Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án các môn lớp 4 - Tuần học 19 - Trường tiểu học Vĩnh Phước 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.48 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần19 Thứ ngày tháng năm 2009 Bài: NƯỚC TA CUỐI THỜI TRẦN I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs có thể:  Nêu được tình hình nước ta cuối thời Trần.  Hiểu được sự thay thế nhà Trần bằng nhà Hồ.  Hiểu được vì sao nhà Hồ không thắng được quân Minh. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu học tập cho Hs.  Tranh minh họa như SGK (nếu có). III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học Kiểm tra bài cũ – giới thiệu bài mới: - Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi cuối - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. bài 14. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv giới thiệu bài: Trong gần hai thế kỉ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công lớn, chấn hưng, xây dựng nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông – Nguyên,... Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần, vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó, nhà Trần có tồn tại được không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 1: TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC CUỐI THỜI TRẦN - Gv tổ chức cho Hs hoạt động theo nhóm: - Làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của Gv: + Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có + Chia nhóm, cử nhóm trưởng điều hành hoạt từ 4 đến 6 Hs. động. + Phát phiếu học tập cho Hs và yêu cầu Hs thảo + Cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn thành luận nhóm để hoàn thành phiếu. nội dung phiếu. Đáp án: 1. a – ăn chơi sa đọa. e – Chu Văn An. b – ngang nhiên vơ vét. g – Chăm Pa. c – vô cùng cực khổ. h – Nhà Minh. d – nổi dậy đấu tranh. 2. Nhà Trần suy tàn, không còn đủ sức gánh vác công việc trị vì đất nước, cần có một triều đại khác thay thế nhà Trần. - Gv yêu cầu đại diện các nhóm Hs phát biểu ý - Một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác kiến. theo dõi và bổ sung ý kiến. - Gv nhận xét sau đó gọi 1 Hs nêu khái quát tình - Hs: Giữa thế kỉ XIV, nhà Trần bước vào thời hình của nước ta cuối thời Trần. kì suy yếu. Vua quan ăn chơi sa đọa, bóc lột nhân dân tàn khốc. Nhân dân cực khổ, căm giận nổi dậy đấu tranh. Giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta. Hoạt động 2: NHÀ HỒ THAY THẾ NHÀ TRẦN - Gv yêu cầu Hs đọc SGK từ “Trước tình hình - 1 Hs đọc trước lớp, cả lớp theo dõi nội dung phức tạp và khó khăn ... Nước ta bị nhà Minh đô trong SGK. hộ”. - Gv lần lượt hỏi các câu hỏi: - Hs trao đổi, thảo luận cả lớp và trả lời:. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. + Em biết gì về Hồ Quý Ly?. + Hồ Quý Ly là quan đại thần có tài của nhà Trần. + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà + Năm 1400, nhà Hồ do Hồ Quý Ly đứng đầu Trần là triều đại nào? lên thay nhà Trần, xây thành Tây Đô (Vĩnh Lộc, Thanh Hóa), đổi tên nước là Đại Ngu. + Hs trả lời theo nội dung SGK/43. + Hồ Quý Ly đã tiến hành những cải cách gì để + Việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần và tự đưa nước ta thoát khỏi tình hình khó khăn? xưng làm vua là đúng vì lúc đó nhà Trần lao + Theo em, việc Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần vào ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến và tự xung làm vua là đúng hay sai? Vì sao? phát triển đất nước, nhân dân đói khổ, giặc ngoại xâm lăm le xâm lược. Cần có triều đại khác thay thế nhà Trần gánh vác giang sơn. + Theo em vì sao nhà Hồ lại không chống lại + Vì nhà Hồ chỉ dựa vào quân đội, chưa đủ được quân xâm lược nhà Minh? thời gian thu phục lòng dân, dựa vào sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp xã hội. Gv kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhều cải cách tiến bộ đưa đất nước thoát khỏi tình trạnh khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv hỏi: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự - Hs thảo luận và rút ra câu trả lời: Do vua quan sụp đổ của một triều đại phong kiến (Gợi ý: Vì lao vào ăn chơi sa đọa, không quan tâm đến đời sao các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần, ... đều có sống nhân dân, phát triển đất nước nên các triều công lớn với đất nước nhưng đều sụp đổ?) đại sụp đổ. - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.. 2. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tuần 20 Thứ. ngày. tháng. năm 2009. NƯỚC ĐẠI VIỆT BUỔI ĐẦU THỜI HẬU LÊ Bài 16:. (THẾ KỈ XV) CHIẾN THẮNG CHI LĂNG. I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs có thể nêu được:  Diễn biến của trận Chi Lăng.  Ý nghĩa quyết định của trận Chi Lăng đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Hình minh họa trong SGK.  Bảng phụ viết sẵn câu hỏi gợi ý cho hoạt động 2.  Gv và Hs sưu tầm những mẩu truyện về anh hùng Lê Lợi. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt dộng dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 2 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. cuối bài 15. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs. - Gv treo hình minh họa trang 46, SGK và hỏi: Hình - Hs trả lời theo hiểu biết của từng em. chụp đền thờ ai? Người đó có công gì đối với dân tộc ta? - Gv giới thiệu: Đây là ảnh chụp đền thờ vua Lê Thái Tổ, người có công lớn lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi trong kháng chiến chống quân xâm lược nhà Minh và lập ra triều Hậu Lê. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về trận Chi Lăng, trận đánh có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh. Hoạt động 1: ẢI CHI LĂNG VÀ BỐI CẢNH DẪN TỚI TRẬN CHI LĂNG - Gv trình bày hoàn cảnh dẫn tới trận Chi Lăng: - Hs lắng nghe. + Cuối năm 1047, nhà Minh xâm lược nước ta, do chưa đủ thời gian đoàn kết được toàn dân nên cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo thất bại, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. + Không chịu khuất phục trước quân thù, nhân dân ta liên tục nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. + Năm 1418, từ vùng núi Lam Sơn (Thanh Hóa) cuộc khởi nghĩa lan rộng ra cả nước. Năm 1426, quân Minh bị quân khởi nghĩa bao vây ở Đông Quan (Thăng Long). Tướng giặc là Vương Thông hoảng sợ, một mặt xin hàng nghĩa quân, mặt khác lại cho người về nước xin cứu viện. Liễu Thăng chỉ huy mười vạn quân kéo vào nước ta theo đường Lạng Sơn. + Biết quân giặc phải đi qua ải Chi Lăng, nghĩa quân đã chọn đây là trận quyết định để tiêu diệt địch. Vậy, ải Chi Lăng có địa thế như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu. - Gv treo lược đồ trận Chi Lăng (hình 1, trang 45 - Hs quan sát lược đồ. SGK) và yêu cầu Hs quan sát hình. - Gv lần lượt đặt câu hỏi gợi ý cho hs quan sát - Quan sát hình và trả lời câu hỏi của Gv. để thấy được khung cảnh của ải Chi Lăng: + Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh nào nước ta? + Thung lũng có hình như thế nào? + Thung lũng Chi Lăng ở tỉnh Lạng Sơn.. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. + Thung lũng này hẹp và có hình bầu dục. + Phía tây thung lũng là dãy núi đá hiểm trở, phía đông thung lũng là dãy núi đất trùng trùng điệp điệp. + Lòng thung lũng có gì đặc biệt? + Lòng thung lũng có sông lại có 5 ngọc núi nhỏ là núi Quỷ Môn Quan, núi Ma Sẳn, núi Phượng Hoàng, núi Mã Yên, núi Cai Kinh. + Theo em, với địa thế như trên, Chi Lăng có + Địa thế Chi Lăng tiện cho quân ta mai phục lợi gì cho quân ta và có hại gì cho quân địch? đánh giặc, còn giặc đã lọt vào Chi Lăng khó mà - Gv tổng két ý chính về địa thế ải Chi Lăng và có đường ra. giới thiệu hoạt động 2: chính tại ải Chi Lăng, năm 981, dưới sự lãng đạo của Lê Hoàn, quân và dân ta đã đánh tan quân xâm lược nhà Tống, sau gần 5 thế kỉ, dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi, quân dân ta lại giành chiến thắng vẻ vang ở đây. Chúng ta cùng tìm hiểu về trận đánh lịch sử này. Hoạt động 2: TRẬN CHI LĂNG - Gv yêu cầu Hs làm việc theo nhóm với định - Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến hướng như sau: 6 Hs và tiến hành hoạt động Hãy cùng quan sát lược đồ, đọc SGK và nêu lại diễn biến của trận Chi Lăng theo các nội dung chính như sau: Kết quả hoạt động mong muốn là: + Lê Lợi đã bố trí quân ta ở Chi Lăng như thế + Lê Lợi đã bố trí cho quân ta mai phục chờ địch nào? ở hai bên sườn núi và lòng khe. + Kị binh của ta đã làm gì khi quân Minh đến + Khi quân địch đến, kị binh của ta ra nghênh trước ải Chi Lăng? chiến rồi quay đầu giả vờ thua để nhử Liễu Thăng cùng đám kị binh vào ải. + Trước hành động của quân ta, kị binh của giặc + Kị binh của giặc thấy vậy ham đuổi nên bỏ xa đã làm gì? hàng vạn quân bộ ở phía sau đang lũ luợt chạy. + Khi kị binh giặc đang bì bõm lội qua đầm lầy + Kị binh của giặc thua như thế nào? thì một loạt pháo hiệu nổ vang như sấm dậy. Lập tức hai bên sườn núi, những chùm tên và những mũi lao vun vút phóng xuống. Liễu Thăng và đám kị binh tối tăm mặt mũi. Liễu Thăng bị giết tại trận. + Quân bộ của địch cũng gặp phải mai phục của + Bộ binh của giặc thua như thế nào? quân ta, lại nghe tin Liễu Thăng chết thì hoảng sợ. Phần đông chúng bị giết, số còn lại chạy thoát - Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả họat thân. động nhóm. - Mỗi nhóm cử 5 đại diện dựa vào lược đồ trận Chi Lăng để trình bày diễn biến (mỗi Hs trình bày 1 ý, khoảng 2 nhóm trình bày). Các nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung ý kiến. - Gv gọi 1 Hs khá trình bày lại diễn biến của trận Chi Lăng. Hoạt động 3: NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA CỦA TRẬN CHI LĂNG - Gv: hãy nêu lại kết quả của trận Chi Lăng? - Quân ta đại thắng, quân địch thua trận, số sống sót cố chạy về nước, tướng địch là Liễu Thăng chết - Gv hỏi: Theo em, vì sao quân ta giành được ngay tại trận. thắng lợi ở ải Chi Lăng (gợi ý: Quân tướng ta - Hs cả lớp cùng trao đổi và thống nhất: ta giành + Hai bên thung lũng là gì?. 4. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. đã thể hiện điều gì trong trận đánh này? Địa được thắng lợi ở trận Chi Lăng vì: thế Chi Lăng như thế nào?). + Quân ta rất anh dũng, mưu trí trong đánh giặc. - Gv: Trong trận Chi Lăng, nghĩa quân Lam + Địa thế Chi Lăng có lợi cho ta. Sơn đã thể hiện sự thông minh và tài quân sự - Hs cả lớp trao đổi, sau đó một vài Hs phát biểu ý kiệt xuất, biết dựa vào địa hình để bày binh, bố kiến, các Hs khác theo dõi và bổ sung ý kiến (dựa trận, dụ địch có đường vào ải mà không có nội dung SGK / 46). đường ra khiến chúng đại bại. - Gv hỏi: Theo em, chiến thắng Chi Lăng có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử dân tộc ta? CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổ chức cho hs cả lớp giới thiệu về những tài liệu - Hs giới thiệu theo tổ, nhóm hoặc cá nhân. đã sưu tầm được về anh hùng Lê Lợi. - Gv tuyên dương những hs đã có bài sưu tầm tốt, động viên các Hs khác cố gắng, nhắc Hs góp chung tư liệu sưu tầm được để cùng nhau tìm hiểu. - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị trước bài sau.. Tổ trưởng kiểm tra: Ban Giám hiệu ( Duyệt ). GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tuần 21 Bài 17:. Thứ ngày tháng năm 2009 NHÀ HẬU LÊ VÀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT NƯỚC. I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs biết:  Hoàn cảnh ra đời của nhà Hậu Lê.  