Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Rèn luyện, nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản trong đề thi THPT quốc gia cho học sinh Trung tâm GDNN-GDTX Tam Đảo.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.31 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu.</b>


Giáo dục phổ thơng có vị trí hết sức quan trọng, mang tính nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân.Trong chương trình giáo dục, mơn Ngữ văn là một mơn
học có vai trị quan trọng không chỉ giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện
tư duy mà cịn góp phần vào q trình hình thành, phát triển các năng lực cần
thiết cho các em.


Đề án đổi mới Chương trình và Sách giáo khoa (CT&SGK) giáo dục phổ
thông sau 2015 nêu rõ một trong những quan điểm nổi bật là phát triển Chương
trình theo định hướng năng lực. Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một
<i>cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động</i>
<i>cơ cá nhân, … nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong</i>
<i>bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm</i>
chất của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua các hoạt
động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.


Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thơng qua
Nghị quyết 29 - NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng
đó nên trong những năm qua, Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải
pháp mang tính cải tiến: đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới kiểm tra
đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học...


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ghi nhớ kiến thức sang đánh giá năng lực của HS.Từ năm 2014 trở đi, Đọc hiểu
được xem là một bộ phận không thể thiếu của đề thi môn Ngữ văn. Sau một vài
lúng túng ban đầu về cách ra đề, về phía người dạy và phía thí sinh làm bài thi,
phần Đọc hiểu cho đến nay diễn ra suôn sẻ và càng ngày chúng ta càng nhận thức
được rằng đọc hiểu là một năng lực thiết yếu trong thời đại ngày nay. Không rèn


cho mình được năng lực đọc hiểu, con người sẽ tự đánh mất cơ hội tiếp nhận tri
thức khổng lồ của nhân loại, sẽ không thực hiện được phương châm, mục tiêu học
tập suốt đời, không tiến bộ trong hoạt động giao tiếp, hợp tác...


Đối với HS khối GDTX nói chung và học sinh của Trung tâm GDTX&DN
Tam Đảo nói riêng, kỹ năng làm bài đọc hiểu của các em còn hạn chế. Do mặt
bằng chung kiến thức còn thấp, tinh thần tự giác chưa cao. Kiến thức cho phần
đọc hiểu bao trùm các cấp học. Trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia, với phần
đọc hiểu HS có cơ hội lấy điểm nhiều hơn, cho nên việc trang bị cho HS kỹ
năng làm bài đọc hiểu không chỉ giúp HS nâng cao số điểm bài thi mà còn giúp
nâng cao năng lực lĩnh hội văn bản. Vì vậy, hầu hết GV khơng thể bỏ qua hoặc
coi nhẹ phần kiến thức này.


<b>2. Tên sáng kiến:</b>


<i><b>Rèn luyện, nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản trong đề thi THPT</b></i>
<i><b>quốc gia cho học sinh Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo.</b></i>


<b>3. Tác giả sáng kiến:</b>


- Họ và tên: Tạ Thị Thanh Hòa


- Địa chỉ: Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo


- Số điện thoại: 0915696603 Email:
<b>4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:</b>


- Áp dụng cho học sinh cấp THPT, hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, cách
làm bài thi phần Đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia.



- Hỗ trợ giáo viên có thêm tài liệu trong q trình ơn tập cho học sinh.
<b> 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 27/12/2015</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG</b>
<b>DẠY HỌC ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH</b>


<i><b>1.1.</b></i> <b>Cơ sở lí luận</b>


<i><b>1.1.1. Năng lực và năng lực đọc hiểu văn bản</b></i>
<i><b>1.1.1.1.</b></i> <i>Khái niệm năng lực</i>


Năng lực là một khái niệm then chốt chi phối việc đổi mới căn bản
chương trình giáo dục mới. Nội hàm khái niệm năng lực cũng tùy vào cách tiếp
cận và lĩnh vực áp dụng mà hiểu khác nhau. Từ điển tiếng Việt do Hồng Phê
chủ biên có giải thích: Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
<i>nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo</i>
<i>cho con người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng</i>
<i>cao”.</i>


Tài liệu tập huấn về dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 nhấn
mạnh: “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ
<i>chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm</i>
<i>đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất</i>
<i>định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của</i>
người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động
của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các
yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là
các năng lực chung,cốt lõi”.



Định hướng chương trình giáo dục phổ thơng(GDPT) sau năm 2015 đã
xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải
có như:


- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học


+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Năng lực xã hội, bao gồm:


+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác
- Năng lực cơng cụ, bao gồm:


+ Năng lực tính tốn


+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ


+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ICT)


Trong định hướng phát triển chương trình sau 2015, mơn Ngữ văn được
coi là mơn học cơng cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực
thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của
mơn học; ngồi ra, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân (là các năng lực
chung) cũng đóng vai trị quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy học
của môn học.



Có nhiều cách hiểu về năng lực Ngữ văn. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất
và nội dung chương trình môn học này từ trước đến nay; từ cách hiểu chung về
năng lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là trình độ vận dụng các kiến thức, kĩ
năng cơ bản về văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống.
Năng lực Ngữ văn gồm 2 năng lực bộ phận là: Năng lực tiếp nhận văn bản và
<i>Năng lực tạo lập văn bản.</i>


Năng lực tiếp nhận văn bản là khả năng lĩnh hội, nắm bắt được các thơng
tin chủ yếu; từ đó hiểu đúng, hiểu thấu đáo, thấy cái hay, cái đẹp của văn bản,
nhất là văn bản văn học. Muốn có năng lực tiếp nhận phải biết cách tiếp
nhận. Tức là dựa vào những yếu tố, cơ sở nào (từ, ngữ, câu, đoạn, hình ảnh, biểu
tượng, số liệu, sự kiện, tiêu đề, dấu câu…) để có thể có được các thơng tin và
cách hiểu ấy.


<i><b>1.1.1.2.</b></i> <i>Khái niệm Đọc hiểu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hành được công bố. Việc thực hành dạy học theo bộ SGK Ngữ văn tích hợp,
khái niệm đọc hiểu đã được tiếp nhận như là dấu hiệu rõ rệt nhất của việc đổi
mới nội dng và phương pháp dạy học.


Đọc là hoạt động của con người, dùng mắt để nhận biết các kí hiệu và chữ
viết, dùng trí óc để tư duy và lưu giữ những nội dung mà mình đã đọc. Có thể
đọc thành tiếng hoặc đọc bằng mắt. Còn hiểu là phát hiện và nắm vững mối liên
hệ của sự vật, hiện tượng, đối tượng nào đó và ý nghãi của mối quan hệ đó. Hiểu
cịn là sự bao qt tất cả nội dung và có thể vận dụng vào đời sống. Mọi hệ quả
tốt đẹp của văn học đều bắt nguồn từ hiểu mà ra. Hiểu sai, hiểu lệch, hiểu chưa
tới, hiểu ngược với ý tác giả thì mọi hậu quả tiếp theo khơng thể hình dung hết.
Đối với văn chương mà đọc khơng hiểu thì sẽ khơng có gì cả. Một trong những
lí do làm cho học sinh ngại học văn, chưa rung cảm với văn, chưa yêu văn, chưa
chăm học văn là do chưa hiểu văn, cảm thấy văn khó hiểu, khó nắm bắt. Do đó


nhiệm vụ hàng đầu của môn ngữ văn là dạy học sinh đọc hiểu văn. Ngồi nhà
trường, nói chung khơng đâu người ta dạy học sinh đọc hiểu văn một cách có bài
bản.


