Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đánh giá hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.52 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN THỦY

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT
ĐAI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Phản biện 1: ...................................................................
Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN
Ngày tháng

năm 2020


Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia, là
tài sản lớn của nhiều hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Vì vậy, trong đời
sống hàng ngày, các quan hệ đất đai luôn diễn ra và được nhiều cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân quan tâm.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất là rất lớn. Theo kết quả kiểm kê đất đai tồn
quốc năm 2014 diện tích này là khoảng 3.429.000ha, chiếm hơn 10%
diện tích tự nhiên của cả nước (Bộ TN&MT, 2014). Tuy nhiên, hiện
nay diện tích này quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng chưa hiệu quả, trong
việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực.
Thực hiện chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 về
việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chính phủ, 2007). Kết quả kiểm kê
quỹ đất cho thấy, tổng diện tích đất của các tổ chức đang quản lý, sử
dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong cả nước chiếm
23,65% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Nếu tính theo các loại hình
tổ chức, thì diện tích đất của các nơng, lâm trường Quốc doanh quản
lý, sử dụng chiếm tới 77,88% tổng diện tích đất của các tổ chức. Tổ
chức sự nghiệp công chiếm 6,63%, tổ chức kinh tế chiếm 6,47%. Đến
nay, các cấp hành chính đã xây dựng được hệ thống hồ sơ kiểm kê
quỹ đất của các tổ chức. Trên địa bàn 11.014 xã, 684 huyện và 63
tỉnh đã có bộ hồ sơ kiểm kê quỹ đất của các tổ chức năm 2008 cho



2
đơn vị hành chính của mình và đơn vị hành chính cấp dưới trực
thuộc.
Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Mơi trường gửi Thủ tướng
Chính phủ kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang
quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị
số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ, cả nước có 144.485 tổ chức đang quản lý, sử dụng đất
được Nhà nước giao, cho thuê 338.450 thửa đất, khu đất với
7.833.142,70 ha, chiếm 23,65% tổng diện tích tự nhiên của cả nước
(Bộ TN&MT, 2009).
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái
Ngun, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ
thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách
thủ đô Hà Nội 80 km, tổng diện tích tự nhiên 222,93 km². Với lợi thế
dân cư, lao động dồi dào, đa dạng, có kinh nghiệm sản xuất, cơ sở hạ
tầng đang được đầu tư và nâng cấp, thị trường tiêu thụ hàng hóa dồi
dào, chính sách thu hút đầu tư thơng thống đã thu hút được nhiều
nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào góp phần đẩy mạnh nền kinh tế
của thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc các
doanh nghiệp, nhà đầu tư vào thành phố Thái Nguyên bên cạnh mặt
tích cực như: phát triển nền kinh tế, giải quyết công việc làm cho
người dân... thì có những mặt tiêu cực về ơ nhiễm môi trường, tệ nạn
xã hội...


3

Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Đánh giá hoạt động
của văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những luật định trong công tác
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế.
- Góp phần bổ sung và hồn thiện những luật định, văn bản
pháp luật cho phù hợp trong công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt Luật Đất đai và công tác quản lý nhà nước về
đất đai, đặc biệt là trong công tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện
các dự án nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối
đa tiềm năng, nguồn lực về đất.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất của
tổ chức
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Khái quát về đất đai

1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức
1.1.1.3. Khái niệm tổ chức kinh tế
1.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất cho tổ chức
kinh tế
1.1.2.1. Trước khi có Luật đất đai 2013
1.1.2.2. Sau khi có Luật đất đai 2013
1.1.3. Một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
1.1.3.1. Quy định về giao đất, cho thuê đất
1.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Ngoài nước
1.2.2. Trong nước
1.3. Hiện trạng sử dụng đất các tổ chức kinh tế trong cả nước


5
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tổ chức kinh tế sử dụng
đất do nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, sử dụng trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Thu thập thông tin trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Về thời gian: Thu thập số liệu, tài liệu từ giai đoạn từ 2017
đến 2019.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 10

năm 2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên
ảnh hưởng đến sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường.
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Hiện trạng sử dụng đất.
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019
- Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.


