Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics tại công ty TNHH tiếp vận EZ shipping với ảnh hưởng từ hiệp định EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.21 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY
TNHH TIẾP VẬN EZ SHIPPING VỚI ẢNH
HƯỞNG TỪ HIỆP ĐỊNH EVFTA

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. NGUYỄN DUY ĐẠT

LÊ LAN ANH
Lớp: K52E2
Mã sinh viên : 16D130082

HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Tiếp
vận EZ Shipping đã tạo điều kiện thuận lợi cho em và giúp đỡ em trong quá trình thực
tập nghiên cứu, tiếp cận với thực tế công việc tại công ty, vận dụng những kiến thức đã
học và phát huy khả năng sáng tạo của mình vào cơng việc.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Duy Đạt,
người đã tận tình hướng dẫn, ln giúp đỡ, chỉ bảo để giúp em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.


Trong q trình thực tập, cũng như là trong q trình làm khóa luận khó tránh
khỏi sai sót. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế
nên bài luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Thầy, Cơ, giúp em có thể học hỏi và có thêm được nhiều kinh
nghiệm và hồn thành tốt hơn trong trong q trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày......tháng.....năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lê Lan Anh
Trường đại học Thương Mại – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................4
7. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ LOGISTICS...............................................................................................6

2.1 Năng lực cạnh tranh và lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
logistics......................................................................................................................... 6
2.1.1 Các lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh..........................................6
2.1.2 Tổng quát năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics..............................................18
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics..................20
2.2.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp..................................20
2.2.2 Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành)........................................22
2.2.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp.......................................................................23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN EZ SHIPPING..........................25
3.1 Khái quát chung về công ty TNHH Tiếp vận EZ Shipping..............................25
3.1.1 Thông tin chung.................................................................................................25
3.1.2. Định hướng giá trị và sự phát triển của công ty EZ Shipping........................25
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty...................................................................26
3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty....................................................28
3.2.1 Dịch vụ vận tải biển hàng nguyên container và hàng lẻ..................................28

2


3.2.2 Dịch vụ vận tải hàng không...............................................................................29
3.2.3 Vận tải bộ, cho thuê kho bãi..............................................................................30
3.2.4 Dịch vụ khai hải quan........................................................................................31
3.2.5 Tư vấn quy trình xuất nhập khẩu, tra mã HS, đóng gói hàng hóa..................31
3.3 Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của cơng ty.........32
3.3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của cơng ty.......32
3.3.2 Tình hình tài chính của cơng ty........................................................................35
3.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty.........................37
3.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ logistics của cơng ty..............37
3.4.2 Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty thơng

qua một số chỉ tiêu......................................................................................................43
3.4.3 Phân tích một số chiến lược và chính sách kinh doanh của cơng ty................48
3.4.4 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics của công ty............49
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ LOGISTICS TAI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN EZ SHIPPING TỪ
ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA...............................................................53
4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ
logistics của công ty trong tương lai.........................................................................53
4.1.1 Bối cảnh và xu hướng logistics trên thế giới....................................................53
4.1.2 Xu hướng phát triển logistics tại Việt Nam.......................................................55
4.2 Các tác động của cam kết mở cửa dịch vụ logistics trong hiệp định EVFTA
đối với Việt Nam nói chung và tại cơng ty TNHH Tiếp vận EZ Shipping nói riêng.
............................................................................................................................ 56
4.2.1 Cơ hôi.................................................................................................................56
4.2.2 Thách thức.........................................................................................................57
4.3 Giải pháp nâng cao năng lực canh tranh dịch vụ logistics tại công ty TNHH
Tiếp vận EZ Shipping với Hiệp định EVFTA..........................................................57
4.3.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín đối với khách hàng..............................58
4.3.2 Củng cố bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................59
4.3.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao
nhận hàng hóa............................................................................................................60

3


4.4 Tâng cường và năng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến...............................61
4.4.1 Tăng cường năng lực tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin vào nhiều hoạt
động kinh doanh , phát triển các phương pháp quản lý hiện đại..............................61
4.4.2 Mở rộng thị trường............................................................................................61
4.4.3 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ....................................................................62