Từ đó ta có thể khái quát đọc hiểu văn bản tức là thơng qua hoạt động dọc
để hình thành những năng lực giải thích, phân tích, khái quát, bình luận đúng sai
về logic, tức là kết hợp với khả năng tư duy và biểu đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

suy nghĩ để thực sự đổi mới phương pháp dạy ngữ văn hiện nay.Đọc hiểu văn
bản có các cấp độ:


- Đọc tái hiện
- Đọc giải thích
- Đọc sáng tạo
- Đọc nghiên cứu


- Đọc suy ngẫm và liên tưởng


Dựa vào kết quả q trình đọc hiểu, giáo viên có thể đánh giá năng lực
thực sự của học sinh.


<i><b>1.1.2. Mục tiêu của các văn bản đọc hiểu</b></i>


Mục tiêu và yêu cầu của phần đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn, thứ
nhất là kiểm tra, đánh giá kiếm thức về Tiếng Việt, kiến thức về đặc điểm tổ
chức của văn bản ngôn từ nói chung bao gồm trong đó kiến thức về ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp; kiến thức về các phong cách ngôn ngữ, các thể loại, các
phương thức biểu đạt, các phép tu từ, kiểu câu,phép liên kết, thao tác lập luận…
Những kiến thức này vừa được hình thành một cách tự nhiên từ hoạt động giao
tiếp xã hội, vừa được bồi dưỡng thường xuyên thong qua hoạt động học tập


trong nhà trường.


Thứ hai, kiểm tra, đánh giá khả năng huy động tổng hợp các kiến thức
trên để nắm bắt thong tin, thơng điệp của văn bản và đánh gía được văn bản một
cách sơ bộ.


Thứ ba, kiểm tra đánh giá khả năng chủ động tạo nên mối liên kết giữa
văn bản đọc hiểu với cuộc đời rộng lớn, khả năng triển khai được các vấn đề đặt
ra trong văn bản và vận dụng tốt những điều thu nhận được từ văn bản vào việc
điều chỉnh quan niệm, nhận thức, thái độ, hành vi của bản thân.


<b>1.2. Cơ sở thực tiễn</b>


<i><b>1.2.1. Nội dung đề án đổi mới chương trình và SGK</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mẽ nội dung và phương pháp, chương trình dạy và học ở tất cả cá cấp, các bậc
học.


Theo Đề án được phê duyệt, chương trình mới, SGK mới được xây dựng
theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả phẩm chất
và năng lực. Bên cạnh đó là chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, đạo đức, nhân cách, lối sống; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho mỗi học sinh. Đồng thời tăng cường năng lực ngoại ngữ,
tin học, kỹ năng sống, làm việc trong điều kiện hội nhập quốc tế.


Chương trình SGK mới xây dựng trên nguyên tắc lấy HS làm trung tâm,
phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của HS, đồng thời
tăng cường tính tương tác trong dạy học giữa thầy và trò, trò với trò, giáo viên
với giáo viên.



<i><b>1.2.2. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn và dạy học đọc hiểu trong nhà</b></i>
<i><b>trường THPT hiện nay.</b></i>


Nói đến phương pháp dạy học ngữ văn ở nhà trường phổ thông hiện nay
không thể không nhắc tới các hiện tượng rất phổ biến trong các giờ học văn hiện
nay: dạy học đọc chép, dạy nhồi nhét, học sinh học thụ động, thiếu sáng tạo,
thiếu hứng thú đam mê...


Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng học tập trì trệ, thụ động, thiếu
hào hứng của học sinh. Xét về xã hội, thời đại chúng ta đang sống là thời đại
khoa học công nghệ, dể hiểu là đại đa số HS chỉ muốn học các ngành khoa học
tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế…ít có HS hứng thú học văn, bởi phần đông HS nghĩ
rằng năng lực văn là năng lực tự nhiên của con người xã hội, khơng học vẫn biết
đọc, biết nói cho nên học văn khơng thiết thực. Có thể đó là lí do làm cho đa số
HS không cố gắng học ngữ văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

đối thoại, thảo luận thì cũng là thảo luận vờ vịt. Xã hội sao thì nhà trường như
vậy. Nếu khơng thay đổi xã hội khó mà thay đổi giáo dục.


Thực trạng dạy học văn như trên khơng phải do một lí do cục bộ nào,
khơng phải do giáo viên thiếu nhiệt tình dạy học, khơng cố gắng, mà chủ yếu là
do vẫn tồn tại một quan niệm sai lầm, cũ kĩ, lạc hậu về việc dạy học nói chung
và dạy học văn nói riêng. Nói một cách khác cho đến nay lí luận dạy học đặc
biệt là lí luận dạy học ngữ văn ở ta vẫn cịn chưa hề đổi mới hoặc chỉ mới là hơ
hào mà chưa thực sự có quan niệm mới về dạy học, tập trung ở mấy nguyên
nhân chủ yếu sau:


<i> Thứ nhất, phương pháp dạy học cũ, chỉ dựa vào giảng, bình, diễn giảng.</i>
Văn học trong nhà trường được gọi là mơn “Văn học trích giảng”, “Văn học
giảng bình”, “Giảng văn”, “Văn học giảng luận”, “Phân tích tác phẩm văn học”.


Việc dạy văn hầu như chỉ có một đường là “giảng”, “bình”, “luận”, “phân tích”.
Giáo án soạn ra là để cho GV “giảng”, biểu diễn trên lớp. Khái niệm “đọc” chỉ
được hiểu là đọc thành tiếng, đọc diễn cảm, mà khơng thấy nói là đọc hiểu. Đối
với phân mơn Làm văn thì chỉ dạy lí thuyết rồi ra đề cho HS tập làm theo những
đề yêu cầu HS viết lại những điều đã học mà ít nêu yêu cầu khám phá, phát hiện
những cái mới trên cơ sở những điều đã biết. Đề thi ra theo dạng tái hiện kiến
thức, ghi nhớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Thứ ba, chưa xem HS là chủ thể của hoạt động học văn, chưa trao cho</i>
các em tính chủ động trong học tập. Coi HS là chủ thể của hoạt động học tập của
mình thì HS phải là người chủ thể trong các hoạt động học tập, là người chủ
động kiến tạo các kiến thức của mình mà GV chỉ là người tổ chức các hoạt động
học tập cho HS. Giáo án của GV phải là kế hoạch hoạt động của HS để tự kiến
tạo kiến thức, chứ không phải là Giáo án để GV giảng và bình ở trên lớp.


<i> Thứ tư, chúng ta chưa xem dạy học tác phẩm văn học là là dạy học đọc</i>
<i>văn, một hoạt động có quy luật riêng của nó. Nhiều tài liệu thường nói dạy học</i>
văn là dạy cảm thụ văn học. Nói như vậy là chưa thật chính xác, bởi vì HS
khơng phải cảm thụ các dịng chữ in, mà trước hết phải đọc để biến các kí hiệu
chữ thành nghĩa, thành thế giới hình tượng, trên cơ sở đó mới cảm thụ thế giới
nghệ thuật bằng ngôn từ. Cảm thụ văn học khác hẳn cảm thụ âm nhạc hay hội
hoạ, là cảm thụ trực tiếp âm thanh và màu sắc, bố cục bức tranh. Trong văn học
chính người đọc phải tự kiến tạo bức tranh mà mình sẽ thưởng thức. Đọc khơng
hiểu thì khơng có gì để cảm thụ cả.


<i>Thứ năm, do chưa có khái niệm đọc cho nên chưa có hệ thống biện pháp</i>
dạy đọc văn hữu hiệu và hoàn chỉnh. Ngoài việc đọc thành tiếng và đọc diễn
cảm, chúng ta hầu như chỉ có các khái niệm giảng, bình, phân tích, bình chú,
nêu câu hỏi…



<i> Thứ sáu, về dạy học làm văn nghị luận chủ yếu vẫn là dạy làm văn theo</i>
đề sẵn và văn mẫu của bộ đề. Mà nghị luận ở đây chủ yếu là nghị luận văn học,
xoay quanh mấy bài văn học ở lớp 12, thiếu hẳn văn nghi luận xã hội. Thiếu hẳn
việc bình luận các tác phẩm chưa học nhưng tương tự như tác phẩm đã học để
buộc học sinh động não, khơng sử dụng trí nhớ máy móc.