6
- Kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019.
- Kết quả cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên thuê đất giai đoạn 2017 - 2019.
- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được nhà nước giao
đất, cho thuê đất giai đoạn 2017 – 2019.
- Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên sau khi được nhà nước giao đất, cho
thuê đất trong giai đoạn 2017 – 2019.
- Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, hiệu quả sử dụng
đất và theo kết quả điều tra ý kiến của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
2.2.3. Một số thuận lợi, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên
- Thuận lợi.
- Nguyên nhân, tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
- Các tài liệu, số liệu cần thu thập:


7
+ Thu thập nghiên cứu các văn bản pháp lý của Trung ương,
địa phương liên quan tới giao đất, cho thuê đất.
+ Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình
hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
+ Thu thập số liệu về số lượng tổ chức kinh tế đang quản lý, sử
dụng đất tại thành phố Thái Nguyên, kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức kinh tế.
+ Thu thập số liệu, tài liệu về giao đất, cho thuê đất của các tổ
chức kinh tế (theo loại hình tổ chức kinh tế, diện tích, vị trí địa điểm,
tổng mức đầu tư...) các chính sách của Nhà nước và cơ chế của tỉnh
đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư.
+ Thu thập số liệu về các khoản tài chính tổ chức kinh tế đã
đóng góp cho ngân sách nhà nước (tiền thuê đất trả hàng năm, tiền sử
dụng đất, lệ phí trước bạ); thuế thu nhập doanh nghiệp thơng qua báo
cáo tài chính hàng năm và các khoản đóng góp ủng hộ cộng đồng...
của các tổ chức kinh tế.
+ Thu thập số liệu về giải quyết việc làm và thu nhập cho
người lao động qua các năm hoạt động của doanh nghiệp.

+ Thu thập các tài liệu, số liệu bản đồ, báo cáo chuyên ngành,
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai,…
- Nguồn số liệu và phương pháp thu thập:
+ Nguồn số liệu được khai thác từ chính các tổ chức kinh tế
mang tính điển hình cho loại hình sử dụng đất, lĩnh vực đầu tư, địa
bàn đầu tư… thông qua các phiếu điều tra khảo sát, phỏng vấn.


8
+ Khai thác số liệu tại các cơ quan nhà nước như: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
thành phố Thái Nguyên, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thái
Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, Chi
cục Thuế.
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phát phiếu điều tra trực tiếp:
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra
trực tiếp từ 30 tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên theo nhiều cấp.
Để thu thập số liệu cần thiết, đề tài đã điều tra các tổ chức kinh
tế được nhà nước cho thuê đất bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
01 thành viên hiểu biết về công tác quản lý, sử dụng đất đai của đơn
vị, ngồi ra có sự đóng góp ý kiến của các thành viên khác trong đơn
vị. Điều này đảm bảo lượng thơng tin có tính đại diện và chính xác.
Đề tài phỏng vấn thử một số đơn vị theo một mẫu câu hỏi đã được
soạn thảo trước. Sau đó xem xét bổ sung phần cịn thiếu và loại bỏ
phần không phù hợp trong bảng câu hỏi. Câu hỏi được soạn thảo bao
gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Nội dung các câu hỏi phục vụ
cho đề tài nghiên cứu theo các nhóm thơng tin sau:

+ Nhóm thông tin về điều kiện đất đai và sử dụng đất đai của
đơn vị.
+ Nhóm thơng tin về tình hình quản lý, sử dụng đất.