4.5 Một số kiến nghị để phát triển ngành dịch vụ logistics.....................................62
4.5.1 Đối với Nhà nước..............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................66
DANH MỤC BẢNG
ST

Tên

Trang

T
1

Bảng 3.1: Thông tin chung về công ty

25

2

Bảng 3.2: Doanh thu cho các dịch vụ chính của cơng ty TNHH EZ

32

3

Shipping giai đoạn 2017-2019:
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018, 2019

32


Bảng 3.4: Hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2018, 2019

34

4

Bảng 3.5: Kết cấu tài sản của công ty năm 2018, 2019

35

5

Bảng 3.6: Kết cấu nguồn vốn của công ty năm 2018, 2019

36

Bảng 3.7: Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2018, 2019

37

Bảng 3.8: Các năng lực tài chính của cơng ty năm 2018,2019

44

Bảng 3.9: Số vịng quay các khoản phải thu

45

Bảng 3.9: Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ (tính đến năm 2019)


47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST

Tên

Trang

T
1
2

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH tiếp vận EZ Shipping
Hình 3.2 :Kim ngach, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu vàcán cân thương

4

26
39


3

mại trong 9 tháng đầu năm 2019, giai đoạn 2011-2019
Hình 3.3: Tỷ lệ sản lượng hàng qua cảng Việt Nam giai đoạn 2016 - 2018

5

40



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Logistics là loại hình dịch vụ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế và
thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa. Đây cũng là những lĩnh vực có nhiều cam kết
đáng chú ý trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
theo hướng mở cửa thị trường, bảo đảm cạnh tranh và minh bạch trong hợp tác kinh
doanh và đặt ra những giới hạn đối với quản lý Nhà nước. Vì vậy, sau khi được chính
thức ký kết và sẽ có hiệu lực thi hành trong năm nay, Hiệp định EVFTA được dự báo
sẽ có tác động đáng kể đến tương lai thị trường logistics ở Việt Nam.
Logistics vốn là ngành dịch vụ có nhiều tiềm năng nhưng ở Việt Nam hiện nay
logistics chưa thực sự phát triển đủ lớn mạnh và năng lực cạnh tranh trong nước còn
tương đối hạn chế. Lâu nay, ngành này vẫn được “bảo hộ” khá chặt chẽ thông qua các
điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics Việt Nam được đánh giá là
tương đối thấp, phạm vi hoạt động hẹp, loại hình dịch vụ cung cấp đơn giản. Vì vậy,
thị phần của nhóm này trong thị trường logistics quốc tế là rất hạn chế. Việc giữ thị
phần lớn ở thị trường nội địa thực chất là nhờ vào các chính sách bảo hộ của Nhà nước
(không mở cửa hoặc mở cửa thị trường rất hạn chế cho nhà cung cấp dịch vụ nước
ngồi). Các bất cập chính của doanh nghiệp logistics Việt Nam: Quy mô nhỏ: Quy mô
vốn của các doanh nghiệp logistics nhỏ (vốn điều lệ khoảng 4-6 tỷ đồng), ít đầu tư vào
tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động logistics (trong khi cơ chế thuê/giá thuê không
ổn định) Phạm vi hoạt động hạn chế: Chủ yếu chỉ cung cấp các dịch vụ loại hình 2PL
đơn giản trong chuỗi hoạt động logistics (làm thủ tục hải quan, cho thuê kho bãi
phương tiện…), làm đại lý, hoặc đảm nhận từng công đoạn như là nhà thầu phụ trong
chuỗi hoạt động logistics cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics quốc tế. Đặc biệt là
vấn đề nguồn nhân lực ngành logistics Việt Nam còn hạn chế, hiện đang sử dụng
phần lớn là nhân lực đào tạo chung, nhân lực được đào tạo bài bản chỉ chiếm 5-7%.
Bên cạnh đó là thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp logistics, Công nghệ thông tin

hạn chế.