<i>Thứ bảy, chấm bài làm văn phần nhiều qua loa, chỉ cốt cho điểm là chính.</i>
Phần nhiều coi nhẹ khâu chữa bài và hướng dẫn HS tự sửa bài để nâng cao kĩ
năng làm văn.


<i>Thứ tám, dạy tiếng Việt thì nặng về dạy lí thuyết, ít thực hành.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

quả giáo dục, mà hơn thế, cịn có phản tác dụng là nó làm cho trí óc học sinh trơ
lì , chán học, làm mịn mỏi trí tuệ, phá hoại tư duy. Vì vậy, dạng đề Đọc hiểu
đưa ra trong các kỳ thi đã phần nào hạn chế tình trạng học thụ động, ghi nhớ
máy móc của HS, giúp Gv kiểm tra, đánh giá được năng lực thực sự của các em.
<i><b>1.2.3. Câu hỏi đọc hiểu trong đề thi môn Ngữ văn những năm gần đây</b></i>


Đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm học 2013-2014 đánh dấu bước
đổi mới trong cách ra đề, kiểm tra đánh giá của Bộ GD&ĐT. Đề thi mơn Ngữ
văn phần bắt buộc có thêm phần Đọc hiểu (chiếm 3/10 điểm toàn bài). Trong đề
thi tuyển sinh Cao đẳng, Đại học khối C, D năm 2014, phần Đọc hiểu chiếm
2/10 điểm toàn bài.


Năm 2015, kỳ thi THPT quốc gia được tổ chức với mục đích vừa xét tốt
nghiệp và vừa lấy kết quả xét tuyển Cao đẳng, Đại học, phần Đọc hiểu cũng
chiếm 3/10 điểm với 8 câu hỏi nhỏ trong 2 văn bản (thơ, văn xuôi). Năm 2016,
cấu trúc đề thi môn ngữ văn cũng khơng có gì thay đổi so với năm trước.


Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017, nghiên cứu đề thi minh họa của Bộ


GD&ĐT có thể thấy, thời lượng thi mơn Ngữ văn rút xuống còn 120 phút
( những năm trước là 180 phút) , cấu trúc đề thi vẫn như những năm trước
nhưng phần Đọc hiểu chỉ tập trung vào một văn bản với 4 câu hỏi nhỏ.


Như vậy, dạng câu hỏi đọc hiểu đã xuất hiện thường niên trong đề thi tốt
nghiệp, Cao đẳng, Đại học những năm gần đây. Thậm chí trong các nhà trường
phổ thong, dạng đề này cũng đã trở nên quen thuộc mà giáo viên sử dụng cho
các bài kiểm tra thường xuyên, định kì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đọc điểu cho học sinh phục vụ cho các kỳ thi mà còn giúp các em rèn luyện
năng lực của bản thân: giao tiếp, hợp tác...


<b>Chương II: GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN, NÂNG CAO NĂNG LỰC</b>


<b>ĐỌC HIỂU CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDTX&DN TAM ĐẢO</b>
<b>2.1. Xác định được đặc điểm chung của các văn bản đọc hiểu</b>


Văn bản đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia được lấy từ nhiều nguồn
khác nhau, thuộc nhiều thể loại, phong cách ngôn ngữ khác nhau và nội dung
cũng vô cùng đa dạng. Về cơ bản, trước hết, văn bản đọc hiểu không quá dài,
làm cơ sở cho việc đánh giá phản ứng trực tiếp của học sinh trước một đối tượng
hiện hữu, có thể là chưa từng gặp.


Văn bản đọc hiểu phải đạt chuẩn về cả nội dung và hình thức nhưng
khơng nhất thiết phải là một sáng tác xuất sắc, bởi phần Đọc hiểu không đặt ra
hoặc không chú trọng yêu cầu thưởng thức nghẹ thuật.


Văn bản đọc hiểu phải tạo ra cơ sở thuận lợi cho việc kiểm tra, đánh giá
khả năng thu thập thông tin, phân tích, kí giải văn bản; phản hồi và đánh giá của
HS. Đồng thời, văn bản đọc hiểu tất yếu phải được xuất hiện cùng với hệ thống


câu hỏi đa dạng với độ khó khác nhau (nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, vận
dụng cao).


<b>2.2. Xác định cấu trúc của phần Đọc hiểu</b>


Phần Đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia năm 2015:


<b>Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: </b>
<i>Chúng tôi đứng đây trần trụi giữa trời </i>


<i>Cho biển cả khơng cịn hoang lạnh </i>
<i>Đứa ở đồng chua</i>


<i> Đứa vùng đất mặn </i>
<i>Chia nhau nỗi nhớ nhà</i>


<i> Hồng hơn tím ngát xa khơi </i>
<i>Chia nhau tin vui </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i> Hắt lên chúng tơi nhếnh nhống vàng</i>
<i> Chúng tơi coi thường gian nan </i>


<i>Dù đồng đội tơi, có người ngã trước miệng cá mập</i>
<i> Có người bị vùi dưới cơn bão dữ tợn </i>


<i>Ngày mai đảo sẽ nhô lên </i>


<i>Tổ quốc Việt Nam, một lần nữa nối liền </i>
<i>Hoàng Sa, Trường Sa </i>



<i>Những quần đảo long lanh như ngọc dát</i>
<i> Nói chẳng đủ đâu, tôi phải hát</i>


<i> Một bài ca bằng nhịp trái tim tôi </i>
<i>Đảo à, đảo ơi! </i>


Đảo Thuyền Chài, 4 - 1982 (Trích Hát về một
hịn đảo - Trần Đăng Khoa, Trường Sa, NXB Văn học, 2014, tr.51)


<b>Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?</b>


<b>Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả</b>
qua những từ ngữ, hình ảnh nào?


<b>Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:</b>
<i>Những quần đảo long lanh như ngọc dát.</i>


Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với những người lính đảo?
(Trình bày khoảng 5 đến 7 dịng)


<b>Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>một phần cơ thể, mất một vật sở hữu, con người nhận biết ngay. Nhưng có</i>
<i>những cái mất, cái được nhiều khi lại không dễ gì cảm nhận được ngay.</i>
<i>Nhường bước cho một cụ già cao tuổi, nhường chỗ cho bà mẹ có con nhỏ trên</i>
<i>tàu xe chật chội, biếu một vài đồng cho người hành khất,... có mất có được</i>
<i>nhưng khơng phải ai cũng đã nhận ra cái gì mình đã thu được; có khi là sự</i>
<i>thăng hoa trong tâm hồn từ thiện và nhân ái. Nói như một nhà văn lớn, người ta</i>
<i>chỉ lo túi tiền rỗng đi nhưng lại không biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khơ</i>
<i>héo dần. Tơi muốn đặt vấn đề là cùng với sự báo động những hiểm họa trông</i>


<i>thấy, cần báo động cả hiểm họa không trông thấy hay khó trơng thấy. Hiện nay</i>
<i>đã có q nhiều dấu hiệu và sự kiện trầm trọng của hiểm họa vô cảm trong xã</i>
<i>hội ta, nhất là trong tuổi trẻ. 1/2 Bạo lực đã xuất hiện dữ dằn những tháng ngày</i>
<i>gần đây báo hiệu nguồn gốc sâu xa ở sự xuống cấp nghiêm trọng về nhân văn,</i>
<i>về bệnh vô cảm. </i>


(Trích Nguồn gốc sâu xa của hiểm họa, Bài tập Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr.36-37)


<b>Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. </b>


<b>Câu 6. Theo tác giả, nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây là gì? </b>
<b>Câu 7. Tác giả đã thể hiện thái độ gì khi bàn về hiểm họa vơ cảm trong xã hội</b>
hiện nay?