9
+ Nhóm thơng tin về nhu cầu sử dụng đất của đơn vị trong tình hình
hiện nay.
+ Các câu hỏi mở về những khó khăn, thuận lợi của đơn vị
trong quá trình quản lý sử dụng đất đai, kinh doanh sản xuất của đơn
vị, những kiến nghị đề xuất của đơn vị.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Phỏng vấn tổ chức kinh tế, phỏng vấn cán bộ Sở, phòng, ban
thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế. Để
lấy thông tin theo chiều rộng, tránh câu hỏi đóng có sẵn, đề tài đã sử
dụng các câu hỏi khơng có trong phiếu điều tra để hỏi, thu thập thơng
tin phát sinh trong q trình phỏng vấn. Mục đích nhằm nắm bắt một
cách tương đối chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên.
- Phương pháp quan sát trực tiếp:
Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế, vì qua phương
pháp này tất cả các giác quan của người phỏng vấn đều được sử
dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thơng tin được ghi lại trong trí
nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và
khách quan.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp
trình bày kếtquả: các số liệu được thu thập, tính tốn, phân tích theo
các bảng, biểu kết hợp với phần thuyết minh. Các số liệu đầu vào thu



10
thập được phân tích, xử lý bằng phần mềm Excel để xử lý và tổng
hợp dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo cáo tổng hợp.
2.3.4. Phương pháp so sánh, đánh giá
Sau khi sử dụng phương pháp điều tra, thu thập tài liệu số liệu
hiện có, tiến hành so sánh và đánh giá một số chỉ tiêu về cơ cấu các
loại đất của các tổ chức kinh tế để phân tích và đưa ra kết luận.
Đánh tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố, bao
gồm: đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất: giao đất, thuê đất, chuyển nhượng QSDĐ,
tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế; tình hình sử dụng
đất theo mục đích được giao đất, được thuê đất của các tổ chức kinh
tế...


11
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên
ảnh hưởng đến sử dụng đất
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài ngun và cảnh quan mơi trường
a. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái
Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du
miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách
thủ đô Hà Nội 80 km, có vị trí địa lý:
3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức

kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 2019
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019
Trong 3 năm 2017 - 2019, tỉnh Thái Nguyên đã tiến hành giao
đất và cho thuê đất cho 63 tổ chức kinh tế đóng trụ sở tại thành phố
Thái Nguyên, một trong những loại hình tổ chức phổ biến nhất tại
tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng.
Qua số liệu ở bảng 3.2 cho thấy khả năng thu hút các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh của thành phố khá cao, tuy nhiên so với tiềm
năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố thì trong
những năm tới thành phố cần phải nghiên cứu về cơ chế chính sách,


12
nhất là cải cách các thủ tục hành chính, chính sách khuyến khích đầu
tư trên để thu hút được nhiều hơn nữa các nhà đầu tư trong và ngoài
tỉnh Thái Ngun, các nhà đầu tư nước ngồi vào thành phố.
Có 4 loại hình tổ chức chính được giao và cho thuê trên địa
bàn thành phố trong giai đoạn này bao gồm Công ty cổ phần với 31
tổ chức, Công ty TNHH 26 tổ chức, Doanh nghiệp tư nhân 5 tổ chức
và HTX được gọi là tổ chức kinh tế tập thể có 1 tổ chức.
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất theo loại hình tổ chức của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2019

STT

Loại hình tổ chức kinh tế

Số tổ


Diện tích sử

chức

dụng (m2)


cấu
(%)

1

Loại hình cơng ty cổ phần

31

705.674,83

43,16

2

Loại hình cơng ty TNHH

26

571.174,65

34,94


5

357.675,80

21,88

1

370,20

0,02

3
4

Loại hình doanh nghiệp tư
nhân
Loại hình hợp tác xã
Tổng số

63

1.634.895,48 100,00

(Nguồn: Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thái Ngun)
Diện tích đất được Nhà nước giao và cho thuê đối với loại hình
Cơng ty cổ phần chiếm tỷ lệ cao nhất với 705.674,83 m2 chiếm
43,16% cơ cấu diện tích, tiếp theo là loại hình Cơng ty TNHH được
giao và cho th 571.174,65 m2 chiếm 34,94%.



