sử dụng lí lẽ và dẫn chứng) 2. Đặc điểm của văn nghị luận - Lập luận(đưa các lí lẽ và dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc người nghe đi đến một kết luận nào đó bằng phương pháp luận hợp lí) - Đảm bảo tính khoa học, nghệ thuật( luận cứ phù hợp luận điểm, phương pháp luận phù hợp luận điểm luận cứ) II Hướng dẫn cách làm 1. Nghị luận xã hội a. Đọc bài làm và trả lời câu hỏi - Luận điểm 1: Tôn sư trọng đạo một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta + Giải thích tôn sư trọng đạo + Ý nghĩa tôn sư trọng đạo Luận điểm 2: + Tôn sư trọng đạo đã kế thừa, phát huy trong cuộc sống ngày nay như thế nào? - Luận điểm 3: 11 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> luận điểm?. Từ đó rút ra cách làm bài văn nghị luận xã hội?. + Kế thừa ra sao? dẫn chứng + Phát huy như thế nào? -Luận điểm 3 + Vì sao phải giữ gìn + Phát huy đúng hướng như thế nào? nhằm mục đích gì? + Muốn giữ gìn và phát huy tốt ta phải làm gì? - Phương pháp luận: giải thích, chứng minh,bàn luận b. Rút ra cách làm bài - Tìm hiểu đề - Tìm ý và lập dàn ý - Cách viết -> quan trọng nhất là tìm ra hệ thống luận điểmchính xác minh bạch 2. Nghị luận văn học. Đọc văn bản và trả lời câu hỏi. Bài văn trên có bao nhiêu luận điểm?. Từ đó rút ra cách làm bài văn nghị luậnv ăn h ọc?. a. Đọc bài văn: ý kiến của anh chị về bài thuật hoài - Phạm Ngũ Lão và trả lời câu hỏi. - Lập luận: + Luận điểm 1: . nguyên nhân đưa ra ý kiến . phân tích cách nhìn nhận không đúng ý kiến của người khác và nhận xét tứ thơ toàn bài + Luận điểm 2: tán thành khía cạnh đúng của ý kiến đó . Mạch thơ toàn bài-> hoài bão lớn . Khẳng định thện của tác giả không hề kiêu kì mà thể hiện nhân cachs lớn của nhà thơ. - Phương pháp luận: Phản bác và tán thành b. Cách làm: - Như bài văn nghị luận xã hội - Khác; Bám sát vào tác phẩm văn học mà đề bài yêu cầu dẻ phản bác và tán thành, bài viết phải có hình ảnh, phải trích dẫn thơ văn... Ngày soạn : 26/9/2009 Tuần 7 Tiết 7. NGHĨA CỦA TỪ - TRƯỜNG NGHĨA VÀ TỪ TRÁI NGHĨA A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu thêm về nghĩa của từ, dặc biệt là từ cùng trường nghĩa, từ trí nghĩa. 12 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Khả năng ứng dụng vào thực tiễn của trường nghĩa, từ trái nghĩa. - Nhận biết được các dấu hiệu của từ cùng trường nghĩa từ vựng và từ trái nghĩa trong các tác phẩm văn học. B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. Yêu cầu cần đạt. Đọc yêu cầu bài 1 ? Phân nhóm các trường từ vựng trên và gọi tên các trường từ vựng đó. ? Việc sử dụng các ttv khác nhau đó có tác dụng gì về mặt diễn đạt?. Bài tập 1 a/ Phân thành hai nhóm - Trường từ vựng quân sự: Cung ngựa, trường nhung, khiên, súng , mác, cờ.. Đọc 2 câu của NK và cho biết hiệu quả của những ttv chung? GV gọi vài em trả lời và nhận xét cách làm, cho điểm. Với bài tập 2, GV cho câu hỏi thảo luận và các tổ thảo luận nhóm , viết chung vào bảng phụ và cuối cùng GV so sánh khái quát. Đọc các câu và cho biết: - Xác định các cặp từ trái. - Trường từ vựng nông nghiệp: ruộng trâu, làng bộ, cuốc, cày, bừa, cấy. Trước những trường từ vựng quân