Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.89 KB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ MINH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THỊ MINH TRANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ


THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒN QUANG THIỆU

THÁI NGUN, NĂM 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tơi.
Các số liệu, thống kê, tổng hợp phân tích, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Minh Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học của nhà trường cùng các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo TS. Đoàn Quang Thiệu, người Thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND Huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi
về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi chắc hẳn khơng thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cơ
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Minh Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ......................................................... ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài...................................................3
5. Bố cục của luận văn...............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU
NHẬP HỘ NÔNG DÂN NGHÈO..........................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo.....................................4
1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo........................................................4
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ nông dân nghèo................17
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập, giảm nghèo đối với hộ nông dân.............21
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập nhằm xóa đói giảm nghèo cho hộ nơng
dân của một số nước trên thế giới........................................................................ 21
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập nhằm giảm nghèo cho hộ nông dân ở
một số địa phương của Việt Nam......................................................................... 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.......28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể........................................................................ 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin................................................................. 29
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin................................................................ 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin................................................................ 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................... 36
2.3.1. Chỉ tiêu về số lượng, cơ cấu, tỷ lệ.............................................................. 36
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá thu nhập và hiệu quả kinh tế hộ nông dân......................36
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo.............37
Chương 3. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN................................................ 38
3.1. Đặc điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên......................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................... 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội............................................................................ 44
3.1.3. Đánh giá chung.......................................................................................... 52
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................ 54
3.2.1. Tình hình hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương....................54
3.2.2. Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................... 55
3.2.3. Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo điều tra tại Huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 58
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân nghèo.....71
3.4. Đánh giá công tác nâng cao thu nhập của các hộ nông dân nghèo....................79
3.4.1. Đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu................................................... 79
3.4.2. Những kết quả đạt đươc............................................................................. 81
3.4.3. Hạn chế trong công tác nâng cao thu nhập của của hộ nông dân nghèo.....82
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN.............................83
4.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 83

4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Phú Lương................................................................................................. 83
4.1.2. Mục tiêu giảm nghèo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Phú
Lương đến năm 2020........................................................................................... 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.2. Giải pháp nâng cao thu nhập của các hộ nông dân........................................... 85
4.2.1. Giải pháp chung để nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện
Phú Lương........................................................................................................... 85
4.2.2. Giải pháp riêng đối với từng nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương........................................................ 86
4.3. Kiến nghị.......................................................................................................... 99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................101
PHỤ LỤC.............................................................................................................103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ
CSXH
DTTS

GNP
HĐND
KH
LĐTBXH
NDT
NLKH
SXKD
TN
UBND
WB
XĐGN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.........................9

Bảng 2.1:

Số phiếu điều tra tại các xã nghiên cứu................................................ 30

Bảng 3.1.

Diện tích, Thơn bản, mật độ dân số huyện Phú Lương chia theo

xã, phường, thị trấn năm 2015

39

Bảng 3.2.

Tình hình sử dụng đất đai qua các năm 2013-2015..............................42

Bảng 3.3:

Tình hình biến động dân số qua các năm 2013 - 2015.........................44

Bảng 3.4:

Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lương 2013-2015........45

Bảng 3.5.

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2013 - 2015..........49

Bảng 3.6:

Tỷ lệ hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương.....................54

Bảng 3.7:

Thu nhập trung bình của hộ nông dân nghèo huyện Phú Lương
theo vùng

55


Bảng 3.8:

Thu nhập trung bình của các hộ nghèo theo lĩnh vực SXKD...............56

Bảng 3.9:

Thu nhập trung bình của hộ nơng dân nghèo theo dân tộc...................57

Bảng 3.10. Đặc điểm chung về hộ nông dân nghèo điều tra.................................58
Bảng 3.11. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra.................................................... 59
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ điều tra....................60
Bảng 3.13. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ điều tra..................................61
Bảng 3.14. Vốn sản xuất trung bình của nơng hộ điều tra...................................... 62
Bảng 3.15: Tình hình trồng trọt của các hộ điều tra................................................ 63
Bảng 3.16: Thực trạng chăn nuôi của các hộ điều tra............................................. 64
Bảng 3.17: Thu nhập bình quân từ nông nghiệp thuần túy của hộ nông dân
điều tra