13
Các doanh nghiệp tư nhân luôn được UBND tỉnh và chính
quyền thành phố khuyến khích hoạt động, tuy nhiên tỷ lệ diện tích
được giao và cho thuê đối với loại hình này chỉ ở mức trung bình với
357.675,80 m2 chiếm 21,88% trong cả giai đoạn. Kết quả cụ thể được
thể hiện ở bảng 3.2 và hình 3.2.
Trong các loại đất giao và cho thuê cho các tổ chức kinh tế
trong giai đoạn 2017 - 2019 thì đất phi nơng nghiệp chiếm chủ yếu
với 1.434.547,58 m2 chiếm 87,75%. Mục đích sử dụng chủ yếu là đất
ở đô thị (ODT), đất thương mại, dịch vụ (TMD) và đất cơ sở sản xuất
phi nơng nghiệp (SKC); cịn lại là đất nơng nghiệp với diện tích
200.347,90 m2 chiếm 12,25% tổng diện tích đất của các tổ chức kinh
tế được giao, cho thuê, trong đó giao 96.021,7 m2 đất thủy lợi cho
Công ty TNHH MTV thốt nước và phát triển hạ tầng đơ thị Thái
Ngun quản lý, sử dụng.
Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các
tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019
STT

Mục đích sử dụng

1

Đất nơng nghiệp

2


Đất phi nơng nghiệp
Tổng số

Diện tích
(ha)

Cơ cấu (%)

200.347,90

12,25

1.434.547,58

87,75

1.634.895,48

(Nguồn: Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thái Nguyên)


14
3.2.2. Kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019
* Kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên năm 2017:
trong năm 2018 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có 6 tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao sử dụng 393.771,38 m2 nằm chủ
yếu ở các phường Phan Đình Phùng, Quang Trung, Đồng Bẩm, Tích
Lương, mục đích chính vẫn là xây dựng khu đô thị - khu dân cư

(ODT). Giai đoạn này có 5/6 tổ chức sử dụng vào mục đích này đó là
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Picenza Việt Nam xây dựng Khu phố
châu Âu bên bờ sông Cầu; Công ty Cổ phần Sông Đà 2 xây dựng hạ
tầng Khu đơ thị Hồ điều hịa Xương Rồng; Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại TNG xây dựng Khu nhà ở xã hội phường Phan Đình
Phùng; Cơng ty Cổ phần bất động sản Trường Thuận Phát xây dựng
Khu nhà ở xã hội Green House và Công ty TNHH MTV Khoáng sản
và BĐS Anh Thắng xây dựng Khu dân cư Quang Trung với diện tích
lớn nhất là 26.391,3 m2.
Doanh nghiệp Xây dựng Xuân Trường tuy không sử dụng vào
mục đích ODT nhưng trong năm 2018 lại được giao diện tích lớn
nhất là 333.285,4 m2 khơng thu tiền sử dụng đất sử dụng vào mục
đích đường Bắc Sơn kéo dài.
* Kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên năm 2019:
Bảng 3.6 cho thấy trong năm 2019 trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên chỉ giao được cho 04 tổ chức kinh tế sử dụng đất với


15
tổng diện tích 231.948,8 m2, trong đó có 01 tổ chức được giao
96.021,7 m2 theo hình thức nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, 01 tổ chức được giao 87.227 m2 để đầu tư xây dựng nghĩa trang
Ngân Hà Viên tại xã Thịnh Đức, còn lại hơn 48.700,1 m2 là được
giao cho 02 tổ chức sử dụng vào mục đích xây dựng hạ tầng khu đơ
thị tại phường Gia Sàng và phường Đồng Quang.
Bảng 3.6. Kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên năm 2019