Nhà Hậu Lê đã tổ chức được một bộ máy nhà nước quy củ và quản lý đất nước tương đối chặt chẽ.  Nêu được những nội dung cơ bản của Bộ luật Hồng Đức và hiểu luật là công cụ để quản lý đất nước. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Sơ đồ nhà nước thời Hậu Lê.  Phiếu học tập cho Hs.  Các hình minh họa trong SGK. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI - Gv gọi 3 hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. cuối bài 16. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs. - Gv treo tranh “Cảnh triều đình vua Lê” (SGK/47) - Một vài Hs phát biểu ý kiến. Ví dụ: Tranh và hỏi: tranh vẽ cảnh gì? Em cảm nhận được điều gì vẽ cảnh triều đình vua Lê, cho thấy triều qua bức tranh? đình vua Lê rất uy nghiêm, vua ngồi trên - Gv giới thiệu: Cuối bài học trước, chúng ta đã biết ngai vàng cao, phía dưới có người quỳ, cho sau trận đại bại ở Chi Lăng, quân Minh phải rút về thấy quyền uy của vua rất lớn,... nước, nước ta hoàn toàn độc lập. Lê Lợi lên ngôi vua, lập ra triều Hậu Lê. Triều đại này đã tổ chức, cai quản đất nước như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 1: SƠ ĐỒ NHÀ NƯỚC THỜI HẬU LÊ VÀ QUYỀN LỰC CỦA NHÀ VUA - Gv yêu cầu Hs đọc SGK và trả lời các câu hỏi sau: - Hs đọc thầm SGK, sau đó lần lượt trả lời + Nhà Hậu Lê ra đời vào thời gian nào? Ai là người các câu hỏi của Gv: thành lập? Đặt tên nước là gì? Đóng đô ở đâu? + Nhà Hậu Lê được Lê Lợi thành lập vào năm 1428, lấy tên là Đại Việt như xưa và + Vì sao triều đại này gọi là triều Hậu Lê? đóng đô ở Thăng Long. + Việc quản lý đất nước dưới thời Hậu Lê như thế + Gọi là Hậu Lê để phân biệt với triều Lê nào? do Lê Hoàn lập ra vào thế kỉ thứ 10. + Dưới thời Hậu Lê, việc quản lí đất nước - Gv: vậy cụ thể việc quản lí đất nước thời Hậu Lê ngày càng được củng cố và đạt tới đỉnh cao như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua sơ đồ vẽ vào thời vua Lê Thánh Tông. nhà nước thời Hậu lê. - Gv treo sơ đồ đã vẽ sẵn và giảng cho Hs. - Hs quan sát sơ đồ, sau đó nghe giảng và trình bày lại sơ đồ về tổ chức bộ máy hành chính thời Lê.. 6. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH THỜI HẬU LÊ Vua (Thiên Tử) Viện. Các bộ Đạo Phủ Huyện Xã. *Đạo: đơn vị hành chính tương đương với Lộ ở thời Trần và Tỉnh sau này. - Gv dựa vào sơ đồ, tranh minh họa số 1, và nội - Hs cùng tìm hiểu, trao đổi với nhau và trả lời: dung SGK hãy tìm những sự việc thể hiện dưới Vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền triều Hậu Lê, vua là người có uy quyền tối cao. tuyệt đối, mọi quyền lực đề tập trung vào tay vua, vua trực tiếp chỉ huy quân đội. Họat động 2: BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC - Gv yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: để quản lý đất - Để quản lí đất nước, vua Lê Thánh Tông đã nước, vua Lê Thánh Tông đã làm gì? cho vẽ bản đồ đất nước, gọi là bản đồ Hồng Đức và ban hành bộ luật Hồng Đức. Đây là bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên của nước ta. - Hs trả lời theo hiểu biết - Gv: em có biết vì sao bản đồ đầu tiên và bộ luật đầu tiên của nước ta đều có tên Hồng Đức? (gọi là bản đồ và bộ luật Hồng Đức vì chúng đều ra đời dưới thời vua Lê Thánh Tông. Lúc ở ngôi, nhà vua lấy niên hiệu là Hồng Đức (1470 – 1497).). - Nêu những nội dung chính của bộ luật Hồng - Như SGK / 48 (nội dung cơ bản của bộ luật ... Đức. phụ nữ). - Gv: theo em, với những nội dung cơ bản như - Bộ luật Hồng Đức là công cụ giúp vua Lê cai trên, bộ luật Hồng Đức đã có tác dụng như thế quản đất nước. Nó củng cố chế độ phong kiến nào trong việc cai quản đất nước? tập quyền, phát triển kinh tế và ổn định xã hội. - Luật Hồng Đức đề cao ý thức bảo vệ độc lập - Luật Hồng Đức có điểm nào tiến bộ? dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ và phần nào tôn trọng quyền lợi và địa vị của người phụ nữ. - Gv kết luận: Luật Hồng Đức là bộ luật đầu tiên của nước ta, là công cụ giúp nhà vua cai quản đất nước. Nhờ có bộ luật này và những chính sách phát triển kinh tế, đối nội, đối ngoại sáng suốt mà triều Hậu Lê đã đưa nước ta phát triển lên một tầm cao mới. Nhớ ơn vua, nhân dân ta có câu: Đời vua Thái Tổ, Thái Tông Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv cho Hs trình bày tư liệu sưu tầm được về vua - Một số Hs (hoặc nhóm Hs) trình bày trước Lê Thánh Tông (nếu còn thời gian) lớp. - Gv tổng kết giờ học, yêu cầu Hs về nhà học bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học tập (nếu có) và chuẩn bị bài sau.. ********************************** Tuần 22 Thứ ngày tháng năm 2009 Bài 18: TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs nêu được:  Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến giáo dục; tổ chức dạy học, thi cử, nội dung dạy học dưới thời Hậu Lê.  Những việc nhà Hậu Lê làm để khuyến khích việc học tập. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Các hình minh họa trong SGK (phóng to nếu có điều kiện ).  Phiếu thảo luận nhóm cho Hs.  Hs sưu tầm các mẩu chuyện về học hành, thi cử thời xưa. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI - Gv gọi 2 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu hỏi - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. cuối bài 17. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv cho Hs quan sát ảnh Văn Miếu – Quốc Tử - Ảnh chụp Văn Miếu – Quốc Tử Giám, là Giám, nhà Thái học,bia tiến sĩ và hỏi: ảnh chụp di trường đại học đầu tiên của nước ta được tích lịch sử nào?Di tích có từ bao giờ? xây dựng bắt đầu từ thời nhà Lý. - Gv giới thiệu: Văn Miếu – Quốc Tử Giám là một trong những di tích quý hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó làm minh chứng cho sự phát triển của nền giáo dục nước ta, đặc biệt dưới thời Hậu Lê. Để giúp các em thêm hiểu về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng họcbài hôm nay “Trường học thời Hậu Lê”. Hoạt động 1: TỔ CHỨC GIÁO DỤC THỜI HẬU LÊ - Gv tổ chức cho Hs thảo luận nhóm theo định - Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có hướng: hãy cùng đọc SGK và thảo luận để hoàn từ 4 đến 6 Hs, cùng đọc SGK và thảo luận. thành nội dung phiếu học tập trong bài. - Mỗi nhóm Hs trình bày ý trong phiếu, các - Gv yêu cầu đại diện các nhóm trình bày ý kiến thảo nhóm khác theo dõi và bổ sung ý kiến. luận của nhóm mình. - 1 Hs trình bày, Hs khác theo dõi để nhận xét và bổ sung ý kiến. - Gv yêu cầu Hs dựa vào nội dung phiếu để mô tả tóm tắt về tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học, về nội dung học, về nền nếp thi cử). - Gv tổng kết nội dung hoạt động 1 và giới thiệu: Vậy nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài. 8. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Hoạt động 2: NHỮNG BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP CỦA NHÀ HẬU LÊ - Gv yêu cầu Hs đọc SGK và hỏi: Nhà Hậu Lê - Hs đọc thầm sgk, sau đó nối tiếp nhau phát đã làm gì để khuyến khích việc học tập. biểu ý kiến (mỗi hs phát biểu 1 ý kiến). Những việc nhà Hậu Lê đã làm để khuyến khích việc học tập là: + Tổ chức “Lễ xướng danh” (lễ đọc tên người đỗ ). + Tổ chức “Lễ vinh quy” (lễ đón rước người đỗ cao về làng). + Khắc tên tuổi người đỗ đạt cao (tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh người có - Gv kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn tài. đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp + Ngoài ra, nhà Hậu Lê còn kiểm tra định kì phần quan trọng không chỉ đối với việc xây trình độ của quan lại để các quan phải thường dựng đất nước mà còn nâng cao trình độ dân trí xuyên học tập. và văn hoá người Việt. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổ chức cho Hs giới thiệu các thông tin sưu tầm được về Văn Miếu – Quốc Tử Giám, về các mẩu chuyện học hành thời xưa. - Gv hỏi: qua bài học lịch sử này, em có suy nghĩ gì về giáo dục thời Hậu Lê? - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.. - Hs báo các theo nhóm hoặc cá nhân . - Một số hs phát biểu ý kiến.. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tuần 23. Thứ Bài 19:. ngày. tháng. năm 2009. VĂN HỌC VÀ KHOA HỌC THỜI HẬU LÊ. I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs nêu được:  Đến thời Hậu Lê văn học và khoa học phát triển rực rỡ hơn hẳn các triều đại trước.  Tên một số tác phẩm và tác giả thời Hậu Lê. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu thảo luận nhóm như trong SGK.  Hình minh hoạ trong SGK.  Gv và Hs sưu tầm thông tin về các tác phẩm văn học, khoa học về các nhà thơ, nhà khoa học thời Hậu Lê (Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Lương Thế Vinh). III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy. Hoạt dộng học. KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 2 Hs lên bảng yêu cầu Hs trả lời câu hỏi - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu của Gv của bài 18 - Gv nhận xét và cho điểm Hs - Gv yêu cầu Hs quan sát chân dung Nguyễn Trãi - Hs quan sát chân dung và nói những điều và nói những điều em biết về Nguyễn Trãi. mình biết về Nguyễn Trãi. Hoạt động 1: VĂN HỌC THỜI HẬU LÊ - Gv tổ chức cho Hs hoạt động theo nhóm với định - Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có hướng như sau: khoảng 5 đến 7 Hs, nhận phiếu thảo luận sau + Hãy cùng đọc SGK và hoàn thành bảng thống đó cùng đọc SGK, thảo luận để hoàn thành kê về các tác giả tác phẩm văn học thời Hậu Lê. phiếu. - Gv theo dõi các nhóm làm việc và giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. - Hs làm việc theo nhóm. - Gv yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. - Gv nhận xét về kết quả làm việc của các nhóm - Các nhóm dán phiếu thảo luận lên bảng để sau đó yêu cầu Hs dựa vào nội dung phiếu trả lời cả lớp cùng kiểm tra kết quả (nếu phiếu là các câu hỏi: giấy khổ to) hoặc một nhóm đại diện báo cáo + Các tác phẩm văn học thời kì này được viết bằng kết quả trước lớp, cả lớp theo dõi và bổ sung chữ gì? ý kiến. + Gv giới thiệu về chữ Hán và chữ Nôm: + Các tác phẩm văn học thời kì này được viết  Chữ Hán là chữ viết của người Trung Quốc. bằng chữ Hán và chữ Nôm. Khi người Trung Quốc sang xâm lược đô hộ nước ta, họ truyền bá chữ Hán vào nước ta. Nước ta chưa có chữ viết nên tiếp thu và sử dụng chữ Hán.  Chữ Nôm là chữ viết do người Việt sáng tạo dựa trên hình dạng của chữ Hán. Việc sử dụng chữ Nôm ngày càng phát triển qua các tác phẩm của các tác giả, đặc biệt của vua Lê Thánh Tông, của Nguyễn Trãi... cho thấy ý thức tự cường của dân tộc ta. + Hãy kể tên các tác giả, tác phẩm văn học lớn thời kì này? + nội dung của các tác phẩm thời kì này nói lên 10. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. điều gì? - Gv: Như vậy, các tác giả, tác phẩm văn học thời kì này đã cho ta thấy cuộc sống của xã hội thời Hậu Lê. - Gv đọc cho Hs nghe một số đoạn thơ, đoạn văn của tác giả thời kì này. (lựa chọn trong mục IV tham khảo của Gv).. + Một số học sinh nối tiếp nhau kể trước lớp. + Một số hs nối tiếp nhau phát biểu trước lớp.. - Hs nghe Gv đọc đồng thời một số em trình bày hiểu biết về các tác giả, tác phẩm văn học thời Hậu Lê mà mình tìm hiểu được.. Hoạt động 2: KHOA HỌC THỜI HẬU LÊ - Gv tổ chức cho Hs hoạt động theo nhóm với định hướng như sau: + Hãy cùng đọc SGK, hoàn thành bảng thống kê về các tác phẩm, tác giả khoa học tiêu biểu thời Hậu Lê. - Gv theo dõi các nhóm làm việc giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn. - Gv yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. - Gv nhận xét về kết quả làm việc của các nhóm, sau đó yêu cầu Hs dựa vào nội dung phiếu trả lời các câu hỏi: + Kể tên các lĩnh vực khoa học đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu trong thời Hậu Lê. + Hãy kể tên các tác giả, tác phẩm tiêu biểu trong mỗi lĩnh vực trên.. - Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5 đến 7 Hs nhận phiếu thảo luận sau đó cùng đọc SGK, thảo luận để hoàn thành phiếu. - Hs làm việc theo nhóm. - Các nhóm dán phiếu thảo luận lên bảng để cả lớp cùng kiểm tra kết quả (nếu phiếu là giấy to). Hoặc một nhóm đại diện báo cáo kết quả trước lớp, cả lớp theo dõi, bổ sung ý kiến. + Thời Hậu Lê, các tác giả đã nghiên cứu về lịch sử, địa lý, toán học, y học. + Một số Hs nối tiếp nhau phát biểu ý kiến, mỗi Hs chỉ cần nêu một tác giả, một tác phẩm.. - Gv: dưới thời Hậu Lê, văn học và khoa học nước ta phát triền rực rỡ hơn hẳn các thời kì trước. - Gv hỏi: qua nội dung tìm hiểu, em thấy những - Hs trao đổi với nhau và thống nhất Nguyễn tác giả nào là tiêu biểu cho thời kì này? Trãi và Lê Thánh Tông là 2 tác giả tiêu biểu cho thời kì này. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổ chức cho Hs giới thiệu về tác giả, tác phẩm - Cá nhân hoặc (nhóm Hs) giới thiệu trước lớn thời Hậu Lê (Nguyễn Trãi, Lương Thế Vinh ... ) lớp. mà các em đã sưu tầm được. - Gv khen ngợi các hs có phần sưu tầm tiếp và giới thiệu các em có thể tìm hiều về các tác giả, tác phẩm thời kì này và các thời kì khác qua một số sách như: + Danh nhân đất Việt – nhà xuất bản Thanh Niên. + Thần đồng nước ta –NXB giáo dục + Truyện hay sử cũ – NXB Thanh Niên. - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập, tự đánh giá kết quả học và ôn tập lại các bài lịch sử đã học để chuẩn bị cho bài 20.. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tuần 24 Thứ. ngày tháng năm 2009 Bài 20: ÔN TẬP. I/ MỤC TIÊU: Giúp Hs ôn tập, hệ thống các kiến thức lịch sử:  Bốn giai đoạn: buổi đầu độc lập, nước Đại Việt thời Lý, nước Đại Việt thời Trần và nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê.  Các sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn và trình bày tóm tắt các sự kiện đó bằng ngôn ngữ của mình. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu học tập cho từng Hs.  Các tranh ảnh từ bài 7 đến bài 19 nếu có. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 3 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 3 câu hỏi cuối bài - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. 19. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv giới thiệu bài: Trong giờ học này các em sẽ cùng ôn lại kiến thức lịch sử đã học từ bài 7 đến bài 19. Hoạt động 1:CÁC GIAI ĐOẠN LỊCH SỬ VÀ SỰ KIỆN LỊCH SỬ TIÊU BIỂU TỪ NĂM 938 ĐẾN THẾ KỈ XV - Gv phát phiếu học tập cho từng Hs và yêu cầu các em - Hs nhận và làm vào phiếu. hoàn thành nội dung của phiếu. - Gv gọi Hs báo cáo kết quả làm việc. - 3 Hs lên bảng nêu kết quả làm việc: 1 Hs làm bài tập 1, 1 hs làm phần 2a, 1 Hs làm phần 2b. Cả lớp theo dõi bổ sung ý kiến. Hoạt động 2:THI KỂ VỀ CÁC SỰ KIỆN, NHÂN VẬT LỊCH SỬ ĐÃ HỌC - Gv giới thiệu chủ đề cuộc thi, sau đó cho Hs - Hs kể trước lớp theo tinh thần xung phong. xung phong thi kể về các sự kiện lịch sử, các nhân Định hướng kể: vật lịch sử mà mình đã chọn. + Kể về sự kiện lịch sử: sự kiện đó là sự kiện gì? Xảy ra lúc nào? Xảy ra ở đâu? Diễn biến chính của sự kiện? Ý nghĩa của sự kiện đó với lịch sử dân tộc ta? + Kể về nhân vật lịch sử: tên nhân vật là gì? - Gv tổng kết cuộc thi, tuyên dương những Hs kể Nhân vật đó sống ở thời kì nào? Nhân vật đó tốt, động viên cả lớp cùng cố gắng, em nào chưa đóng góp gì cho lịch sử nước nhà? được kể trên lớp thì về nhà kể cho người thân + Khuyến khích dùng thêm tranh ảnh, bản đồ, lược đồ các tư liệu khác trong bài kể. nghe. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs ghi nhớ các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong 4 giai đoạn vừa học, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có), tìm hiểu trước bài 21.. Tổ trưởng kiểm tra:. 12. Ban Giám hiệu ( Duyệt ). GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tuần 25 Bài 21:. Thứ ngày tháng năm 2009 TRỊNH – NGUYỄN PHÂN TRANH. I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs nêu được:  Từ thế kỉ thứ 16, triều đình nhà Lê suy thoái. Đất nước ta từ đây bị chia cắt thành Nam triều và Bắc triều, tiếp đó là Đàng Trong, Đàng Ngoài.  Nhân dân 2 miền bị đẩy vào cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến, đời sống vô cùng cực khổ. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu học tập cho từng Hs.  Bảng phụ ghi sẵn các câu hỏi gợi ý cho hoạt động thảo luận nhóm.  Lược đồ địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong – Đàng Ngoài. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy. Hoạt động học. GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv giới thiệu: sau gần 100 năm cai trị đất nước, triều Hậu Lê đã có nhiều công lao trong việc củng cố và phát triển nền tự chủ của đất nước. Tuy nhiên, bước sang thế kỉ 16, triều đình Hậu Lê đi vào giai đoạn suy tàn, các thế lực phong kiến họ Mạc, họ Trịnh, họ Nguyễn nổi dậy tranh giành quyền lợi gây ra chiến tranh liên miên, đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ. Bài học hôm nay giúp em hiểu rõ hơn về giai đoạn lịch sử này. Hoạt động 1: SỰ SUY SỤP CỦA TRIỀU HẬU LÊ Hoạt động dạy Hoạt động học - Gv yêu cầu Hs đọ SGK và tìm những biểu hiện - Hs đọc thầm SGK, sau đó nối tiếp nhau trả lời cho thấy sự suy sụp của triều đình Hậu Lê từ đầu (mỗi hs chỉ cần nêu một biểu hiện). thế kỉ XVI? Sự suy sụp của nhà Hậu Lê: + Vua chỉ bày trò ăn chơi xa xỉ suốt ngày đêm. + Bắt nhân dân xây thêm nhiều cung điện. + Nhân dân gọi vua Lê Uy Mục là “vua quỉ”, gọi vua Lê Tương Dực là “vua Lợn” + Quan lại trong triều đánh giết lẫn nhau tranh giành quyền lực. - Gv tổng kết ý của Hs sau đó giải thích về từ - Hs nghe giảng. “vua quỉ” và “vua lợn” để hs thấy rõ sự suy sụp của nhà Hậu Lê: + Vua Lê Uy Mục ngay từ khi mới lên ngôi đã lao vào ăn chơi xa xỉ, thích rượu chè, cờ bạc, gái đẹp đặc biệt thích trò giết người nên dân gian gọi là “vua quỉ”. + Vua Lê Tương Dực cũng không kém phần so với Lê Uy Mục, ông vua này đặc biệt thích hưởng lạc không lo việc triều chính nên dân gian mỉa mai gọi là “vua lợn” - Trước sự suy sụp của nhà Hậu Lê, nhà Mạc. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. cướp ngôi nhà Lê. Chúng ta cùng tìm hiểu về sự ra đời của nhà Mạc. Hoạt động 2: NHÀ MẠC RA ĐỜI VÀ SỰ PHÂN CHIA NAM – BẮC TRIỀU - Gv tổ chức hs thảo luận với định hướng - Hs chia thành các nhóm, mỗi nhóm 4 đến 6 em cùng như sau: đọc SGK và thảo luận theo định hướng. Kết quả thảo luận mong muốn là: Hãy đọc SGK và trả lời câu hỏi sau: 1. Mạc Đăng Dung là ai? 1. Mạc Đăng Dung là một quan võ dưới triều Hậu Lê. 2. 2. Năm 1527, lợi dụng tình hình suy thoái của nhà Hậu 2. Nhà Mạc ra đời ntn? Triều đình nhà Mạc Lê, Mạc Đăng Dung cầm đầu một số quan lại cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc, sử cũ gọi là Bắc triều (vì được sử cũ gọi là gì? ở phía Bắc). 3. Nam triều là triều đình của họ Lê, năm 1533, một 3. Nam triều là triều đình của dòng họ quan võ của họ Lê là Nguyễn Kim đã đưa một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên ngôi, lập ra triều đình riêng ở phong kiến nào? Ra đời ntn? Thanh Hóa. 4. Hai thế lực phong kiến Nam triều và Bắc triều tranh 4. Vì sao có chiến tranh Nam – Bắc triều. giành quyền lực với nhau gây nên cuộc chiến tranh Nam – Bắc triều. 5. Chiến tranh Nam – Bắc triều kéo dài bao 5. Chiến tranh Nam – Bắc triều kéo dài hơn 50 năm, nhiêu năm? Kết quả như thế nào ? đến năm 1592 khi Nam triều chiếm được Thăng Long thì chiến tranh kết thúc. - Gv yêu cầu đại diện các nhóm phát biểu ý - Mỗi nhóm Hs phát biểu ý kiến về một câu hỏi, các kiến. nhóm khác theo dõi, bổ sung cho bạn - Gv tổng kết nội dung hoạt động 2 và giới thiệu hoạt động 3: sau khi Nam Triều chiếm được Thăng Long, chiến tranh Nam – Bắc triều chấm dứt, liệu đất nước ta có được thu về một mối? Nhân dân ta có bớt cực khổ? Nội dung tiếp theo của bài sẽ giúp các em trả lời câu hỏi đó Hoạt động 3: CHIẾN TRANH TRỊNH – NGUYỄN - Gv yêu cầu Hs đọc SGK và thảo luận theo - Hs làm việc theo cặp. cặp để trả lời các câu hỏi: + Nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh + Khi Nguyễn Kim chết, con rể là Trịnh Kiểm lên Trịnh Nguyễn? thay nắm toàn bộ triều chính đã đẩy con trai của Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng vào trấn thủ vùng Thuận Hóa, Quảng Nam. Hai thế lực phong kiến Trịnh – Nguyễn tranh giành quyền lực đã gây nên cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn. + Trình bày diễn biến chính của chiến tranh + Trong khoảng 50 năm, hai họ Trịnh – Nguyễn đánh Trịnh – Nguyễn? nhau bảy lần, vùng đất miền Trung trở thành chiến trường ác liệt. + Nêu kết quả của chiến tranh Trịnh – + Hai họ lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới Nguyễn? chia cắt đất nước. Đằng Ngoài từ sông Gianh trở ra, Đàng trong từ sông Gianh trờ và làm cho đất nước bị chia cắt hơn 200 năm. + Chỉ trên lược đồ ranh giới Đàng Trong, + Hs chỉ lược đồ trong SGK và trên bảng. Đàng Ngoài.. 14. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. - Gv yêu cầu hs phát biểu ý kiến. - Hs lần lượt trình bày ý kiến theo các câu hỏi trên, sau - Gv: vậy là hơn 200 năm, các thế lực phong đó mỗi lần có Hs trình bày, cả lớp cùng nhận xét và bổ kiến đánh nhau, chia cắt đất nước ta thành 2 sung ý kiến. miền Nam Bắc, trước tình cảnh đó, đời sống của nhan dân ta như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài? Hoạt động 4: ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN Ở THẾ KỈ XVI - Gv yêu cầu Hs tìm hiểu về đời sống nhân dân ở - Hs đọc SGK và trả lời. thế kỉ XVI. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv hỏi: vì sao nói chiến tranh Nam – Bắc triều - Hs trao đổi và trả lời câu hỏi: và chiến tranh Trịnh – Nguyễn là những cuộc + Vì cuộc chiến tranh này nhằm mục đích tranh chiến tranh phi nghĩa? giành ngai vàng của các thế lực phong kiến. - Gv: Khi nói về thời kì này, nhân dân ta đã có + Các cuộc chiến tranh này làm cho đất nước bị câu tục ngữ “nồi da nấu thịt”, em hãy giải thích chia cắt, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. câu tục ngữ này? - Hs trả lời theo suy nghĩ của cá nhân. - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau “Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong”. Tuần 26 Bài 22:. Thứ ngày tháng năm 2009 CUỘC KHẨN HOANG Ở ĐÀNG TRONG. I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs nêu được:  Từ thế kỉ thứ XVI, các chúa Nguyễn đã đẩy mạnh việc khẩn hoang từ sông Gianh trở vào vùng Nam Bộ ngày nay.  