<b>Câu 8. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào khi có những người “chỉ lo túi tiền rỗng đi</b>
nhưng lại khơng biết lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khơ héo dần”? (Trình bày
khoảng 5 đến 7 dịng)


Nhìn vào đề thi THPT quốc gia 2015, có thể thấy, dạng bài đọc hiểu được
chia thành hai phần nhỏ: Nêu văn bản và nêu yêu cầu đọc hiểu với một hệ thống
câu hỏi mang nhiều tính chất, thuộc tính khác nhau, hướng tới kiểm tra mức độ
nhận biết, thông hiểu, vận dụng của HS. Số lượng câu hỏi tùy thuộc vào từng
trường hợp cụ thể, độ phức tạp của văn bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

dung bàn về một vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, nghệ thuật,khoa
học…;thuộc hai dạng:văn bản văn học và văn bản thông tin; được viết theo
phong cách ngôn ngữ mà HS THPT đã học.


<b>2.3. Xác định được những dạng câu hỏi thường gặp ở phần Đọc hiểu</b>



Hiện nay, đọc hiểu văn học trong nhà trường THPT thường hướng tới các
vấn đề:


- Nhận biết đúng, chính xác về văn bản
+ Thể loại của văn bản (các PCNN)


+ Đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt nội dung chính của văn bản
+ Nhận diện cac phương thức biểu đạt, thao tác lập luận…
- Thông hiểu, đánh giá đúng văn bản


+ Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản: từ ngữ, chi tiết,
hình ảnh, biện pháp tu từ…


+ Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá nội dung, ý nghĩa của
văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.


- Vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể


+ Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến
của mình.


+ Vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể của cuộc sống, xã hội.


Như vậy có thể khái quát phần Đọc hiểu tập trung vào ba dạng câu hỏi
chủ yếu:


- Câu hỏi nêu nội dung chính (chủ đề, thơng điệp, sự kiện…) của văn bản.
- Câu hỏi kiểm tra kiến thức tiếng Việt, làm văn: Câu hỏi yêu cầu nhận


diện, nêu, làm sáng tỏ một đặc điểm hình thức nào đó (phong cách ngôn ngữ,
phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, phép liên kết, kiểu câu,
thể loại…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>2.4. Hệ thống một số kiến thức trọng tâm và định hướng kỹ năng làm bài</b>
<b>đọc hiểu</b>


<i><b>2.4.1. Dạng câu hỏi nêu nội dung chính, các thơng tin quan trọng của văn</b></i>
<i><b>bản</b></i>


Loại đề này đòi hỏi HS kỹ năng tóm tắt văn bản, trình bày mạch lạc, bám
sát văn bản gốc. Đồng thời, phải hiểu được ý nghĩa của những khái niệm quan
trọng trong ngữ liệu.


<b>Ví dụ: Văn bản sau nói về vấn đề gì ? Đặt tên cho văn bản…</b>


“Ở người lớn tuổi ít vận động cơ bắp, nếu chế độ ăn giàu chất colesteron
(thịt, trứng, sữa...) sẽ có nhiều nguy cơ bị bệnh xơ vữa động mạch. Ở bệnh này,
colesteron ngấm vào thành mạch kèm theo các ion canxi làm cho mạch bị hẹp
lại, khơng cịn nhẵn như trước, xơ cứng và vữa ra.


Động mạch xơ vữa làm cho sự vận chuyển máu trong mạch khó khăn, tiểu
cầu dễ bị vỡ và hình thành cục máu đơng gây tắc mạch. Động mạch xơ vữa còn
dễ bị vỡ gây các tai biến trầm trọng như xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, thậm
chí gây chết người”. (Sinh học - lớp 8. NXB Giáo Dục 2007)


- Đối với ví dụ trên, ta thấy: đoạn văn nói đến căn bệnh xơ vữa động mạch
và nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch. Vì vậy ta có thể đặt tên cho
đoạn văn bản đó là: “Bệnh xơ vữa động mạch và hậu quả của nó” hoặc “Đề
phịng với xơ vữa động mạch”.



<b>Cách đọc và nhận biết văn bản đối với dạng câu hỏi này:</b>
+ Đọc kỹ đoạn văn bản của đề ra.


+ Tìm và gạch dưới những từ /cụm từ nào được lặp đi lặp lại nhiều lần
văn bản ( đây là những từ mà người viết có ý nhấn mạnh thơng tin muốn nói).
Tiếp đó cần tìm ra mối liên hệ giữa các nhóm từ/cụm từ đó để đưa ra xét đoán
về chủ đề, nội dung văn bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ HS cũng cần quan tâm tới phần ghi xuất xứ của văn bản. Trong phần ấy,
người ta cũng có thể nêu tên văn bản gốc chứa đựng đoạn văn được dẫn trong
đề.


 Từ đó xác định được nội dung chính của đoạn văn bản và đề xuất cách đặt
tên cho văn bản.


<i><b>2.4.2. Dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức tiếng Việt, làm văn.</b></i>
<i>2.4.2.1. Nhận diện các lỗi sai trong văn bản :</i>


- Lỗi về câu (lỗi cấu tạo câu; lỗi dấu câu; lỗi liên kết câu)


- Lỗi về từ (lặp từ; từ không đúng nghĩa; từ không phù hợp phong cách)
- Lỗi đoạn văn (lỗi về nỗi dung; lỗi về hình thức )


- Lỗi chính tả (lỗi do phát âm; lỗi do khơng nắm vững quy tắc chính tả )
Trong một văn bản khơng chỉ có một loại lỗi mà thường xuất hiện đồng
thời nhiều loại lỗi.


<i>* Kỹ năng xác định lỗi trong đoạn văn bản:</i>



- Đọc kỹ văn bản. Xác định nội dung và thể loại, phong cách văn bản .
- Phân tích cấu tạo câu (các thành phần của câu)


- Xem xét vị trí các câu và sự liên kết câu trong văn bản.
- Xem xét về lỗi chính tả và cách sử dụng từ ngữ.


<b> Ví dụ: Đọc đoạn văn bản sau đồng thời anh, chị hãy chỉ ra những sai sót</b>
về ngữ pháp, chính tả, cách dùng từ, tính logic...trong đoạn văn đó :


“... cái nhìn của Nguyễn Tn, sơng Đà hiện lên là một sinh thể có linh
hồn với những tính cách đối địch: vừa hung bạo, vừa dữ rằn. Đây là lối nhân
cách hóa những đặc điểm vốn có của giịng sơng thiên nhiên mà chực quan có
thể nhìn thấy”.


<i>- Cách phát hiện lỗi sai :Với hình thức hỏi như trên, sau khi đã đọc kỹ</i>
văn bản, xác định được cấu tạo câu và sự liên kết câu cũng như thể loại, phong
cách ngơn ngữ và hình thức chính tả và cách trình bày,cách dùng từ ,chữ viết.. ta
có thể trả lời như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Dùng từ sai: đối địch. Sai logic: vừa hung bạo, vừa dữ dằn.
<i>2.4.2.2. Phong cách ngơn ngữ (PCNN)</i>


Trong chương trình Ngữ văn THPT có đề cập tới phong cách ngôn ngữ:
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (Ngữ văn 10);
phong cách ngơn ngữ báo chí, phong cách ngơn ngữ chính luận ( Ngữ văn 11);
Phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách ngơn ngữ hành chính ( Ngữ văn 12)


<b>Ví dụ : Văn bản sau đây được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?</b>
<b> “</b><i>Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải.</i>
<i>Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút </i>


<i>la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ cơi vì </i>
<i>E-bơ-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái”</i>


<i> Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong</i>
<i>hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý</i>
<i>báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bơ-là, bất chấp nhưng nguy cơ</i>
<i>có thể xảy ra.</i>


<i>Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng</i>
<i>loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn</i>
<i>nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế</i>
<i>tới đây.</i>


<i>Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng</i>
<i>quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia</i>
<i>và thiết bị tới đây để dập dịch khơng chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà</i>
<i>còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này</i>”.