sự, NĐC dùng thêm những từ phủ định: chưa quen, đâu tới, chưa từng ngó. Trước ttv nông nghiệp, ông lại dùng từ khẳng định: chỉ biết, ở trong, vốn quen làm. Dùng hai ttv đối lập nhau để nhấn mạnh các nghĩa sĩ vốn là người nông dân không phải binh lính chuyên nghiệp. Nhờ thế càng thể hiện lòng đau xót cảm phục của tác giả trước những nghĩa binh yêu nước, không hề có vai trò của triều đình. b/ Trong hai câu, Nguyễn khuyến dùng đến 4 từ vội, ngay, chợt, bỗng đều có chung nét nghĩa chỉ diễn tiến rất nhanh hay bất ngờ. Điều đó thể hiện nỗi đau đớn và lòng thương tiếc của tác giả trước cái chết của người bạn. Bài tập 2 a. Những từ trái nghĩa là nhỏ-to, trước-sau, (trong bọn hè trước lũ ó sau); thác-còn, sống-thác, già-tre, sớm-tối, trướcsau (Kính yêu từ trước đến sau...); xa-gần, sâu-nông, buồnvui. b. Nhìn chung, việc sử dụng từ trái nghĩa như vậy khiến người đọc nhận thức trong thế đối lập nội dung tác giả muốn chuyển tải , nhờ vậy nội dung nổi bật hơn. VD: đối lập trong cách dùng từ trái nghĩa làm tăng mức độ chua xót trong nghịch lí: Mẹ già ngồi khóc trẻ...; lòng thương tiếc trong Sớm dâng lời biểu, tối đày đi xa; Nâng cao quyết tâm chống giặc trong Thà thác mà đặng câu định khái...Hơn còn mà chịu chữ đầu Tây... Có thể chia 2 nhóm: + Nhóm ý đối lập: mẹ già ngồi khóc trẻ, sớm dâng tối đày, người buồn cảnh có vui đâu 13 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> nghĩa? - Việc dùng các từ trái nghĩa đó có tác dụng gì về mặt diễn đạt?. + Nhóm có ý bao quát: đạn nhỏ đạn to(các loại đạn), trước sau (là khắp nơi), xa gần (là cặn kẽ chu đáo) Bài tập 3: Viết đoạn văn và xác định trường từ vựng VD: Cho các trường từ vựng về học sinh, trường học, sinh viên, quân sự, ca nhạc .... GV cho viết đoạn văn theo yêu cầu của bài 3 và cuối giờ gọi chấm một số em tiêu biểu cho các đối tượng GK, TB, Y Và tuỳ từng trường hợp mà nhận xét.. Kiểm tra ngày / Tổ trưởng. / 2009. Lê Thị Thoa. 14 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn : 03/10/2009 Tuần 8 Tiết 8. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu được một số nét nổi bật về tình hình xã hội văn hoá Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng tám 1945. đó chính là cơ sở, điều kiện hình thành nền văn học hiện đại Việt Nam. - Biết được những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của văn học thời kì này. - Vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả, tác phẩm cụ thể. B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. Yêu cầu cần đạt. I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ? Nguyên nhân nào đã tạo ĐẾN CMT8 1945: điều kiện cho nền văn học từ 1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá. đầu XX đến 1945 đổi mới a. Nguyên nhân theo hướng hiện đại hoá. - Sau hai cuộc khai thác thuộc địa về kinh tế của thực dân Pháp, XHVN có những biến đổi sâu sắc. + Một số thành phố công nghiệp, đô thị, thị trấn ra đời. + Xuất hịên những giai cấp, tầng lớp xã hội mới tư sản, công Nhắc lại hệ thống thi pháp nhân ... VHTĐ: => đòi hỏi một thứ văn chương mới. - Tư duy nghệ thuật: thường nghĩ - Văn hoá dần dần thoát khỏi ảnh hưởng