66

Bảng 3.18: Thu nhập trung bình của các hộ điều tra từ lâm sản.............................67
Bảng 3.19: Thu nhập trung bình từ các nguồn khác các hộ nơng dân điều tra........68
Bảng 3.20: Tóm tắt mơ hình................................................................................... 69
a

Bảng 3.21: Bảng phân tích ANOVA ...................................................................... 70
Bảng 3.22: Kết quả hồi quy.................................................................................... 70
Bảng 3.23: Kiểm định Cronbach Alpha.................................................................. 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
Bảng 3.24: Kiểm định KMO và Barlet................................................................... 73
Bảng 3.25: Giải thích sự biến thiên của các biến quan sát...................................... 74
Bảng 3.26: Kết quả xoay nhân tố............................................................................ 75
Bảng 3.27: Kiểm định Omnibus test....................................................................... 77
Bảng 3.28: Tóm tắt mơ hình................................................................................... 77
Bảng 3.29: Dự đoán xác suất.................................................................................. 78
Bảng 3.30: Kết quả hồi quy.................................................................................... 78
Bảng 3.31: Tỷ lệ hộ nông dân nghèo của huyện Phú Lương..................................79
Bảng 3.32: Tỷ lệ bỏ học của học sinh thuộc hộ nông dân nghèo............................ 80
Bảng 3.33: Số lượt khám chữa bệnh của người nơng dân nghèo............................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Phú Lương..................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân ở vùng nông thôn là

một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của Đảng và Nhà nước
nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giảm tỷ lệ phân
hóa giàu - nghèo trong xã hội. Có thể thấy, một trong những mục tiêu của Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nâng cao đời sống kinh tế
của người dân. Vì thế, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ
rõ: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa
dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại
các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và
giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm mức sống giữa nông
thôn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mơ và vi mơ chưa thực sự đồng bộ
và chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân hầu hết xoay quanh mức
cận nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để nâng cao thu nhập của các hộ nông dân
nghèo và để họ không tái nghèo là một thách thức nan giải, đặc biệt là tại các huyện
vùng núi, vùng sâu và vùng xa.
Phú Lương là một Huyện miền núi ở phía Bắc của Tỉnh Thái Ngun, có
đường Quốc lộ 3 chạy qua với chiều dài khoảng 38 km là trục đường giao thông
liên tỉnh quan trọng. Trung tâm huyện cách trung tâm thành phố 22Km, đây là một
điều kiện thuận lợi cho giao thông đi lại và phát triển kinh tế. Tổng diện tích tự
nhiên là 36.894,65 ha, Huyện có 02 thị trấn và 14 xã với 274 xóm, phố, tiểu khu.
Dân số của Huyện trên 107 nghìn người với 8 dân tộc chung sống đoàn kết. Điều
kiện kinh tế xã hội nhìn chung cịn nhiều khó khăn, sản xuất nông, lâm nghiệp vẫn
là chủ yếu, công nghiệp, tiểu thu cơng nghiệp phát triển chậm. Trình độ dân trí

khơng đồng đều, một số hủ tục lạc hậu, bảo thủ vẫn còn tồn tại, tệ nạn xã hội diễn
biễn phức tạp, tiểm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng. Những điều kiện trên ảnh hưởng
không nhỏ tới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân
trong Huyện. Theo kết quả tổng điều tra năm 2015 tồn Huyện có 2.104 hộ nghèo
(tương ứng với 7,14%). Tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm 2,97% đạt 118,8% so với kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
hoạch, thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 2.5 lần/năm. Các kết quả
đạt được cao nhưng chưa thật sự bền vững, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao (tồn
huyện có 4.461 hộ cận nghèo, chiếm 15, 75%). Vì vậy, để thực hiện thành cơng mục
tiêu giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng thu nhập cho người dân trong toàn huyện, đặc biệt
là tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương,
tỉnh Thái nguyên cần phải có những giải pháp mang tính tồn diện và đột phá. Xuất
phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để
thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện Phú
Lương là huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, sẽ phát hiện những khó
khăn, hạn chế, những tiềm năng, từ đó đề ra những giải pháp khoa học, có tính khả
thi nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương nói riêng
và cho đồng bào miền núi nói chung.
* Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao thu
nhập hộ nơng dân nói chung và nơng dân nghèo nói riêng, đặc biệt đối với nơng dân

miền núi mà chủ yếu là người dân tộc thiểu số.
Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện
Phú Lương, tỉnh Thái nguyên.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái nguyên.
Đề xuất giải pháp, chính sách có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của hộ nông dân nghèo và các

hoạt động nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo đã và đang được triển khai tại
Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
* Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Phú Lương,
tỉnh
Thái Nguyên
Về mặt thời gian: Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập
của hộ nông dân nghèo của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên được thu thập
trong giai đoạn từ 2011-2015. Đề xuất các giải pháp về kinh tế nhằm áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020.

Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập năm 2016.
Về nội dung nghiên cứu: Trọng tâm nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến
thu nhập của hộ nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo.
4.
Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần
thiết phải nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nơng dân nghèo nói riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương và những người
quan tâm đến nâng cao thu nhập cho hộ nghèo ở miền núi.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Tổng hợp, hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn về
nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo
Đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Phú Lương.
Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân nghèo ở một địa phương miền núi, cụ thể là huyện Phú Lương
Kết quả nghiên cứu đề tài làtài liệu tham khảo cho các nhàquản lýtrong viêcc̣ hoach
đinh chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

5.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thu nhập của hộ nông dân nghèo ở Huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo ở huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP
HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
1.1.1. Nâng cao thu nhập hộ nông dân nghèo
1.1.1.1. Khái niệm hộ nơng dân
Theo tác giả Frank Ellis (1998) thì “hộ nơng dân là các hộ, thu nhập các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh
khơng cao”. [7]


nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa

học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [12]. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng:
“Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả
nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nơng nghiệp nơng thơn” [13]. Cịn theo nhà


khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nơng thơn năm 2001 cho rằng:
“Hộ nơng nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp
(làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nơng nghiệp.” [8]
Từ những khái niệm trên về hộ nông dân của các tác giả có thể hiểu như sau:
-

Hộ nơng dân là những hộ sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản xuất chính

là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nơng. Ngồi hoạt
động nơng nghiệp, hộ nơng dân cịn tham gia các hoạt động phi nơng nghiệp (như
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) ở các mức độ khác nhau.
-

Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là

một đơn vị tiêu dùng. Như vậy hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và tồn năng, mà cịn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của nền cơng nghiệp hóa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nơng
dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong
phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nơng dân
nước ta trong tình hình hiện nay.

1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt nam
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nông thôn
vùng núi Việt Nam với hướng sản xuất chủ yếu là nông lâm nghiệp. Hình thức tổ
chức kinh tế này có những đặc trưng sau:
-

Kinh tế hộ nơng dân có lịch sử ra đời và phát triển lâu dài, có nhiều biến

đổi trong tổ chức và quản lý, có nhiều hình thức đa dạng, nhưng chủ yếu được tổ
chức ở quy mơ gia đình, các hình thức của kinh tế hộ bao gồm:
-

Trang trại gia đình nơng, lâm nghiệp: Lao động chủ yếu là lao động gia

đình, một phần sử dụng lao động của họ hàng, ít sử dụng lao động làm thuê, ngành
nghề sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp, được quản lý bởi chủ hộ.
-

Liên doanh: Các hộ nông dân liên kết với trang trại hoặc đơn vị kinh doanh

khác thành một đơn vị thống nhất với tư cách pháp nhân thuộc hộ gia đình. Hộ nơng
dân gần nhà máy sẽ cung cấp nguồn ngun liệu cho cơng ty, ví dụ cơng ty mía đường
Sơn La, lâm trường Mai n - Sơn La, cơng ty mía đường Lam Sơn Thanh Hố, cơng
ty chè Sơng Cầu - Thái Ngun theo mơ hình này, hộ nơng dân trong vùng là những vệ
tinh cung cấp nguyên liệu cho các công ty. Đây là những hình thức liên kết tốt trong
sản xuất, tận dụng nguồn đất đai, nhân lực của hộ nông dân trong vùng.