(Dẫn theo nhân dân.com.vn)
- Văn bản trên được viết theo phong cách ngơn ngữ báo chí)


<i>* Kỹ năng phán đốn nhanh phong cách ngơn ngữ của văn bản: </i>
Cần chú ý mấy điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Nên chú ý đến tác giả của văn bản. Nếu biết về nghề nghiệp,vị trí xã
hội của họ, ta có thể xác định khá chính xác về PCNN của văn bản:


+ Phát ngơn của một nhà chính trị - PCNN chính luận
+ Tác phẩm của một nhà báo – PCNN báo chí



+ Tiểu luận của một nhà khoa học – PCNN khoa học


- Quan tâm tới xuất xứ của văn bản, vì nó có thể giúp ta ít nhiều, ví dụ, nếu văn
bản được trích dẫn từ một tờ báo nào đó (báo in hay báo mạng), ta có thể nghĩ
ngay tới PCNN báo chí… Trên đây là một số “mẹo nhỏ”, chúng không thể thay
thế cho kiến thức cơ bản, phải nắm chắc đặc điểm của từng PCNN thì mới có
căn cứ xác đáng để xét đốn PCNN của một văn bản.


<i>2.4.2.3. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận</i>


Trong chương trình THPT, SGK Ngữ văn tập trung giới thiệu 4 thao tác
lập luận cơ bản thường gặp: phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ. Ở bậc THCS,
học sinh đã được học các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích. Vì vậy, để
nhận ra các thao tác lập luận này một cách nhanh chóng thì cần phải nắm vững
những đặc điểm. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, khi nghị luận về vấn đề nào đó, các
tác giả hay sử dụng phối hợp các thao tác lập luân trên nhưng thường có 1 thao
tác luận luận chủ yếu.


<b>T</b>
<b>TT</b>


<b>Các thao tác</b>
<b>lập luận</b>


<b>Nhận diện</b>


1<i><b>Giải thích</b></i> Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận
một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của
mình.



2<i><b>Phân tích</b></i> Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội
dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đơi khi
thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)


4<i><b>Bác bỏ</b></i> Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa
ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng
đắn của mình.


5<i><b>Bình luận</b></i> Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện
tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để
nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương
châm hành động đúng.


6<i><b>So sánh</b></i> So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để
chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy
được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan
tâm.


Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so
sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so
sánh tương phản.


<b>Ví dụ: Thao tác giải thích</b>


“Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy


<i>hồng, khơng say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh</i>
<i>nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao</i>
<i>tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều khơng</i>
<i>chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, dun</i>
<i>dáng và có quy mơ vừa phải”.</i>


( Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu)
<i>2.4.2.4. Kiến thức về các phương thức biểu đạt</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Cần lưu ý, khi xây dựng một văn bản hay sáng tác một tác phẩm, các tác
giả thường phối hợp sử dụng các phương thức biểu đạt. Bởi vậy, cần tinh ý và
tránh vội vàng khi trả lời những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Nêú văn bản
là một bài hoặc một đoạn thơ trữ tình thì phương thức biểu đạt đầu tiên cần chỉ
ra là <i>biểu cảm , </i>sau đó mới xem xét tới khả năng hiện diện của các phương thức
khác: miêu tả, tự sự…


Để xác định được chính xác phương thức biểu đạt chính thì cần phải nắm
được đặc điểm của các phương thức biểu đạt qua mục đích giao tiếp.


<b>Phương thức biểu đạt</b> <b>Nhận diện qua mục đích giao tiếp</b>


1<i><b>Tự sự</b></i> Trình bày diễn biến sự việc


2<i><b>Miêu tả</b></i> Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
3<i><b>Biểu cảm</b></i> Bày tỏ tình cảm, cảm xúc


4<i><b>Nghị luận</b></i> Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…


5<i><b>Thuyết minh</b></i> Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp…
6<i><b>Hành chính – cơng vụ</b></i> Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện


quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người
Ví dụ : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:


<i>Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ</i>
<i>Đáy sơng cịn đó bạn tơi nằm.</i>
<i>Có tuổi hai mươi thành sóng nước</i>
<i>Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.</i>


(Lê Bá Dương, <i>Lời người bên sông</i>)


Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là phương thức nào?
(Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm)


<i>2.4.2.5. Kiến thức về các biện pháp tu từ</i>
Với dạng câu hỏi này HS cần:


- Ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ , tu từ về câu và tác dụng của
các biện pháp tu từ khi được sử dụng trong văn bản như: So sánh, ẩn dụ,nhân
hóa, hốn dụ, nói q, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, liệt kê, chơi chữ, câu hỏi tu
từ, đảo ngữ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm
xúc


<b>Ẩn dụ</b> Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cơ đọng, giá trị
biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
<b>Nhân hóa</b> Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có


tâm trạng và có hồn hơn.



<b>Hốn dụ</b> Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những
liên tưởng ý vị, sâu sắc


<b>Điệp từ/ngữ/cấu trúc</b> Nhấn mạnh, tơ đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm
<b>Nói giảm</b> Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể


hiện sự trân trọng
<b>Thậm xưng (phóng đại)</b> Tơ đậm ấn tượng về…
<b>Câu hỏi tu từ</b> Bộc lộ cảm xúc


<b>Đảo ngữ</b> Nhấn mạnh, gây ấn tượng về


<b>Đối</b> Tạo sự cân đối


<b>Im lặng (…)</b> Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
<b>Liệt kê</b> Diễn tả cụ thể, toàn điện


- Nắm vững các đặc điểm về cách cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp …
trong văn bản văn học.


<b>Ví dụ: Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của những</b>
biện pháp nghệ thuật ấy trong đoạn thơ sau:


<i>“Chúng đem bom ngàn cân </i>
<i>Dội lên trang giấy trắng </i>


<i>Mỏng như một ánh trăng ngần </i>
<i>Hiền như lá mọc mùa xuân”</i>
(Trang giấy học trò - Chính Hữu)



- Căn cứ vào những kiến thức về các phương tiện biểu đạt trong thơ, ta có thể trả
lời :


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Tác dụng của việc sử dụng phối hợp những biện pháp nghệ thuật này :
khắc họa sự tàn khốc của chiến tranh và tội ác của kẻ thù; lòng căm giận và
thương cảm của nhà thơ với trẻ thơ .


<i>2.4.2.6. Kiến thức về một số phương tiện và phép liên kết trong văn bản</i>
<b>Các phép liên kết</b> <b>Đặc điểm nhận diện</b>


<i><b>Phép lặp từ ngữ</b></i> Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
<i><b>Phép liên tưởng</b></i>


<i><b>(đồng nghĩa / trái</b></i>
<i><b>nghĩa)</b></i>


Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở
câu trước


<i><b>Phép thế</b></i> Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay
thế các từ ngữ đã có ở câu trước


<i><b>Phép nối</b></i> Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối
kết)với câu trước


<b>Ví dụ: Đọc kỹ đoạn văn sau và xác định các phép liên kết được sử dụng:</b>
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân,
<i>nhằm mục đích đào tạo những cơng dân và cán bộ tốt, những người chủ tương</i>
<i>lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường</i>


<i>học của thực dân phong kiến.</i>


<i>Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa</i>
<i>để tiến bộ hơn nữa” . (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)</i>


( Trả lời: Các phép liên kết được sử dụng là:
<i>- Phép lặp: “Trường học của chúng ta”</i>


<i>- Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho tồn bộ nội dung của đoạn</i>
trước đó.)