Cuộc khẩn hoang từ thế kỉ thứ XVI đã mở rộng diện tích sản xuất ở các vùng hoang hóa, nhiều xóm làng được hình thành và phát triển.  Nhân dân các vùng khẩn hoang sống hòa hợp với nhau tạo nên nền văn hóa chung của dân tộc Việt Nam, một nền văn hóa thống nhất có nhiều bản sắc dân tộc. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu học tập cho từng Hs.  Bảng phụ kẻ sẵn nội dung bảng so sánh như sau: II. Tình hình Đàng Trong Tiêu chí so sánh Trước khi khẩn hoang Diện tích đất Tình trạng đất Làng xóm, dân cư  Bản đồ Việt nam.  Hs tìm hiểu về phong trào khai hoang của địa phương. III/ CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: I.. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. Sau khi khẩn hoang. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Hoạt động dạy Hoạt động học KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 2 Hs lên bảng yêu cầu Hs trả lời các câu hỏi - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu, Hs cả cuối bài 21. lớp theo dõi và nhận xét. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv treo bản đồ Việt Nam và giới thiệu: đến thế kỉ XVII, địa phận Đàng Trong được tính từ sông Gianh (ranh giới Đàng Trong và Đàng Ngoài) đến hết vùng Quảng nam. Vậy mà đến thế kỉ XVIII, vùng đất Đàng Trong đã mở rộng đến hết vùng Nam Bộ ngày nay. - Gv yêu cầu Hs chỉ vùng đất Đàng Trong tính đế thế - 2 Hs lên bảng chỉ: kỉ thứ XVII và vùng đất Đàng Trong từ thế kỉ XVIII. - Gv: Vì sao vùng đất Đàng Trong lại được mở rộng + Vùng thứ nhất từ sông Gianh đến Quảng như vậy, việc mở rộng đất đai này có ý nghĩa như thế Nam. + Vùng tiếp theo từ Quảng Nam đến hết nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Nam Bộ ngày nay. Hoạt động 1: CÁC CHÚA NGUYỄN TỔ CHỨC KHAI HOANG - Gv tổ chức cho Hs thảo luận nhóm theo - Hs chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 4 đến định hướng. 6 Hs, nhận phiếu và thảo luận để hoàn thành phiếu. - 1 nhóm Hs đại diện báo cáo trước lớp, Hs cả lớp - Gv cho Hs báo cáo kết quả thảo luận. theo dõi và bổ sung ý kiến. - 1 đến 2 hs trình bày trước lớp, sau mỗi lần có Hs - Gv kết luận về ý kiến đúng, sau đó yêu trình bày, cả lớp lại cùng nhận xét và bổ sung ý kiến. cầu Hs dựa vào nội dung phiếu và bản đồ Việt Nam mô tả lại cuộc khẩn hoang của nhân dân Đàng Trong. Hoạt động 2: KẾT QUẢ CỦA CUỘC KHAI HOANG - Gv treo bảng phụ có kẻ sẵn bảng so sánh tình hình - Hs đọc bảng so sánh. đất đai của Đàng Trong trước và sau cuộc khẩn hoang. - Gv yêu cầu Hs cả lớp đọc SGK và phát biểu ý kiến - Hs nối tiếp nhau phát biểu ý kiến. để hoàn thành bảng so sánh. - Gv ghi các ý kiến đúng vào bảng so sánh để có bảng như sau: Tình hình Đàng Trong Tiêu chí so sánh Trước khi khẩn hoang Sau khi khẩn hoang Diện tích đất Đến hết vùng Quảng Nam Mở rộng đến đồng bằng sông Cửu Long. Tình trạng đất Hoang hóa nhiều Đất hoang giảm, đất được sử dụng tăng. Làng xóm, dân Làng xóm, dân cư thưa Có thêm làng xóm và ngày càng trù phú. cư thớt.. 16. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. - Gv yêu cầu Hs dựa vào bảng nêu lại kết - Cuộc khẩn hoang đã làm cho bờ cõi đất nước được quả của cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong. phát triển, diện tích đất nông nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân ấm no hơn. - Gv hỏi: Cuộc sống chung giữa các dân - Hs trao đổi và đi đến thống nhất: Nền văn hóa của tộc phía Nam đã đem lại kết quả gì? các dân tộc hòa vào nhau, bổ sung cho nhau tạo nên nền văn hóa chung của dân tộc Việt Nam, một nền văn hóa thống nhất và có nhiều bản sắc. CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổ chức cho Hs báo cáo kết quả tìm hiểu - Hs trình bày theo nhóm hoặc cá nhân. được về công cuộc khẩn hoang ở địa phương mình. - GV tổng kết ý kiến của Hs, sau đó nhận xét giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học tập (nếu có) và chuẩn bị bài sau.. Tổ trưởng kiểm tra:. Ban Giám hiệu ( Duyệt ). GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tuần 27 Thứ ngày tháng năm 2009 Bài 23: THÀNH THỊ Ở THẾ KỈ XVI – XVII I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs nêu được:  Vào thế kỉ thứ XVI – XVII, nước ta nổi lên ba đô thị lớn đó là Thăng Long, Phố Hiến, Hội An.  Mô tả được cảnh các đô thị lớn thế kỉ XVI – XVII.  Sự phát triển của thành thị phản ánh sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là thương mại. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu học tập cho từng Hs.  Các hình minh họa trong SGK (phóng to nếu có điều kiện).  Gv và Hs sưu tầm các tư liệu về ba thành thị lớn thế kỉ XVI – XVII là Thăng Long, Phố Hiến, Hội An. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy. Hoạt động học. KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI: - Gv gọi 3 hs lên bảng yêu cầu Hs trả lời các câu hỏi của - 3 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu, hs bài 22. dưới lớp theo dõi và nhận xét câu trả lời - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của hs và cho điểm các của các bạn. em. - Gv giới thiệu bài: Vào thế kỉ XVI – XVII, thành thị ở nước ta rất phát triển, trong đó nổi lên ba thành thị lớn là Thăng Long, Phố Hiến ở Đàng Ngoài và cảng Hội An ở Đàng Trong. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về thành thị ở giai đoạn lịch sử này. - Gv hỏi: theo em, thành thị là gì? - Gv giải thích: thành thị ở giai đoạn này không chỉ là - Một số Hs phát biểu ý kiến trước lớp. trung tâm chính trị mà còn là nơi tập trung đông dân cư, công nghiệp và thương nghiệp phát triển. - Gv treo bản đồ Việt Nam lên bảng, yêu cầu Hs tìm và - 3 hs lên bảng thực hiện yêu cầu của chỉ vị trí của ba thành thị lớn thế kỉ XVI – XVII. Gv, các Hs dưới lớp theo dõi. Hoạt động 1: THĂNG LONG , PHỐ HIẾN, HỘI AN – BA THÀNH THỊ LỚN THẾ KỈ XVI – XVII. - Gv tổ chức cho hs làm việc với phiếu học tập: - Làm việc cá nhân với phiếu học tập theo hướng dẫn của Gv. + Phát phiếu học tập cho Hs. + Yêu cầu Hs đọc SGK và hoàn thành phiếu. + Nhận phiếu. + Theo dõi và giúp đỡ những Hs gặp khó khăn. + Đọc SGK và hoàn thành phiếu. + Yêu cầu một số đại diện Hs báo cáo kết quả làm việc. + Gv tổng kết và nhận xét về bài làm của Hs. - Gv tổ chức cho Hs thi mô tả về các thành thị + 3 Hs báo cáo, mỗi Hs nêu về một thành thị lớn ở thế kỉ XVI – XVII. lớn. - Gv và Hs cả lớp bình chọn bạn mô tả hay nhất. - 3 Hs tham gia cuộc thi, mỗi hs chọn mô tả về một thành thị, khi mô tả được sử dụng phiếu, tranh ảnh.... 18. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Hoạt động 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ NƯỚC TA THẾ KỈ XVI – XVII - Gv tổ chức cho Hs thảo luận cả lớp để trả lời câu - Hs trao đổi và phát biểu ý kiến hỏi: theo em, cảnh buôn bán sôi động ở các đô thị nói lên điều gì về tình hình kinh tế nước ta thời đó? - Gv giới thiệu: Vào thế kỉ thứ XVI – XVII sản xuất nông nghiệp đặc biệt là Đàng Trong rất phát triển, tạo ra nhiều nông sản. Bên cạnh đó, các ngành tiểu thủ công nghiệp như làm gốm, kéo tơ, dệt lụa, làm đường, rèn sắt, làm giấy, ... cũng rất phát triển. Sự phát triển của nông nghiệp và thu công nghiệp cùng với chính sách mở cửa của chúa Nguyễn và chúa Trịnh tạo điều kiện cho thương nhân nước ngoài vào nước ta buôn bán đã làm cho nền kinh tế nước ta phát triển, thành thị lớn hình thành. Củng cố – dặn dò: - Gv tổ chức cho Hs giới thiệu các tài liệu, thông tin - Cá nhân Hs (hoặc nhóm Hs) trình bày đã sưu tầm được về Thăng Long, Phố Hiến, Hội An trước lớp. xưa và nay. - Tuyên dương những em thực hiện tốt yêu cầu sưu tầm. - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá (nếu có) và chuẩn bị bài sau.. Tuần 28 Bài 25:. Thứ ngày tháng năm 2009 NGHĨA QUÂN TÂY SƠN TIẾN RA THĂNG LONG. I/ MỤC TIÊU: Sau bài học, Hs nêu được:  Sơ lược diễn biến cuộc tiến công ra Bắc tiêu diệt chính quyền họ Trịnh của quân Tây Sơn.  Nêu được ý nghĩa của việc nghĩa quân Tây Sơn làm chủ Thăng Long là mở đầu cho việc thống nhất lại đất nước sau hơn 200 năm chia cắt. II/ ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:  Phiếu học tập cho Hs.  Bản đồ Việt Nam. III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy. Hoạt động học. KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI - Gv gọi 2 Hs lên bảng, yêu cầu Hs trả lời 2 câu - 2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu. hỏi cuối bài 23. - Gv nhận xét việc học bài ở nhà của Hs. - Gv sử dụng lược đồ (bản đồ) chỉ vùng đất Tây Sơn, Đàng Trong, Đàng Ngoài và giới thiệu sơ lược về khởi nghĩa nông dân Tây Sơn, sau đó dẫn vào bài: Học hết bài 21, chúng ta đã biết kết cục đau thương của cuộc chiến tranh Trịnh – Nguyễn: đất nước ta bị chia cắt hơn 200 năm. Trải qua hơn hai thế kỉ, chính quyền họ Trịnh ở Đàng Ngoài và họ Nguyễn ở Đàng Trong luôn tìm cách vơ vét, bóc lột của cải của nhân dân, khiến cho đời sống nhân dân ta vô cùng cực khổ. Căm phẫn với ách thống trị bạo ngược của các tập đoàn phong kiến, năm 1771, tại Tây Sơn, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ đã phất cờ khởi nghĩa. Đến năm 1786, nghĩa quân. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH PHƯỚC 7. Tây Sơn đã làm chủ toàn bộ vùng đất Đàng Trong. Thừa thắng, nghĩa quân tiếp tục vượt sông Gianh tiến ra bắc, lật đổ chúa Trịnh. Bài học hôm nay sẽ giúp các biết về cuộc tiến quân ấy. - Gv yêu cầu hs lên bảng tìm và chỉ trên bản đồ - 2 Hs lần lượt lên bảng thực hiện yêu cầu. vùng đất Tây Sơn. - Gv giới thiệu về vùngđất Tây Sơn: Tây Sơn là vùng đất thuộc huyện Phù Ly, phủ Quy Nhơn, dinh Quảng Nam (nay là huyện Tây Sơn tỉnh Bình Định). Hoạt động 1: NGUYỄN HUỆ TIẾN QUÂN RA BẮC TIÊU DIỆT CHÚA TRỊNH - Gv tổ chức cho Hs làm việc với phiếu học tập. - Làm việc cá nhân. + Gv phát phiếu học tập cho Hs. + Hs nhận phiếu, đọc thầm SGK và tự làm bài. + Gv theo dõi và giúp đỡ những Hs gặp khó khăn. + Gv gọi Hs báo cáo kết quả làm việc. + Gv kết luận về bài làm đúng. + Một số Hs báo cáo, các Hs khác theo dõi để nhận xét. Hoạt động 2 THI KỂ CHUYỆN VỀ NGUYỄN HUỆ - Gv tổ chức cho Hs kể những mẩu chuyện, tài - Mỗi tổ Hs cử một đại diện tham gia cuộc thi. liệu đã sưu tầm được về anh hùng dân tộc Nguyễn (Lưu ý, nếu không sưu tầm được những mẩu Huệ. chuyện khác, em có thể kể tả lại cuộc giao chiến giữa nghĩa quân Tây Sơn và bè lũ nhà Trịnh). - Gv và Hs cả lớp theo dõi để bình chọn bạn kể hay nhất. - Gv tổng kết cuộc thi, tuyên dương những hs kể tốt. - Gv: Nguyễn Huệ được nhân dân ta gọi là - Một số Hs trả lời trước lớp. “Người hùng áo vải”, em có biết vì sao nhân dân ta lại gọi ông như thế không? CỦNG CỐ – DẶN DÒ: - Gv tổng kết giờ học, dặn dò Hs về nhà học thuộc bài, làm các bài tập tự đánh giá kết quả học tập (nếu có) và chuẩn bị bài sau.. 20. GIÁO ÁN LỊCH SỬ 4 HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 – 2009. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×