-

Cơng ty cổ phần: Hình thức tổ chức sản xuất này nhằm tiến hành sản xuất,


chế biến, tiêu thụ với quy mơ lớn
-

Hình thức uỷ thác: Chủ hộ có ruộng, có rừng, họ uỷ thác cho anh em, bà

con tiếp tục duy trì thay họ để sản xuất. Có nhiều mơ hình kiểu này hiện nay đang
xuất hiện ở vùng trung du và miền núi như trang trại cây ăn quả, trang trại nuôi cá,
trang trại vườn rừng ở vùng núi.
-

Các hộ nông, lâm nghiệp tự nguyện hợp tác với nhau trong sản xuất dịch vụ

để sản xuất kinh doanh: Các nông lâm trường trực tiếp lo phần dịch vụ lâu dài, đầu
ra, bao tiêu sản phẩm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
-

Hộ nông dân nông, lâm nghiệp sản xuất độc lập tự chủ: Các hộ này sử dụng

sức lao động gia đình tiến hành sản xuất và từ tích luỹ nhằm duy trì cuộc sống của
hộ. Ở vùng núi nước ta loại này hiện nay là phổ biến.
* Kinh tế hộ nông dân miền núi phát triển theo hướng tổng hợp nhiều ngành,
mức độ chun mơn hố cao, nơng lâm kết hợp tạo thành hệ sinh thái bền vững.
Do sản xuất nông lâm nghiệp chịu rủi ro nhiều, để chống lại rủi ro đó, phịng

những thời gian mất mùa, thiên tai hộ nông, lâm nghiệp phải phát triển theo hướng
tổng hợp nhiều ngành như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Trong từng ngành, hộ
tiến hành trồng nhiều loại cây trồng, nuôi nhiều con gia súc khác nhau với mục đích
tự sản tự tiêu, song một mặt phòng khi giáp hạt, rải thời vụ, thời tiết khó khăn gây
mất mùa loại này thì cịn có loại khác thay thế. Trong hệ thống nơng nghiệp của hộ
ngồi ngành trồng trọt và chăn ni gia súc ở miền núi hộ cịn có tiềm năng đất rừng
được gắn bó với nhau tạo thành hệ sinh thái bền vững.
* Hộ nông dân là một đơn vị độc lập tự chủ nhưng đồng thời là một đơn vị
xã hội với những đặc trưng riêng của nó.
-

Về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất: Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt

quý giá của hộ nông lâm nghiệp. Hộ nông dân được sử dụng lâu dài ruộng đất và
chỉ như vậy hộ mới phát huy được quyền tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp,
cùng với các quyền cho thuê sử dụng. Do có nhiều tư liệu vừa phục vụ sản xuất vừa
phục vụ đời sống nên hộ khơng thể tiến hành tính khấu hao một cách rõ ràng như
các doanh nghiệp sản xuất khác.
-

Quan hệ quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ hồn tồn có khả

năng làm chủ về quản lý, quyền này thuộc về thế hệ bố mẹ trong gia đình.
-

Quan hệ phân phối: Hộ nơng dân sẽ tự mình định đoạt những sản phẩm do

gia đình làm ra sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Hộ dùng một phần thu
nhập của mình để trang trải chi phí sản xuất, cịn một phần hộ dùng để tiêu dùng
đảm bảo đời sống cho gia đình, và phần cịn lại đề tích luỹ.

* Hộ nơng dân khơng những là một đơn vị kinh tế mà còn là một đơn vị xã
hội: Tính chất này là đặc trưng trong kinh tế hộ, bố mẹ có trách nhiệm với con cái
đến lúc con cái trưởng thành, con cái có trách nhiệm với bố mẹ đến lúc tuổi già, đau
ốm, quá cố. Quan hệ hàng xóm láng giềng, làng bản thơng qua các thể chế, già làng,
trưởng bản. Có thể nói hộ nông, lâm nghiệp bị chi phối rất lớn bởi quan hệ này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
*

Phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi theo hình thái nơng, lâm nghiệp

phù hợp với u cầu phịng hộ, bảo vệ môi trường từng vùng sinh thái. Bởi vậy việc
phát triển kinh tế hộ theo hình thái nơng lâm nghiệp là yêu cầu khách quan và tất
yếu trong việc bảo vệ môi trường sinh thái của vùng và của cả nước.
1.1.1.3. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo
Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 của thế kỷ 20 cho đến nay
chuẩn mực để xác định gianh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước đang
phát triển và các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí lương
thực, thực phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ
2100 - 2300 calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình qn tính ra tiền là
370USD/người/năm.

*

*


Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày.

*

BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày.

Ở Inđônêxia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là

2100 calo/người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo.
*
Ở Trung Quốc: Năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150
calo/người/ngày.
*

Các nước công nghiệp phát triển châu Âu: 2570 calo/người/ngày.

Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu,
nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình qn tính theo đầu
người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ
giá hối đối và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity), là
phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+

Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.

+

Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu.


+

Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu.

+

Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình.

+

Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo.

+

Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Theo phương pháp thứ hai, WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung
cho tồn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả
hàng hóa, thực hiện phương pháp tính "rổ hàng hóa" sức mua tương đương để tính
được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng
lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.150 calo/ngày. Với mức giá
chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1USD/người/ngày.
Từ đó, năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu

nhập bình quân đầu người dưới 370USD/người/năm. Với mức trên WB ước tính có
trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của
đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau
ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là
14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malayxia là 28USD/người/tháng.

Srilanca là 17USD/người/tháng. Bangladet là 11USD/ người/ tháng...
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu người là chỉ tiêu chính mà hiện nay
nhiều nước và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu nghèo. Tuy nhiên,
cũng cần thấy rằng nghèo đói cịn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa,
chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nước phát triển có thu nhập bình quân theo đầu
người cao nhưng vẫn chưa đạt được sự phát triển tồn diện; Tình trạng thất nghiệp,
nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trường và những bất công khác vẫn còn phổ
biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng lên, xu hướng này không chỉ xảy ra ở
những nước nghèo mà còn ở những nước khá và giàu. Qua đó có thể thấy rằng:
Nghèo khổ trong xã hội không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà
còn là kết quả của phân phối thu nhập và thực hiện cơng bằng xã hội. Vì vậy, để
đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc dân bình qn, UNDP
cịn đưa ra chỉ số con người (HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: Tuổi thọ, tình
trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ
tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của
mỗi quốc gia, nhìn nhận các nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Xác định chuẩn nghèo của Việt Nam: Trong những năm qua nước ta tồn tại
song song một số phương pháp xác định chuẩn nghèo phục vụ mục đính khác nhau.
Đó là cách xác định chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ LĐTBXH hội công bố;
chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê và Ngân hàng thế giới đưa ra để đánh giá
nghèo đói trên góc độ vĩ mơ.
Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ LĐTBXH là cơ quan thường trực của chương trình XĐGN đã tiến hành
rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu nghèo được xác định dựa vào nhu cầu
chi tiêu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập, kết quả là đã 6 lần cơng bố chuẩn
nghèo đói cho từng giai đoạn khác nhau theo bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

1993-1995 (Mức
thu nhập quy ra gạo)

1996-2000
(Mức thu nhập quy
ra gạo tương đương
với số tiền)

2001-2005
(Mức thu nhập tính
bằng tiền) [15]

2006-2010
(Mức thu nhập tính



bằng tiền) [16]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

2011-2015 (Mức thu
nhập tính bằng tiền)

2016 - 2020
(Mức thu nhập được
tính bằng tiền
(Nguồn: Bộ LĐTBXH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN giai đoạn 19982000 và Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, quyết
định 59/2015/QĐ-TTg)
-

Ưu điểm của phương pháp: Đảm bảo từng bước thỏa mãn nhu cầu của con

người (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa...). Chuẩn được điều chỉnh gắn với tăng
trưởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của người dân, tình hình thay đổi cơ
cấu chi tiêu, thu nhập của người dân. Mặt khác theo phương pháp này, tạo điều kiện
cho cơ sở có thể triển khai được việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ
cần thiết.
-


Hạn chế: chưa tính tốn đầu đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu

cầu lương thực, thực phẩm và một số nhu cầu phi lương thực, thực phẩm). Độ tin
cậy chưa cao do khơng có điều kiện điều tra diện rộng, thu thập thông tin về thu
nhập của người dân nông thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhưng cách tính chuẩn nghèo của Bộ LĐTBXH là
tương đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
1.1.1.4. Hộ nơng dân nghèo
*

Khái niệm

Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư có điều kiện thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm
bảo ở mức độ tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, mặc, nhà ở và nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày như văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại giao tiếp.
Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống trung
bình dưới mức trung bình của địa phương đang xét.
Như vậy, hộ nông dân nghèo là những hộ nông dân thiếu vốn sản xuất thường

rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất yếu kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, đi
vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày[22].
Theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 thì hộ nghèo là hộ có mức
thu nhập bình qn từ 400.000đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông
thôn, từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị [16].
Theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 thì hộ nghèo
ở khu vực nơng thơn có thu nhập bình qn là 700.000 đồng/người/tháng trở xuống
và từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị [17].
*