Trung Quốc, bắt đầu theo kiểu mẫu nghệ thuậ có sẵn đã tiếp xúc, ảnh hưởng với văn hóa Phương Tây(Pháp) cụ thể là thành công thức - Quan niệm thẩm mĩ: hướng về tầng lớp tri thức Tây học. cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái - Chữ quốc ngữ phổ biến rộng rãi → Công chúng tiếp xúc với tao nhã, cao cả,ưa sử dụng những sách báo. Nhu cầu văn hoá → những hoạt động kinh doanh văn điển tích điển cố, các thi liệu Hán hoá (nghề in, xuất bản, làm báo), viết văn cũng trở thành một học. - Bút pháp nghệ thuật: thiên về nghề kiếm sống. => Những nhân tố trên tạo điều kiện cho văn học Việt Nam đổi bút pháp ước lệ tượng trưng. -Thể loại: giữ vai trò quan trọng. mới theo hướng hđh. b. Khái niệm hiện đại hóa: là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức van học Phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại thế giới. 15 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2. Nhịp độ phát triển đặc biệt mau lẹ ? VHVN từ đầu XX → - Chỉ hơn một thập niên, các bộ phận, các xu hướng đều phát 1945 phát triển với một nhịp triển với tốc độ khẩn trương mau lẹ: số lượng, nhịp độ cách tân, độ hết sức nhanh chóng: sự nhịp độ trưởng thành, những cây bút tài năng phát triển nhanh chóng ấy như thế nào. Số lượng tác giả, tphẩm Cụ thể: Thể loại Tác giả, tphẩm tiêu biểu - Nguyên nhân : + Sự thức bách của thời đại + Tự thân của nền văn học DT + Tinh thần dân tộc, lòng yêu nước. + Sự trỗi dậy của “cái tôi” cá nhân. ? Những thể loại nào mới xuất hiện trong VHVN từ đầu XX → 1945. ? Sự cách tân hiện đại hoá các thể loại tiểu thuyết, thơ diễn ra như thế nào.. II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU TK XX ĐẾN CMT8 1945. 1/ Nội dung, tư tưởng - Kế thừa và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc - Đóng góp mới: tinh thần dân chủ. - Chủ nghĩa nhân đạo gắn liền với sự thức tỉnh cá nhân - Chủ nghĩa anh hùng gắn liền với dân tộc, đất nước, gắn liền với lí tưởng cộng sản, chủ nghĩa yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. 2/ Hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học - Thể loại: + Văn xuôi: tiểu thuyết truyện ngắn phóng sự, kịch bút ký, tuỳ bút. + Thơ ca: phát triển mạnh nhất. - Ngôn ngữ: chắc lọc từ ngôn ngữ đời sống nâng lên đến trình độ nghệ thuật, hiện đại, có sức diễn tả phong phú. => Gắn liền với yêu cầu hiện đại hoá văn học.. 16 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ngày soạn : 10/10/2009 Tuần 9 Tiết 9. VĂN HỌC TỰ LỰC VĂN ĐOÀN A. Mục tiêu. Giúp học sinh : - Hiểu được một số nét nổi bật về nhóm văn học Tự lực văn đoàn - đại diện tiêu biểu nhất cho trào lưu văn học lãng mạn 1930 – 1945. - Biết được những đặc điểm cơ bản và thành tựu chủ yếu của nhóm văn học này. - Vận dụng những kiến thức đó vào việc học những tác giả, tác phẩm cụ thể. B. Phương tiện thực hiện. Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. C. Cách thức tiến hành. Sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, gợi mở nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học. Hoạt động của Gv & Hs. Một số tác phẩm tiêu biểu - Bướm Trắng, Nhất Linh - Đoạn Tuyệt, Nhất Linh - Hồn Bướm Mơ Tiên, Khái Hưng - Nửa Chừng Xuân, Khái Hưng - Gánh Hàng Hoa, Nhất Linh - Khái Hưng - Đời Mưa Gió, Nhất Linh Khái Hưng Giải thưởng Không chỉ sáng tác văn học, Tự Lực văn đoàn còn trao các giải thưởng cho các nhà văn không thuộc nhóm. Giải thưởng Tự Lực văn đoàn cứ 2 năm xét trao giải một lần, xét vào các năm lẻ là 1935, 1937, 1939. Giải thưởng này chỉ trao cho các tác giả không phải là thành viên của Tự Lực văn đoàn, vì vậy mà. Yêu cầu cần đạt 1. Khái niệm Tự Lực văn đoàn là một văn đoàn do Nhất Linh cùng một số nhà văn khác thành lập vào năm 1933 . Trong khoảng 10 năm tồn tại, Tự Lực văn đoàn với những sáng tác văn học, hoạt động báo chí, trao giải thưởng, tạo nhiều ảnh hưởng đến văn học Việt Nam thời kỳ đó. Tự Lực văn đoàn cũng là đại biểu của văn học lãng mạn Việt Nam giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20. 2. Thành viên - Nhất Linh (Nguyễn Tường Tam), Khái Hưng (Trần Khánh Giư), Hoàng Đạo (Nguyễn Tường Long), Thạch Lam (Nguyễn Tường Lân), Thế Lữ_Lê Ta (Nguyễn Thứ Lễ), Xuân Diệu (Ngô Xuân Diệu), Tú Mỡ (Hồ Trọng Hiếu), Trần Tiêu (em của Khái Hưng) - Ngoài ra còn có một số nhà văn khác cộng tác chặt chẽ với Tự Lực văn đoàn như: Trọng Lang, Huy Cận, Thanh Tịnh, Đoàn Phú Tứ. Cơ quan ngôn luận của Tự Lực văn đoàn là báo Phong Hóa, và tờ Ngày Nay sau khi Phong Hóa bị đóng cửa vào năm 1936. Sách của Tự Lực văn đoàn được in ở nhà in Trung Bắc Tân văn, sau đó họ có nhà in riêng là Đời nay. Bìa sách và tranh được minh họa bởi những họa sĩ nổi tiếng Nguyễn Gia Trí, Tô Ngọc Vân. 3. Tên gọi của Tự lực văn đoàn - Tự lực văn đoàn chính thức thành lập năm 1933. Đây là cơ quan văn đoàn, cơ quan ngôn luận hoàn toàn tự lực về mọi mặt: có nhà in riêng, có nhà phê bình, có hội đồng công nhận và trao giải thưởng giống như Hội nhà văn Việt Nam hiện nay. 17 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span>  . . . . .  . . tính khách quan của giải thưởng được "dư luận chung trong Văn giới đánh giá rất cao". Giải thưởng Tự lực văn đoàn được đánh giá "thực sự là một giải thưởng lớn, đáng trân trọng trong tâm tưởng của các nhà văn và bạn đọc lúc bấy giờ." [2] Giải thưởng năm 1935 Gồm bốn giải khuyến khích với tổng số tiền thưởng là 100 đồng. Ba, truyện ngắn của Đỗ Đức Thu. Diễm dương trang, tiểu thuyết của Phan Văn Dật. Bóng mây chiều, tiểu thuyết của Hàn Thế Du. (Tác phẩm thứ tư hiện chưa rõ) Giải thưởng năm 1937 Về kịch, trao cho Kim tiền của Vi Huyền Đắc, kèm theo 50 đồng. Về phóng sự tiểu  [3] thuyết , trao cho Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, kèm theo 30 đồng. Giải khuyến khích, trao cho tiểu thuyết đầu tay Nỗi lòng của Nguyễn Khắc Mẫn. Giải thưởng năm 1939 Được trao đồng hạng cho: Làm lẽ, tiểu thuyết của Mạnh Phú Tư Cái nhà gạch, tiểu thuyết của Kim Hà (khi xuất bản thành sách tác phẩm này đổi tên gọi là Tiếng còi nhà máy) Hai tiểu thuyết này được thưởng mỗi cuốn 100 đồng. Hai tập thơ Bức tranh. - Tự lực văn đoàn là một cơ quan ngôn luận đặc biệt, được thành lập bởi 8 thành viên : Nhất Linh (Nguyễn Tường Tam), Khái Hưng (Trần Khánh Giư), Hoàng Đạo (Nguyễn Tường Long), Thạch Lam (Nguyễn Tường