STT


1
2

3

4

Tên tổ chức
kinh tế

Công ty TNHH
Đầu tư Thái
Nguyên (đợt 3)
Công ty Cổ phần
Kosy (đợt 1)
Công ty Cổ phần
Hợp tác và Đào
tạo Việt Mỹ (đợt
2)
Cơng ty TNHH
MTV
Thốt
nước và Phát
triển hạ tầng đơ
thị Thái Ngun
Tổng số

Hình thức
giao

Có Khơng
thu
thu
tiền
tiền
SDĐ
SDĐ

Mục
đích
sử
dụng

Diện tích
(m2)

NTD

87.227

x

X.Thịnh
Đức

ODT

48.329,6

x


P.Gia
Sàng

ODT

370,5

x

P.Đồng
Quang

DTL

96.021,7

x

Địa điểm

P.Gia
Sàng

231.948,8

(Nguồn: Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thái Nguyên)
* Tổng hợp kết quả giao đất cho các tổ chức kinh tế trong giai đoạn
2017 - 2019 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên:



16
Bảng 3.7. Tổng hợp tình hình giao đất cho các tổ chức kinh tế
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019
Diện tích theo hình
Năm

Tổng số tổ

Tổng diện

chức kinh

tích đã giao

tế

(m2)

thức giao (m2)
Có thu
tiền SDĐ

Khơng
thu tiền
SDĐ

2017

7


196.265,10

196.265,10

0

2018

7

393.771,38

60.485,98

333.285,40

2019

4

231.948,80

135.927,10

96.021,70

Tổng số

18


821.985,28

392.678,18 429.307,10

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Qua bảng 3.7 cho thấy trong giai đoạn 2017 - 2019 đã có 18 tổ
chức kinh tế được nhà nước giao đất với tổng diện tích 821.985,28
m2, trong đó có 16 tổ chức được giao đất theo hình thức có thu tiền
sử dụng đất với diện tích là 392.678,18 m2, cịn lại 02 tổ chức được
giao 429.307,1 m2 theo hình thức khơng thu tiền sử dụng đất. Diện
tích đất được giao nhiều nhất là năm 2018 với 7 tổ chức kinh tế được
giao 393.771,38 m2, năm 2019 chỉ có 4 tổ chức kinh tế được giao đất
nhưng diện tích cũng tương đối lớn với 231.948,80 m2.
3.2.3. Kết quả cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên thuê đất giai đoạn 2017 - 2019
* Kết quả cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên thuê đất năm 2017:


17
Bảng 3.8 cho thấy trong năm 2017 trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên có 16 tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất với tổng
diện tích 125.594,3 m2, mục đích thuê đất của các tổ chức chủ yếu
xây dựng khu thương mại, dịch vụ và cơ sở sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Hạ Long INDEVCO thuê đất với diện tích lớn
nhất là 58.126 m2 tại phường Thịnh Đán và xã Thịnh Đức, 02 tổ chức
có diện tích thuê tương đối lớn là Doanh nghiệp tư nhân H&C thuê
23.661 m2 tại phường Tân Lập và Công ty TNHH Thương mại Thành
Hiệu thuê 11.226,4 m2 tại phường Chùa Hang, tổ chức th đất có

diện tích nhỏ nhất là Doanh nhân tư nhân Ngọc Trung Lương với
diện tích thuê là 83,6 m2 tại phường Quan Triều.
* Tổng hợp kết quả cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên thuê đất trong giai đoạn 2017 - 2019:
Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình cho các tổ chức kinh tế trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên thuê đất giai đoạn 2017 - 2019
Tổng số tổ

Tổng diện

Diện tích theo hình

chức kinh

tích đã cho

thức cho thuê (m2)

tế

thuê (m2)

Hàng năm

Một lần

2017

16


125.594,30

67.314,70

58.279,6

2018

15

69.196,95

64.446,15

4.750,8

2019

14

618.118,95

610.037,55

8.081,4

Năm

Tổng số
45

812.910,20
741.798,4
71.111,8
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên)