<i>2.4.2.7. Kiến thức về kiểu câu</i>
* Câu theo mục đích nói:


<b> - Câu tường thuật (câu kể)</b>
- Câu cảm thán (câu cảm)
- Câu nghi vấn ( câu hỏi)
- Câu khẳng định


- Câu phủ định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Câu đơn


- Câu ghép ( câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ)/ Câu phức
- Câu đặc biệt.


- Câu rút gọn ( câu tỉnh lược).


<b>Ví dụ : Sáng ngày 16/5, hơn 1.300 học sinh trường THPT Phan Huy</b>
<i>Chú, Hà Nội tham gia buổi học ngoại khóa mang tên Chủ quyền biển đảo, khát</i>


<i><b>vọng hịa bình. Buổi học được tổ chức với ý nghĩa thể hiện tình yêu đất nước,</b></i>
<i>một lịng hướng về biển Đơng.</i>


<i> Nhà trường cho rằng buổi ngoại khố như thế này rất cần thiết, giúp</i>
<i>ni dưỡng lòng tự hào dân tộc cho các em học sinh, đồng thời nâng cao hiểu</i>
<i>biết về chủ quyền lãnh thổ và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương,</i>
<i>đất nước.</i>


<i>Trong buổi ngoại khoá này, các học sinh trong trường đã xếp hình, tạo</i>
<i>thành dải chữ S bản đồ đất nước Việt Nam cùng hai quần đảo Trường Sa và</i>
<i>Hồng Sa. Hoạt động xếp hình diễn ra khá sớm vào lúc 6h30 nhưng các học</i>
<i>sinh tham gia đều rất hào hứng, sơi nổi. Vừa xếp hình, các học sinh trường</i>
<i>Phan Huy Chú còn được nghe kể về chiến công của cha ông trong việc bảo vệ</i>
<i>đất nước, được nâng cao và tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với Tổ</i>
<i>quốc. (Theo Dân trí)</i>


Đọc đoạn trích trên và cho biết kiểu câu nổi bật nhất mà văn bản sử dụng
là gì? Tác dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung văn bản?


( Trả lời: - Kiểu câu sử dụng nhiều nhất là câu tường thuật, câu phức.
- Tác dụng: Cung cấp cụ thể, đầy đủ và chính xác các thơng tin hoạt động
ngoại khóa của học sinh trường THPT Phan Huy Chú.)


<i>2.4.2.8. Thể thơ</i>


Đặc trưng của các thể loại thơ:


+ Thơ truyền thống: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn Đường
luật;Thơ ngũ ngôn Đường luật



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>2.4.2.9. Kiến thức về các hình thức ngơn ngữ, phương thức trần thuật</i>
* Các hình thức ngơn ngữ:


- Ngơn ngữ trực tiếp :


+ Ngôn ngữ của nhân vật ( đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm)
+ Ngôn ngữ của người kể chuyện ( trần thuật)


- Ngôn ngữ nửa trực tiếp ( đan xen lời nhân vật và lời người kể chuyện):
trần thuật nửa trực tiếp


* Các phương thức trần thuật


- Lời trực tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Tôi)
- Lời kể gián tiếp: Trần thuật từ ngôi thứ ba – người kể chuyện giấu mặt.


-Lời kể nửa trực tiếp: Trần thuật từ ngơi thứ ba – người kể chuyện tự giấu mình
nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.
<i><b>2.4.3. Dạng câu hỏi yêu cầu bày tỏ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ về vấn đề được</b></i>
<i><b>gợi lên từ văn bản</b></i>


Đoạn văn mà đề thi phần Đọc hiểu của cầu thí sinh viết có dung lượng rất
ngắn (khoảng 5-7 dòng). Tuy nhiên yêu cầu về số dịng hoặc số câu chỉ mang
tính giới hạn vì vậy khơng cần phải q máy móc xem mình đã viết được bao
nhiêu dòng ( hoặc câu), dù sao cũng không thể viết dài như khi viết bài văn
nghị luận xã hội hay nghị luận văn học. Khi viết cần lưu ý:


- Câu đầu tiên của đoạn văn cần nhắc lại vấn đề mà câu hỏi yêu cầu phải
viết.



- Những câu kế tiếp phải trực tiếp bộc lộ thái độ, cảm xúc, suy nghĩ của
bản than về vấn đề đó. Khơng nên nêu nhiều dẫn chứng dài dòng.
- Câu cuối của đoạn văn pahir tổng hợp, khái quát, thâu tóm lại ý của


những câu vừa viết.


<b>2.5. Cho học sinh ôn luyện các dạng đề đọc hiểu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

quan các văn bản quen thuộc trong chương trình đến các văn bản ngồi chương
trình, văn bản nhật dụng, văn bản báo chí… Dưới đây là một số đề ví dụ:


<b>Đề số 1: </b>


<b>Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4</b>
<i>Chẳng ai muốn làm hành khất</i>
<i>Tội trời đày ở nhân gian</i>
<i>Con không được cười giễu họ</i>
<i>Dù họ hơi hám úa tàn</i>


<i>Nhà mình sát đường, họ đến</i>
<i>Có cho thì có là bao</i>


<i>Con khơng bao giờ được hỏi</i>
<i>Q hương họ ở nơi nào</i>
<i>Con chó nhà mình rất hư</i>
<i>Cứ thấy ăn mày là cắn</i>
<i>Con phải răn dạy nó đi</i>
<i>Nếu khơng thì con đem bán</i>
<i>Mình tạm gọi là no ấm</i>
<i>Ai biết cơ trời vần xoay</i>


<i>Lòng tốt gửi vào thiên hạ</i>
<i>Biết đâu nuôi bố sau này</i>


(Dặn con - Trần Nhuận Minh, <i>Nhà thơ và hoa cỏ</i>)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt của bài thơ?


Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ được dùng theo nghĩa chuyển trong khổ thơ thứ
nhất và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của từ ngữ đó gắn với ngữ cảnh trong bài
thơ?


Câu 3. Tại sao tác giả lại dặn<i>: “Con không bao giờ được hỏi/Quê hương</i>
<i>họ ở nơi nào”?</i>


Câu 4. Bài thơ đã gợi cho anh chị suy nghĩ gì về cách ứng xử của con
người đối với con người? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dịng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Tơi đã gặp Trường Sa giữa lịng Thủ đơ Hà Nội. Trong cái tấp nập, bon</i>
<i>chen chốn thị thành vẫn đau đáu, da diết một nỗi niềm trăn trở với Trường Sa.</i>
<i>Người lính đảo ấy là thầy giáo dạy tôi trong học kỳ Giáo dục Quốc phịng. Thầy</i>
<i>đã kể cho chúng tơi về những đảo nổi, đảo chìm.</i>


<i>Người về từ Trường Sa, mỗi lần nhắc đến quần đảo ấy lại thấy nghèn</i>
<i>nghẹn, tự hào. Thầy nói rằng nhớ đảo, nhớ đồng đội, nhớ cái vị mặn mịi của</i>
<i>biển vơ cùng. Càng nhớ lại càng thương anh em ngồi đó, khơng biết bữa cơm</i>
<i>có đủ rau xanh, có đủ nước ngọt?</i>


<i>Thầy nói rằng Trường Sa thuở ban đầu cịn rất hoang sơ, chỉ có mênh</i>
<i>mơng nắng gió và những cánh chim biển, cây cối trên đảo rất ít, lưa thưa bóng</i>
<i>dừa trên đảo Nam Yết và một vài gốc bàng vuông cổ thụ trên các đảo nổi.</i>
<i>Trong điều kiện khó khăn, gian khổ đến vậy nhưng các cán bộ, chiến sỹ vẫn kiên</i>


<i>cường bám đảo, giữ vững chủ quyền.</i>


<i>Trường Sa đã đổi thay rất nhiều, tất cả đều nhờ vào ý chí, quyết tâm bảo</i>
<i>vệ, bàn tay dựng xây của Đảng, Nhà nước, cán bộ, chiến sỹ và nhân dân. Dẫu</i>
<i>vậy, chưa bao giờ quần đảo bão tố ấy vơi bớt sóng gió, bão giơng và hiểm nguy</i>
<i>rình rập.</i>


<i>Những hịn đảo giữa mênh mơng biển cả, bốn phía là sóng gió bủa vây.</i>
<i>Nhìn hình ảnh người lính chắc tay súng đứng gác biển mà bỗng thấy lịng nao</i>
<i>nao. Thương làn da anh sạm đen, mái tóc đỏ quạch vì nắng cháy thiêu đốt. "Lính</i>
<i>biển khơng trắng nổi, yêu hay đừng em ơi?", yêu nhiều lắm, tại sao lại là khơng?</i>


(Trích bài dự thi tìm hiểu pháp luật về Biển, đảo Việt Nam của Đoàn Thị
Ngọc, sinh viên lớp DH12A2 khoa Thiết kế nội thất - Đại học Mỹ thuật Công
nghiệp Hà Nội)


Câu 5. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?