1


Khi EVFTA được ký kết và có hiệu lực trong thời gian tới, sẽ mở ra khơng ít cơ
hội kinh doanh và bảo hộ có ý nghĩa cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics và đầu tư
của Liên minh châu Âu (EU) khi bước chân vào thị trường đầy tiềm năng của Việt
Nam. Đồng nghĩa với việc sẽ tạo thêm sức ép lớn đối với các doanh nghiệp logistics
trong nước bởi các đối thủ canh tranh tới từ EU vốn đã rất phát triển và có tiềm lực
hùng hậu. Đây là thách thức trực diện, mặc dù, nhìn nhận 1 cách khách quan thì đây sẽ
là cơ hội lớn để ngành này và các doanh nghiệp logistics Việt Nam buộc phải đổi mới,
thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính mình trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng sâu, rộng như hiện nay. Do vậy, nâng cao năng
lực cạnh tranh dịch vụ logistics là một việc làm cấp thiết đối với các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tiếp vận EZ Shipping là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
logistics và giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế và việc cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong ngành là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, cơng ty ln quan tâm, tìm
cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để phục vụ khách hàng cũng như phát
triển dịch vụ ngày càng tốt hơn. Và những vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng luôn quan trọng và không bao giờ là cũ trong thời kỳ hội nhập và mở
cửa như hiện nay. Vì vậy, trong quá trình thực tập tai công ty, em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics tại công ty TNHH
Tiếp vận EZ Shipping với ảnh hưởng từ hiệp định EVFTA”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics luôn là vấn đề được
quan tâm. Cụ thể: Luận văn – Bùi Thị Thanh Duyên – “Các giải pháp hồn thiện quy
trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH
International FREIGHTBRIDGE Việt Nam” – đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
đã sử dụng phương pháp thống kê, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và phương pháp so

sánh để đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp hồn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH International
Freight Bridge Việt Nam. Tác giả đã đề xuất: (1) Nâng cao và phát triển trình độ quản
lý, nghiệp vụ chuyên môn và công tác đào tạo đội ngũ nhân viên; (2) Cải thiện trong
khâu chào giá với khách hàng; (3) Hạn chế rủi ro do sai sót của nhân viên; (4) Hoàn

2


thiện cơ sở vật chất và kỹ thuật của công ty TNHH International Freight Bridge Việt
Nam.
Trong nghiên cứu của mình tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Sau khi nghiên cứu quy trình hoạt động
xuất nhập khẩu bằng đường biển tại doanh nghiệp này, tác giả đã đề xuất các giải
pháp:
Khóa luận tốt nghiệp - Lê Bùi Chí Hữu (2015) – “Hồn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH PCSC” – Đại học công nghệ
TP.HCM đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích thống kê và phương pháp
chuyên gia để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại cơng ty TNHH PCSC trong thời gian tới như sau: (1)
Giải pháp về việc kiểm tra và áp mã HS hàng hóa; (2) Giải pháp trong việc chuẩn bị và
kiểm tra chứng từ; (3) Giải pháp để đầu tư phát triển phương tiện vận tải hiệu quả; (4)
Giải pháp về chăm sóc khách hàng hiệu quả.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đạt được những thành tựu nhất định như: (1)
Khái quát hóa được hệ thống cơ sở lý luận về cơng tác giao nhận hàng hóa trong lĩnh
vực Logistics tại các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam; (2) Phân tích được thực
trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp mà
mình nghiên cứu; và (3) Đưa ra được một số giải pháp mang tính thực tiễn giúp doanh
nghiệp hồn thiện hoặc nâng cao được hiệu quả trong q trình giao nhận hàng hóa
quốc tế. Các giải pháp thường tập trung vào hoàn thiện cơng tác Marketing mở rộng

thị trường, chăm sóc khách hàng, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ nhân
viên...
Công ty tiếp vận EZ shipping do mới đi vào hoạt động nên có rất nghiên cứu về
đơn vị này. Các nghiên cứu mới tập trung vào mảng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phân tích tài chính và cải thiện tình hình tài chính, hoặc giải pháp marketing
nhằm mở rộng thị trường cho doanh nghiệp mà chưa có nghiên cứu nào về quy trình
nhận hàng hóa bằng đường biển của cơng ty này. Do đó để làm mới vấn đề này cũng
như mong muốn cơng ty hồn thiện, nâng cao được hiệu quả hoạt động dịch vụ của