Đặc điểm của hộ nông dân nghèo

Thứ nhất, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân
cư khác (các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 70% hộ nghèo có trình độ phổ
thơng cơ sở hoặc thấp hơn), khả năng tiếp cận đến thông tin và kỹ năng chuyên mơn
bị hạn chế, thêm nữa tiếng nói ít được coi trọng, họ ít có địa vị trong xã hội. Những
điều này là bước cản để họ tìm kiếm cơng việc tốt hơn trong các ngành trả lương
cao. Vì vậy họ thường có thu nhập thấp hoặc thậm chí khơng có thu nhập mà chỉ
phụ thuộc vào các nguồn trợ cấp, thu nhập không ổn định.
Thứ hai, phần lớn thu nhập của người nghèo chỉ đáp ứng được các nhu cầu
thiết yếu nhất cho cuộc sống. Họ thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu. Do
nguồn thu nhập ít ỏi nên hầu như phần lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày của người nghèo và đa phần chưa biết cách quản lý
kinh tế cũng như cách thức làm ăn hợp lý. Thực tế cho thấy tình trạng chi tiêu vượt
quá mức thu nhập dẫn đến việc vay nợ chồng chất của hộ nghèo. Nên trong q
trình làm ăn họ gặp nhiều khó khăn và ít tận dụng được các cơ hội từ bên ngồi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
Thứ ba, phần đơng họ là những gia đình đơng con, số lượng nhân khẩu trong
gia đình cao hơn bình qn chung. Hệ quả là quy mơ gia đình càng lớn dẫn đến thu
nhập bình quân đầu người sẽ giảm và khả năng nghèo đói của hộ càng cao. Các hộ
gia đình đơng con và có ít lao động dẫn đến tỷ lệ ăn theo trong gia đình cao, phần
lớn hộ nghèo là những hộ có tỷ lệ ăn theo cao.
Thứ tư, cuộc sống của người nghèo thường phải phụ thuộc người khác như
phải vay vốn với lãi suất cao chỉ để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu, họ dễ bị bọn chủ nợ
bóc lột một cách dễ dàng; Đối với những hộ nghèo mà nguồn thu nhập chủ yếu là từ
lao động làm thuê thì phải phụ thuộc vào nhu cầu công nhân và từng thời điểm, mùa
vụ cần thuê lao động. Hộ nghèo dễ bị ảnh hưởng trước những biến động của thị
trường, giá cả, sản phẩm làm được bán ra thì rẻ trong khi mua vào thì hết sức đắt
đỏ.
Thứ năm, cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội của những người
nghèo rất khó khăn. Thu nhập của người nghèo phần lớn sử dụng cho nhu cầu về ăn
uống và sinh hoạt, còn chi phí cho giáo dục, y tế, văn hóa…rất eo hẹp. Do đó ở
những hộ nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ và con em họ thường rất thấp, trẻ em
bỏ học giữa chừng chiếm tỷ lệ cao. Sự tiếp nhận y tế, văn hóa đối với người nghèo
là rất hạn chế, vì vậy họ thường có nguy cơ mắc bệnh cao và kéo dài do không được
chữa trị kịp thời, đúng cách. Với chế độ ăn uống không đầy đủ nên họ thường bị suy
dinh dưỡng, đặc biệt là trẻ em. Và vì mục đích kiếm kế sinh nhai nên họ thường
chấp nhận làm các công việc nặng nhọc, độc hại, dễ xảy ra tai nạn lao động. Cơ hội
tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội thấp vừa là nguyên nhân, hệ quả của nghèo
đói.
Thứ sáu, thất nghiệp và việc làm bấp bênh là dấu hiệu đặc trưng cho tình
trạng việc làm của hộ nghèo ở cả thành thị lẫn nông thôn. Người nghèo ở thành thị
thường buôn bán dịch vụ nhỏ với quy mô gia đình nên chủ yếu là những cơng việc
khơng địi hỏi tay nghề cao, mang tính chất thu nhập thấp và không ổn định. Người
nghèo ở nông thôn sống chủ yếu nhờ vào sản xuất nơng nghiệp có giá trị thu nhập

thấp, mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nên tình trạng
thiếu việc làm khi chưa đến mùa vụ xảy ra thường xuyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×