Câu 6. Cảm xúc của người trở về từ Trường Sa được thể hiện như thế nào
trong đoạn trích? Tại sao người trở về lại có cảm xúc ấy?


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Câu 8. Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối
với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc? (Trình bày trong
khoảng 5 đến 7 dòng)


<b> * HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ</b>


1. Phương thức biểu đạt là biểu cảm, nghị luận (0,25)


2. Từ được dùng với nghĩa chuyển ở khổ thơ thứ nhất là từ “úa tàn” (0,5)


Ý nghĩa: rách rưởi, nghèo khổ, mệt mỏi…


3.Vì hỏi quê quán là chạm vào nỗi đau của họ, khiến họ thêm tủi hổ (0,25)


4.Thể hiện được suy nghĩ chân thành, sâu sắc về các ứng xử của con người với
nhau. (0,5)


5.Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (0,25)


6. Cảm xúc của người trở về từ Hoàng Sa mỗi lần nhắc đến quần đảo ấy lại thấy
nghèn nghẹn, tự hào. “Nghèn nghẹn” vì thương đồng đội, “tự hào” vì đồng đội
đã hi sinh bảo vệ đảo, về sự đổi thay của hoàn đảo.(0,5)


7.Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn là câu hỏi tu từ.


- Tác dụng: Nhân mạnh được tình cảm của tác giả với những người lính đảo
- Bày tỏ được suy nghĩ chân thành sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong đó
có bản thân với việc bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.


8. Bày tỏ được suy nghĩ chân thành sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong
đó có bản thân với việc bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.(0,5)


<b>Đề số 2 :</b>


<i><b>Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:</b></i>
<i>[…] 6) Nếu đọc, chúng ta sẽ đạo.</i>


<i>Rất nhiều khi chúng ta đương nhiên coi những gì chúng ta đọc được là</i>
<i>của mình. Và chúng ta nhại lại như thế chúng ta viết ra nó.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>Thường thì sách báo nói thế nào, chúng ta tin như vậy. Rất ít khi chúng ta thử</i>
<i>dừng lại, nhìn lại vấn đề theo quan điểm riêng. Trong khi nghi ngờ sách là một</i>
<i>thái độ đáng tơn trọng khơng kém gì tôn sùng sách.</i>


<i>8) Chúng ta dễ dãi với những sai sót.</i>


<i>Ngày trước, kèm theo mỗi cuốn sách xuất bản thường có một tờ đính</i>
<i>chính. Nhưng đính chính đó đơi khi chỉ là lỗi chính tả tên riêng… Mẩu giấy nhỏ</i>
<i>nhưng hàm chứa một ý thức lớn của người làm sách. Bây giờ, công nghệ hiện</i>
<i>đại hơn, in ấn rẻ hơn, nhưng những mẩu giấy đính chính lại gần như thất truyền</i>
<i>mặc dù lỗi in rõ ràng là nhiều hơn. Cả ý thức của người làm sách lẫn người đọc</i>
<i>sách đều kém hơn trước.</i>


<i>9) Chúng ta chỉ đọc những gì mình thích.</i>


<i>Điều đó khơng xấu, nhưng sẽ tốt hơn nếu chúng ta có thể đọc cả những</i>
<i>điều mình khơng thích, nhưng cần. Bởi đọc khơng chỉ là để giải trí. Đọc cần</i>
<i>phải có mục đích, và rất nhiều sự kiên nhẫn.</i>


(9 thói quen sai lầm của người Việt khi đọc sách, dẫn theo Internet)
<i><b>Câu 1. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,5 điểm)</b></i>


<i><b>Câu . Nêu cách hiểu các từ: chúng ta sẽ đạo; đính chính. (0,25 điểm)</b></i>


<i><b>Câu 3. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy cho biết tại sao tác giả lại cho rằng:</b></i>
<i>nghi ngờ sách là một thái độ đáng tơn trọng khơng kém gì tơn sùng sách? (0,25</i>
<i>điểm)</i>


<i><b>Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách theo quan điểm riêng của</b></i>
anh/chị, viết trong khoảng 5 - 7 dòng. (0,5 điểm)



<i><b>Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:</b></i>
<i>Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng?</i>
<i>Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Chẳng có thơ đâu giữa lịng đóng khép</i>
<i>Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.</i>


(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)


<i><b>Câu 5. Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào?</b></i>
<i>(0,25 điểm)</i>


<i><b>Câu 6. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và vành trăng trong đoạn</b></i>
thơ. (0,5 điểm)


<i><b>Câu 7. Câu thơ Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp thể hiện điều gì? (0,25</b></i>
<i>điểm)</i>


<i><b>Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong khổ</b></i>
1 đoạn thơ. (0,5 điểm)


<b>HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ </b>


<i><b>Câu 1. Câu chủ đề: Lịng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng - một tâm lí muốn</b></i>
<i>chứng tỏ mình khơng thua chúng kém bạn, thậm chí hơn người.</i>


<i><b>Câu 2. Nêu cách hiểu về các từ: Biến dạng – thay đổi so với hình dạng gốc; ích</b></i>
kỷ: chỉ nghĩ đến mình, vì lợi ích của bản thân, khơng biết nghĩ cho người khác.
<i><b>Câu 3. HS lí giải theo cảm nhận của bản thân </b></i>



<i><b>Câu 4. Nêu 02 tác dụng của việc đọc sách theo quan điểm riêng. HS diễn đạt tốt,</b></i>
nêu đủ ý, không lạc đề.


<i><b>Câu 5. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: Tự sự, miêu</b></i>
tả, biểu cảm, nghị luận.


<i><b>Câu 6. </b></i>


<i>Con tàu – tượng trưng cho tâm hồn sôi nổi, giàu khát vọng.</i>


- Vành trăng: tượng trưng cho những vẻ đẹp của những chân trời mới.


<i><b>Câu 7. Câu thơ Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp thể hiện sự tương phản</b></i>
giữa sự mênh mông, rộng lớn của đất nước, cộng đồng với sự bé nhỏ, chật hẹp
của cái


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

mình của nhân vật trữ tình, qua đó bộc lộ khát vọng mãnh liệt muốn được lên
Tây Bắc và đến với những chân trời mới.


<b> Đề số 3: </b>


<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:</b>


Trong sổ tay ghi chép của một HS, có đoạn chép như sau:


<i>Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta khơng</i>
<i>lười biếng thì mọi cái mà chúng ta chông thấy đều là các cơ hội, bởi vì càng khó</i>
<i>khăn cơ hội càng lớn. Tơi có một lý thuyết cho cá nhân tơi. Gọi là lý thuyết bên</i>
<i>bờ vực. Tôi không bao giờ làm việc gì rễ và khơng làm việc gì mà người khác có</i>


<i>thể ngay lập tức làm giống tơi được. Tơi gọi là lý thuyết bên bờ vực bởi vì kẻ</i>
<i>định cạnh tranh với mình khơng dám theo gia mép vực để cạnh tranh và kẻ thù</i>
<i>cũng khơng dám theo mình ra mép vực. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải</i>
<i>dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó khăn là thuốc kích</i>
<i>thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn</i>
<i>là điềm báo tạo cơ hội.</i>


(Ơng Nguyễn Trần Bạt đối thoại với sinh viên Học viện Ngoại giao,
nguồn chungta.com)


1. Trong đoạn trích trên, có một số lỗi sai về chính tả và một lỗi ngữ pháp câu.
Hãy chỉ ra lỗi và sửa lại cho đúng (0,5 điểm).