3


mình, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
dịch vụ logistics tại công ty TNHH Tiếp vận EZ Shipping với ảnh hưởng từ hiệp định
EVFTA” để thực hiện nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực dịch
vụ logistics, đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công ty trong việc
cạnh tranh với các đối thủ và hoàn thiện dịch vụ.
4. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ logistics của Công ty TNHH EZ Shipping Logistics (ESL)
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố,
trong phạm vi bài khóa luận này chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu tố nguồn lực
chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận, thị phần, uy tín thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh theo chiều sâu và chiều
rộng nhằm góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới trên thị
trường nội địa.
- Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cạnh tranh dịch vụ logistics
của Công ty

- Thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng sức cạnh tranh dịch vụ logistics của
Công ty giai đoạn 2016-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu được thu thập từ các đề tài luận văn đều thuộc lĩnh vực nâng cao năng
lực cạnh tranh dịch vụ logistics.

4


Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh và thủ tục chứng từ trong q trình
hoạt động tại cơng ty tiếp vận EZ shipping.
Dữ liệu thơng qua tìm kiếm thông tin trên internet bao gồm các trang web đăng
tải các chuyên đề luận văn như: tailieu.vn, luanvan.net,…, thư viện trường đại học
thương mại.
Các bài viết có liên quan được đăng lên báo, tạp chí.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thơng qua q
trình tiếp xúc trực tiếp với các dịch vụ logistics tại phòng kinh doanh của cơng ty.
Mục đích thu nhập dữ liệu thứ cấp là để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng sức cạnh tranh cho Cơng ty được chính xác nhất.
7. Kết cấu của khóa luận
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics tại công ty TNHH
Tiếp vận EZ Shipping
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics tai
công ty TNHH Tiếp vận EZ Shipping từ ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ LOGISTICS
2.1 Năng lực cạnh tranh và lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ logistics

5


2.1.1 Các lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
2.1.1.1 Lý thuyết về cạnh tranh
a) Khái niệm
Cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất đó là cuộc ganh
đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với nhau, kinh doanh cùng
một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh
thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận. Các doanh nghiệp thương mại cần nhận thức
đúng đắn về canh tranh để một mặt chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích cực để từ
đó phát huy yếu tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mặt khác tranhd
tình trạng cạnh tranh bất hợp lý dẫn đến làm tổn hại đến lợi ích cộng đồng cũng như
làm suy yếu chính mình.
Doanh nghiệp thương mại mang tính đặc thù phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt
hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
b) Vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh

 Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh, tế cạnh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát triển
nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động mà còn là
yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh cịn là điều kiện giáo
dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cạnh tranh góp phần gợi mở
những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhứng sản phẩm mới. Điều
đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao về chính trị, về kinh tế

và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân
công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi
ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn cịn mang lại những mặt hạn chế như cạnh
tranh không lành mạnh tạo sự phân hố giàu nghèo, cạnh tranh khơng lành mạnh sẽ
dẫn đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu
hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.

6


 Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để tồn
tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu
dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi
thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng
sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu
dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh
chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì
doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh là rất quan
trọng và cần thiết.
Cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải phát triển cơng tác maketing bắt đầu từ
việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản
xuất cho ai?. Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định được nhu cầu thị trường
và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ khơng sản xuất những gì mà doanh
nghiệp có. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng
cao hơn, tiện dụng với người tiêu dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường
cơng tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ đi học để
nâng cao trình độ chun mơn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí

xứng đáng trên thị trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền
kinh tế.

 Đối với ngành
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dệt may nói riêng cạnh
tranh đóng một vai trị rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi ngành
nghề phát triển. Nhất là đối vơí ngành dêth may- là một ngành có vai trị chủ lực trong
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho

7


ngành phát triển trên cơ sở khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút
được một nguồn lao động dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mơ hoạt động
lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mơ hay vi mơ thì
khơng thể thiếu sự có mặt và vai trị của yếu tố cạnh tranh .

 Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về chất
lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích của người tiêu
dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn. Ngày nay các sản phẩm
được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà cịn cung cấp và xuất
khẩu ra nước ngồi. Qua những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu
sót ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế. Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra
những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
đảm bảo công bằng xã hội. Bởi vậy cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và
quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực

như cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị
trường.
c) Các công cụ cạnh tranh.

 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và
trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất
lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi cơng nghệ chế tạo đảm
bảo lợi ích và tính an tồn trong q trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách
khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu
mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu
được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng
lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.