Lân), Thế Lữ_Lê Ta (Nguyễn Thứ Lễ), Xuân Diệu (Ngô Xuân Diệu), Tú Mỡ (Hồ Trọng Hiếu), Trần Tiêu (em của Khái Hưng) 4. Quan điểm nghệ thuật - Khi ra đời, Tự Lực văn đoàn có đề ra tôn chỉ mục đích rõ ràng: "Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, có chí phấn đấu và tin ở sự tiến bộ. Theo chủ nghĩa bình dân, không có tính cách trưởng giả quý phái. Tôn trọng tự do cá nhân. Làm cho người ta biết đạo Khổng không hợp thời nữa. Đem phương pháp Thái Tây áp dụng vào văn chương An Nam." 5. Nội dung chính của tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn - Tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn ca ngợi tình yêu tự do và đề cao hạnh phúc cá nhân. - 1887: Thầy Lazarô Phiền của Nguyễn Trọng Quản được xuất bản. Đây là tiểu thuyết đầu tiên của Việt Nam. Tiểu thuyết đầu tiên của Việt Nam được viết bằng chữ quốc ngữ theo kết cấu của tiểu thuyết hiện đại (tức là không được viết theo kết cấu chương hồi như tiểu thuyết của Trung Quốc). - 1925: Tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách xuất bản. Qua tác phẩm này tác giả đã đặt ra vấn đề tình yêu lãng mạn, tự do trong hôn nhân. - 1932-1933: Tiểu thuyết Hồn bướm mơ tiên của Khái Hưng xuất bản. Tinh thần chống lễ giáo phong kiến: - Những vấn đề nông dân và nông thôn trong tiểu thuyết Tự lực văn đoàn: - Tự lực văn đoàn có những đóng góp to lớn cho văn học Việt Nam. Về văn xuôi, những tiểu thuyết của Tự lực văn đoàn là những tiểu thuyết đầu tiên thật sự mới về nội dung tư tưởng lẫn phong cách. Cách hành văn, diễn đạt trong sáng của Tự lực văn đoàn đã được nhiều nhà văn, nhà thơ, học giả noi theo. Có thể nói, Tự lực văn đoàn đã góp phần to lớn giúp văn xuôi Việt Nam phát triển lên một tầm mới. Về thơ, các giải thưởng của Tự lực văn đoàn đã góp phần tạo nên một phong trào văn học sôi nổi lúc bấy giờ, và đã động viên, khuyến khích các nhà văn, nhà thơ trẻ. [4] Tuy nhiên, các tác phẩm của Tự lực văn đoàn nhanh chóng trở nên "mòn sáo"[5] về nội dung và nghệ thuật. Các tác phẩm của Tự lực văn đoàn phạm một sai lầm phổ biến là quá lãng mạn, quá tưởng tượng đến mức vô lý, đến mức "tiểu thuyết chỉ là tiểu thuyết" (Vũ Trọng Phụng). Vì thế các sáng tác của Tự lực văn đoàn phần lớn thiếu tính chiến đấu, thiếu tính hiện thực, như muốn thoát li khỏi hiện thực. Nội dung tư tưởng chỉ 18 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> quê của Anh Thơ và Nghẹn ngào của Tế Hanh.. . chủ yếu chống lại lễ giáo phong kiến chứ chưa trực tiếp động chạm đến đế quốc thực dân, chưa trực tiếp bảo vệ quyền lợi của quần chúng nhân dân, chưa phản ánh đầy đủ những vấn đề bức xúc của xã hội đương thời. Nhiều phong trào của Tự lực văn đoàn bị thực dân Pháp lợi dụng. [6] Với một số nhà nghiên cứu nước ngoài như Neil Jamieson thì văn chương Tự lực văn đoàn thực sự là một nguồn dữ liệu quan trọng để nghiên cứu các biến chuyển về chất trong xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện đại, chẳng hạn như phân tích và so sánh quá trình hình thành của chủ nghĩa cá nhân.. Kiểm tra ngày / Tổ trưởng. / 2009. Lê Thị Thoa. 19 Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

×