2. Lý thuyết bên bờ vực được nhắc tới ở trên có những đặc điểm gì? (0,5 điểm).
3. Viết một đoạn văn ngắn (từ 8 - 10 dòng) về chủ đề: Sự lười biếng (1,0 điểm).
<b>HƯỚNG DẪN GIẢI DỀ</b>


1. - Chỉ ra lỗi sai:


+ Lỗi sai về chính tả: chơng, rễ, gia


<i>+ Lỗi sai về ngữ pháp: Gọi là lý thuyết bên bờ vực.</i>
- Sửa lại cho đúng:


+ Chính tả: trơng, dễ, ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

* Lưu ý: Chấp nhận cả phương án học sinh thêm từ vào trước câu để câu
<i>này đúng ngữ pháp. Ví dụ: Đó là….; Tơi gọi là….; Nó gọi là….</i>


2. Đặc điểm của lý thuyết trên bờ vực



<i>+ Không bao giờ làm việc gì dễ, khơng làm việc gì mà người khác có thể</i>
ngay lập tức làm giống như mình được.


+ Khiến kẻ định cạnh tranh với mình khơng dám theo ra mép vực để cạnh
tranh và kẻ thù cũng khơng dám theo mình ra mép vực.


<b>3. Viết đoạn văn (8- 10 dòng) về chủ đề Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta</b>
<i><b>là sự lười biếng (1,0 điểm)</b></i>


<b>- Về hình thức: Hs phải đảm bảo đúng yêu cầu về mặt hình thức của một</b>
đoạn văn hồn chỉnh, khơng xuống dòng tạo thành hai đoạn văn. Câu chủ đề có
thể đặt ở đầu hay cuối đoạn đều được.


<i>- Về nội dung: Đoạn văn phải bám sát nội dung của câu chủ đề đã cho,</i>
làm rõ điều đó, tránh lan man, lạc đề.


<b>Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM</b>


Để đạt được kết quả tốt trong quá trình rèn luyện, nâng cao năng tực đọc
hiểu của HS thì người dạy (GV) ngồi việc nắm chắc kiến thức lý thuyết về đọc
hiểu còn phải linh hoạt trong phương pháp truyền đạt, vận dụng cho phù hợp với
từng đối tượng cụ thể. Sự tiến bộ của các em không phải một sớm một chiều có
ngay kết quả, mà cần có sự kiên trì bởi kiến thức cho phần đọc hiểu dàn trải ở
các cấp học.


Nhằm đánh giá mức độ khả thi của đề tài, người viết đã tiến hành khảo
sát và dạy thực nghiệm trên đối tượng HS Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo các
năm học 2014-2015 và 2016-2017.



+ Khảo sát tình hình nắm kiến thức lý thuyết liên quan đến đọc hiểu băn bản của
HS.


+ Khảo sát phương pháp dạy, định hướng làm bài cho HS của GV
+ Tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp ở các năm học


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Sáng kiến không chỉ sử dụng cho giáo viên giảng dạy mà cịn là tư liệu
cho HS ơn tập phần Đọc hiểu phục vụ cho các bài kiểm tra, thi THPT quốc gia.
Ngoài ra, với các giải pháp này giúp HS khơng cảm thấy “ngại” thấy “khó” khi
tiếp cận văn bản, làm cho giờ học văn trở nên hấp dẫn, HS hứng thú với môn
Ngữ văn hơn.


<b>7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến</b>


Để việc ứng dụng đề tài đạt kết quả cao, GV cần :


- Giúp học sinh hệ thống lại toàn bộ kiến thức lý thuyết liên quan tới
đọc hiểu văn bản.


- Cho HS nhận diện các loại câu hỏi đọc hiểu theo phạm vi kiến thức
- Định hướng các kỹ năng làm bài


- Thường xuyên ôn tập thông qua các dạng đề
<b>8.Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.</b>


Để thực hiện đề tài của mình, trên cơ sở bám sát chương trình mơn Ngữ
văn, trong các đề bài kiểm tra thường xun, kiểm tra định kì tơi đưa các câu hỏi
đọc hiểu để cho HS làm. Các buổi ôn tập chuyên đề cũng là cơ hội thuận lợi để
rèn luyện và nâng cao năng lực đọc hiểu cho các em, nhất là những HS yếu kém.
Đồng thời không ngừng trao đổi với đồng nghiệp trong đơn vị cách hướng dẫn


HS ôn tập về dạng câu hỏi này, tham khảo tư liệu, kinh nghiệm của đồng nghiệp
trong ngành giáo dục. Sau 3 năm ứng dụng ( năm học 2014-2015, 2015-2016 và
hiện tại đang ôn tập cho HS khối 12 chuẩn bị bước vào kì thi THPT quốc gia
2017), kết quả như sau:


* Khi học sinh chưa được rèn luyện kỹ năng đọc hiểu:


Năm học Lớp Sĩ số


Nắm chắc lý
thuyết, tự tin
làm bài


Nắm được một
phần, biết làm bài


Chưa nắm rõ hoặc
không nắm được
lý thuyết, lúng
túng khi làm bài
SL % SL % SL %
2014-2015 12A 30 0 0 11 36,7 19 63,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

2016-2017 12A 26 0 0 8 30,8 18 69,2
12C 29 0 0 6 20,7 23 79,3
Từ kết quả trên cho thấy, tỉ lệ HS chưa nắm vững lí thuyết cũng như kỹ
năng làm bài đọc hiểu của đơn vị rất cao (điều này dễ hiểu bởi mặt bằng kiến
thức đầu vào của HS rất thấp, đa số các em nằm trọng diện học lực yếu kém,
phân luồng hoặc không thi đỗ vào các trường THPT trên địa bàn).



* Sau khi đã được ôn luyện


Năm học Lớp Sĩ số


Nắm chắc lý
thuyết, tự tin
làm bài


Nắm được một
phần, biết làm
bài


Chưa nắm rõ hoặc
không nắm được lý
thuyết, lúng túng
khi làm bài


SL % SL % SL %
2014-2015 12A 30 2 6,7 24 80 4 1,3


12B 32 0 0 26 81,3 6 18,7
2015-2016 12D 28 0 0 23 82,1 5 17,9
12E 31 0 0 23 74,2 8 25,8
2016-2017 12A 26 4 15,4 19 73,1 3 11,5
12C 29 0 0 22 75,9 7 24,1
Với kết quả trên, có thể thấy tỉ lệ HS nắm được một số kiến thức đọc hiểu
đã tăng lên trông thấy, điều này chứng tỏ sự khả thi của đề tài.


9. Danh sách các lớp đã áp dụng thử



<b>TT</b> <b>Năm học</b> <b>Tên lớp</b> <b>Đơn vị</b>


1 2014-2015 12A, 12B, 12C Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo
2 2015 - 2016 12A,12B,


12C,12D, 12E


Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo
3 2016-2017 12A,12b,12C Trung tâm GDTX&DN Tam Đảo
<i>Tam Đảo, ngày 20 tháng 2 năm 2017</i>


<b>GIÁM ĐỐC</b>


<i>Tam Đảo, ngày 18 tháng 2 năm 2017</i>
<b>Tác giả sáng kiến</b>


</div>

<!--links-->

×