8


Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất
là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối thủ cạnh
tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hố dịch vụ khơng được
bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh
nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh
doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản
phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan
trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.

 Cạnh tranh bằng giá cả.

Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng
một số hàng hoá dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hố để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa
chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hố dịch vụ với chất lượng tương
đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ
sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật
phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện
như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá
thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị
trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản
phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và
lợi sẽ thu được nhiều hơn.

9


Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng khi
cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh.
Khơng ít doanh nghiệp đã thành cơng khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp
nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường
rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ
đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng
và mở rộng thị trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao
hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu

dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của
loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng
những hàng hố giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hố khác. Doanh nghiệp
thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng q hiếm
cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành cơng
khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình đang ở
tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và
tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính sách giá
mà đối thủ đang sử dụng.

 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối.
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó
hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hố hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải
lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng.
Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn,
thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

10


 Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing đóng
một vai trị rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng
tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thơng tin thơng qua sự phân tích và đánh giá
doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì ? kinh doanh những gì mà khách

hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh
nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thơng qua các hình thức
quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình bán hàng, để
tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động
dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào q trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ các
chính sách khác. Do vậy chính sách maketing không thể thiếu được trong bất cứ hoạt
động của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Lý thuyết về năng lực cạnh tranh
a) Khái niệm
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu.
NLCT [48] được xem là một mơmen động lực phản ánh và lượng hố tổng hợp thế
lực, cường độ và động thái vận hành sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ tương tác
với đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mục tiêu xác định và trong khoảng thời
gian xác định. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm này vẫn chưa được quan niệm và sử
dụng một cách thống nhất.
Hiện nay sử dụng phổ biến phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh của các
ngành cơng nghiệp hiện có được lựa chọn của United nation (Methodology for the
assessment of the competitiveness of selected existing industries) thì NLCT được hiểu
là khả năng duy trì một cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để

11


đạt được mức lợi nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành
công sức ép của các lực lượng cạnh tranh.
Tóm lại, khái niệm NLCT được diễn giải theo nhiều nghĩa, và chưa rõ ràng. Tuy
nhiên, có một điểm chung về NLCT được thống nhất là: NLCT là khả năng tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ ưu việt hơn và phù hợp hơn đối với yêu cầu của thị trường so với

các đối thủ cạnh tranh, tạo ra lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trường.
b) Các câp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm
NLCT cấp độ sản phẩm là khả năng sản phẩm tiêu thụ được nhanh trong khi có
nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Nói một cách khác NLCT cấp
độ sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung ứng, dịch vụ đi kèm, uy tín
của người bán, thương hiệu, quảng cáo… NLCT của một loại sản phẩm hay dịch vụ
nào đó trên thị trường là sự thể hiện ưu thế tương đối của nó cả về định tính và định
lượng so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại khác. Mỗi sản phẩm do từng nhà sản
xuất đưa ra thị trường sẽ được người tiêu dùng đón nhận với các mức độ cao thấp khác
nhau, thể hiện qua việc mua hay không mua sản phẩm đó, là biểu hiện cuối cùng về
NLCT của sản phẩm đó. Để được người tiêu dùng thừa nhận và đánh giá cao, mỗi sản
phẩm hoặc dịch vụ cần có lợi thế cạnh tranh khác nhau. Các lợi thế này có thể là ưu
thế về giá hoặc ưu thế về giá trị cho khách hàng (sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ).
Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
NLCT cấp độ DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu
tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và phát triển bền vững. NLCT của một DN thể
hiện khả năng nổi trội của nó so với các DN khác mang tính lâu bền. Một DN có
NLCT tốt khi nó đạt được các kết quả cạnh tranh thuộc nhóm dẫn đầu thị trường hoặc
nhóm có ưu thế nổi trội nhất trên thị trường. Như vậy, NLCT cấp độ DN là khả năng