18
3.2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được nhà
nước giao đất, cho thuê đất giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 3.12. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức kinh tế địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019

STT

Năm cấp

Diện tích đã
cấp (m2)

Số tổ chức

Số lượng

kinh tế

GCNQSDĐ

được cấp


đã cấp

1

2017

431.718,04

37

358

2

2018

2.881.388,19

28

328

3

2019

588.111,73

36


982

Tổng số

3.901.217,96

101

1.668

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong
những thủ tục được các tổ chức kinh tế quan tâm nhiều nhất, thực
hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái
Nguyên đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành của thành phố Thái
Nguyên, đặc biệt là Phịng Tài ngun và Mơi trường tiến hành cấp
GCNQSDĐ cho các tổ chức kinh tế.
Qua bảng 3.12 cho thấy, giai đoạn 2017 - 2019, số tổ chức
kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được cấp GCNQSDĐ là
101 tổ chức với tổng diện tích được cấp là 3.901.217,96 m2. Năm


19
2018 tuy số tổ chức kinh tế được cấp GCNQSDĐ chỉ có 28 tổ chức,
ít nhất trong 3 năm nhưng diện tích được cấp lại lớn nhất với
2.881.388,19 m2, nguyên nhân là do Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam thuê 2.711.738,9 m2 rừng sản xuất tại xã Phúc Trìu. Năm 2019
đã cấp được cho 36 tổ chức với diện tích thấp nhất là 588.111,73 m2,
tuy nhiên số lượng GCNQSDĐ lại nhiều nhất với 982 giấy, phần lớn

là cấp cho các thửa đất ở trong các khu đô thị, khu dân cư của các tổ
chức kinh tế như Công ty Cổ phần Tập đồn Picenza Việt Nam,
Cơng ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng, Công ty TNHH Đầu tư
Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Kosy và Công ty Cổ phần đầu tư phía
Bắc.
Thơng thường khi nhà nước tiến hành giao đất, cho thuê đất thì
các tổ chức đều được tiến hành hoàn thiện thủ tục, hồ sơ để cấp
GCNQSDĐ. Đây cũng là các biện pháp nhằm nâng cao ý thức sử
dụng đất của các tổ chức, giúp các tổ chức yên tâm trong quá trình sử
dụng và bảo vệ quỹ đất được giao, cho thuê. Bên cạnh kết quả trên,
công tác cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức kinh tế cũng còn nhiều khó
khăn, bất cập như: trong q trình thực hiện việc cấp GCNQSDĐ,
tình trạng vi phạm thời hạn giải quyết, cấp đất khơng đúng diện tích
theo thực tế (thừa hoặc thiếu), không đúng đối tượng, xác định thời
hạn, nguồn gốc sử dụng đất khơng chính xác; có trường hợp cấp giấy


20
nhưng khơng có ranh giới, mốc giới cụ thể, khơng có trích đo vị trí
thửa đất; xác định nghĩa vụ tài chính, miễn/giảm tiền đối với người
sử dụng đất, thu phí, lệ phí liên quan chưa đúng quy định vẫn cịn xảy
ra.
3.2.5. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên sau khi được nhà nước giao đất,
cho thuê đất trong giai đoạn 2017 - 2019
Như vậy trong số các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn huyện có 01 tổ chức cho thuê trái phép, 01 tổ chức sử
dụng đất vào mục đích khác, 01 tổ chức có đất bị lấn chiếm, 01 tổ
chức có diện tích đất chưa sử dụng, 02 tổ chức đầu tư xây dựng
chậm.

3.2.6. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất, hiệu quả sử dụng
đất và theo kết quả điều tra ý kiến của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên
* Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất theo kết quả điều tra ý
kiến của các tổ chức kinh tế
Đề tài đã chọn 30 tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên để điều tra theo phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo nhiều cấp. Từ kết quả điều tra có thể
đánh giá khách quan về công tác giao đất, cho thuê đất của thành phố
trong 3 năm 2017 - 2019.
Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng 3.15.


21
3.3. Một số thuận lợi, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
3.3.1. Thuận lợi
- Đa số các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất đã đưa vào sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, tạo việc làm và
tăng thu nhập cho nhiều lao động của địa phương.
- Công tác giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh Thái Nguyên
thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt, đúng trình tự thủ
tục theo quy định, khơng xẩy ra tình trạng khiếu kiện, khiếu nại; thời
gian thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng theo chế độ “một
cửa”.
- Công tác định giá đất khá tốt, đi sát với tình hình thực tế của
địa phương, đa số tổ chức kinh tế đều đánh giá cao mức độ hợp lý
của giá đất giao và cho thuê.

3.3.2. Nguyên nhân, tồn tại
- Sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thanh tra,
kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế cịn khó khăn,
vấn đề xử lý vi phạm còn chậm, kém hiệu quả.
- Chưa giải quyết kịp thời, dứt điểm các tổ chức kinh tế sử
dụng sai mục đích, kém hiệu quả, vi phạm các cam kết về sử dụng
đất, bảo vệ môi trường,... sau giao cho thuê gây bức xúc trong nhân
dân.


22
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được giao, cho thuê trên địa bàn tránh sử dụng
lãng phí và đặc biệt có tác động xấu đến môi trường xung quanh.
UBND tỉnh Thái Nguyên và các sở ban ngành, đặc biệt là Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thời tới cần tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, đồng thời tháo gỡ kịp thời các
vướng mắc của các tổ chức trong việc sử dụng đất.
- Có chế tài mạnh hơn, thực hiện xử lý kiên quyết đối với các
đơn vị vi phạm luật đất đai, mơi trường, kiên quyết thu hồi các diện
tích sử dụng khơng hiệu quả, tránh tình trạng các tổ chức kinh tế
nhờn luật hoặc cố tình sai phạm để trục lợi rồi nộp phạt hơn làm đúng
luật. Kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật, hiệu
quả thấp theo hướng sau:
+ Thông báo cho các tổ chức hiện có diện tích cho th, cho
mượn trái phép cần đưa các diện tích đã cho thuê, cho mượn trái

phép về sử dụng đúng mục đích. Đối với các tổ chức không chấp
hành cần kiên quyết thu hồi nhằm tạo quỹ đất cho dự phòng phát
triển hoặc giao cho các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng.


23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thành phố Thái Nguyên vị trí địa lý đặc biệt quan trọng và có
nhiều lợi thế cả về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh
tế xã hội trong công cuộc phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đồng thời vẫn đảm bảo các nhiệm vụ chính trị
quan trọng về an ninh, quốc phòng của tỉnh Thái Nguyên.
Trong giai đoạn từ 2017 - 2019 trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên có 63 tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất và cho thuê
đất với tổng số diện tích 1.634.895,48 m2 trong đó diện tích đất phi
nơng nghiệp chiếm 87,75% tổng diện tích đất được giao, cho thuê.
Qua việc đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, nhìn chung các
tổ chức kinh tế đều chấp hành tốt chính sách, pháp luật đất đai của
Nhà nước. Việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai ngày càng
hiệu quả, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực, đặc
biệt là sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện công ăn việc làm cho nhân
dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị xã hội trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như có
06 tổ chức kinh tế sử dụng đất khơng đúng mục đích được nhà nước
giao đất, cho thuê đất với diện tích 16.350,8 m2 chiếm 1,0% tổng
diện tích đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất của các tổ chức
kinh tế, trong đó: Diện tích cho thuê trái phép là 01 tổ chức với diện
tích 291,4 m2 chiếm 0,018%, diện tích sử dụng vào mục đích khác là



×