12


hay năng lực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh
tranh. Trong lĩnh vực thương mại, NLCT của DN là sự duy trì thành cơng trên thị
trường quốc tế mà khơng có bảo hộ hoặc trợ cấp. Mặc dù chi phí vận chuyển cho phép
các DN cạnh tranh tốt hơn tại thị trường trong nước, nhưng NLCT thường được tính

nhiều hơn thơng qua lợi thế có được nhờ năng suất cao hơn. Trong lĩnh vực phi thương
mại, NLCT là khả năng theo kịp hoặc vượt qua DN tốt nhất trên thị trường về mặt chi
phí và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ. NLCT của một DN được đánh giá thơng
qua khả năng cạnh tranh về giá và ngồi giá (thị phần, chất lượng sản phẩm, năng suất,
…). Đánh giá NLCT cấp độ DN thì thường xét đến các yếu tố: năng lực về tài chính,
quản trị nhân lực, chiến lược kinh doanh, quản trị cơng nghệ, trình độ tổ chức hoạt
động quản trị.
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Theo Franziska Blunck (2006) , NLCT đối với một ngành là khả năng đạt được
những thành tích bền vững của các DN trong ngành (của quốc gia này) so với các đối
thủ là các DN nước ngoài (của quốc gia khác), mà không nhờ sự bảo hộ hoặc trợ cấp
của quốc gia. Theo Liên Hợp Quốc (United nation) , NLCT của một ngành được đánh
giá thông qua khả năng sinh lời của các DN trong ngành, cán cân ngoại thương của
ngành, cán cân đầu tư nước ngoài (đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ nước ngoài vào),
và những thước đo trực tiếp về chi phí và chất lượng ở cấp ngành. NLCT của các
ngành tham gia thương mại quốc tế có thể trở thành một địn bẩy quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế. Điều này đặc biệt đúng với các quốc gia nhỏ, khi mà NLCT tốt cho
phép họ vượt qua được những hạn chế về quy mô thị trường trong nước để khai thác
hết những tiềm năng của ngành. NLCT cấp độ ngành thường được xem xét qua các
tiêu chí định lượng. Một ngành có NLCT nếu có năng lực duy trì được lợi nhuận, thị
phần trên các thị trường trong và ngoài nước. NLCT cấp ngành xét trên một ngành hay
một lĩnh vực của một quốc gia thường được đánh giá cho nền kinh tế đối với ngành
hay một lĩnh vực của quốc gia đó hơn là NLCT của tổng các DN riêng lẻ. Sự thành
công trong cạnh tranh của một DN không thể là đại diện cho một quốc gia đó do
những yếu tố đặc thù của riêng DN mà không phổ biến với các DN khác. Ngược lại,
sự thành công trong cạnh tranh của một nhóm các DN trong một ngành sẽ được nhân

13



rộng cho các DN trong ngành và mang những yếu tố đặc thù của quốc gia. Do đó,
NLCT ngành khơng phải là tổng cộng các NLCT của các DN riêng lẻ mà là tổng hợp
sức mạnh nổi trội của các DN trong ngành của một quốc gia
Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Đối với một quốc gia, NLCT là khả năng sản xuất sản phẩm và dịch vụ, trong
điều kiện một thị trường tự do và bình đẳng, phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc
tế đồng thời nâng cao thu nhập thực sự cho công dân quốc gia đó, nghĩa là khả năng
đạt được các tiêu chuẩn sống cao hơn của người dân. NLCT cấp quốc gia [25] thể
hiện bằng mức độ và sự gia tăng của: mức sống, năng suất tổng thể và khả năng xâm
chiếm thị trường nước khác của quốc gia đó. Mức độ và sự gia tăng mức sống của một
quốc gia phụ thuộc vào NLCT của các DN trong nước, vào khả năng DN tận dụng
được các lợi thế quốc gia để cạnh tranh và xâm nhập thị trường thế giới, nhất là trong
điều kiện quốc tế hóa đang diễn ra nhanh như hiện nay. NLCT quốc gia dựa trên sức
mạnh của các DN trong nước, một quốc gia mạnh khi có các DN trong nước mạnh, có
đủ khả năng cạnh tranh với các DN của các quốc gia khác. Khả năng cạnh tranh của
các DN tạo ra sức ép rất lớn đến các chính sách Nhà nước, các nhà quản lý, đến lực
lượng lao động của quốc gia. Theo diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum)
[80], NLCT cấp độ quốc gia được đánh giá theo 9 yếu tố, bao gồm: thể chế, kết cấu hạ
tầng, hiệu quả thị trường, kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục cơ bản, đào tạo và giáo dục
bậc cao, trình độ kinh doanh, mức độ sẵn sàng về công nghệ, đổi mới và sáng tạo.
c) Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Thị phần
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá
được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu.
Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay

14



khơng ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần
chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm
trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng. v.v.
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt động
của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng thị
trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu
thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số
trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ
cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng chiếm
lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta
dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những
điểm còn hạn chế so với đối thủ. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng
nhược điểm của nó là khó nắm bắt được chính xác số liệu cụ thể và sát thực của đơí
thủ.

Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất lao động ta có thể
đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ cơng nghệ của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận


15


Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi
nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối
thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng
của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị
trường của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải khơng ngừng mở rộng thị trường
để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu
này cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cảu mình
một cách tối đa và khơng ngừng đề phịng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập vào
thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
Ngoại trừ các chỉ tiêu có thể đo lường được, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp còn được biểu hiện qua một số các chỉ tiêu định tính như
Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng,
nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của các
doanh nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các mục tiêu
đó doanh nghiệp phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải tạo được vị thế

của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy tín của doanh

16


nghiệp đó là doanh nghiệp phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của hoạt động kinh doanh. Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín của doanh
nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó phải có một đội
ngũ cán bộ có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề
và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong cơng
việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
Năng lực quản trị
Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định
hướng đi cho doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về
chun mơn nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các công
việc mộ cách linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác phục tùng
mệnh lệnh của mình một cách tự nguyện và nhiệt tình.Biết quan tâm, động viên,
khuyến khích cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn
kết giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Ngồi ra nhà quản trị cịn phải là người
biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách
nhìn vĩ mơ,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường. Nhà quản
trị chính là người cầm lái con tầu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào
trong mỗi bước đi của doanh nghiệp.Họ là những người có quyền lực cao nhất và trách
nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là nhứng người xác định hướng đi
và mục tiêu cho doanh nghiệp. Vì vậy mà nhà quản trị đóng một vai trị chủ chốt trong
sự phát triển của doanh nghiệp.
d) Sự cần thiết pải nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở đâu có nền kinh
tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng

vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và
đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của
khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu
cầu cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con người không

17


chỉ cần có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn cần “ăn ngon mặc đẹp”.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải khơng ngừng điều tra nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy
đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì vậy cạnh tranh là rất cần
thiết, nó giúp cho doanh nghiệp:
- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh
doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách
hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu
cầu của người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện
nay.
- Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu
tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy hát triển sản xuất,
sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người
cung ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại
bỏ những Công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó
thúc đẩy những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và
phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải
tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng như sản xuất ra
nhiều loại hàng hố có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm, phù

hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hố của doanh
nghiệp bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại
và phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra
những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả
năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao.
- Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu

18


Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh doanh
đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau. Trong giai đoạn
đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là muốn
khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và tiềm năng, giai đoạn
này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Cịn ở giai đoạn
trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là không cần thiết, để lợi
nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin của khách hàng đối với
doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn gần như bão hồ thì mục tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách hàng bằng cách thực hiện trách
nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại thêm niềm tin cho của khách
hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp cần phải cạnh
tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mọi giá tìm ra phương cách, biện
pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, cung ứng
những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày càng
tăng. Chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
2.1.2 Tổng quát năng lực cạnh tranh dịch vụ logistics
2.1.2.1 Khái niệm dịch vụ logistics
Năm 1988, Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ (LAC- The US. Logistics

Administration Council) quan niệm “logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và
kiểm sốt dịng di chuyển và lưu kho những ngun vật liệu thơ của hàng hóa trong
quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thơng tin có liên quan từ khâu mua
sắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn yêu cầu của
người tiêu dùng”.
Chủ tịch học viện Nghiên cứu Logistics Georgia, Hoa Kỳ, ơng Edward Frazelle
thì cho rằng “Logistics là q trình lưu chuyển của vật tư, thơng tin và tiền tệ từ người
cung ứng đến người tiêu dùng cuối cùng” .

19


×