Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
…/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HƢƠNG GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
…/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HƢƠNG GIANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ THÚY QUỲNH



HÀ NỘI – NĂM 2020


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG...................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................... 8
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo ............................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững........................................................... 10
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ......................... 11
1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ............................................................................................... 12
1.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .. 12
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững ............ 14
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .............................. 18
1.3.1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền

vững ............................................................................................................... 18
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững ................................. 19


1.3.3. Các nguồn lực để giảm nghèo bền vững ............................................... 21
1.3.4. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững ..................... 22
1.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ............................................................................................................... 22
1.3.6. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .............. 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và bài học quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững cho huyện Nghi Lộc, tỉnh nghệ An ............... 24
1.4.1. Kinh nghiệm Quốc tế về giảm nghèo bền vững .................................... 24
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của một số
huyện trong nước............................................................................................. 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ........... 31
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH
NGHỆ AN ...................................................................................................... 34
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và hình hình nghèo đói tác
động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An ............................................................................................ 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và văn hóa – xã hội................................................. 34
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 36
2.1.3. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Nghi Lộc ............................. 37
2.1.4. Nguyên nhân nghèo ............................................................................... 41
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ................................................................................... 43
2.2.1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giảm
nghèo bền vững ............................................................................................... 43

2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................ 45
2.2.3. Huy động, sử dụng các nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện ........................................................................... 47


2.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện .................................................................................. 49
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 64
2.2.6. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn
huyện Nghi Lộc................................................................................................ 67
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 74
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN............................................ 75
3.1. Mục tiêu giảm nghèo của huyện Nghi lộc ................................................ 75
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 75
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An .................................................... 76
3.2.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định của pháp luật về
giảm nghèo bền vững ...................................................................................... 76
3.2.2. Tăng cường, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững . 77
3.2.3. Huy động, sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ các nguồn lực thực
hiện giảm nghèo bền vững. ............................................................................. 79
3.2.4. Hồn thiện tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 82
3.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững .................................................................................. 92
3.2.6. Chú trọng đánh giá kết quả, hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện. .......................................................................... 93

3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 94
3.3.1. Với Trung ương ..................................................................................... 94
3.3.2. Với tỉnh Nghệ An ................................................................................... 95
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 96


KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
Phụ lục 1........................................................................................................ 104
Phụ lục 2........................................................................................................ 105
Phụ lục 3........................................................................................................ 113
Phụ lục 4........................................................................................................ 114
Phụ lục 5........................................................................................................ 116
Phụ lục 6........................................................................................................ 119


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu
khoa học của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa
học dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả


Phạm Thị Hƣơng Giang


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ, động viên của q Thầy, Cơ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, Khoa Sau đại học, quý thầy, cô
và cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi và mơi
trường thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện và Phòng Lao
động Thương binh và xã hội huyện Nghi Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
tiếp cận tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Cảm ơn các đồng nhiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về
mặt thời gian, cơng việc; cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên trong suốt thời
gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô PGS.TS Ngô Thúy Quỳnh đã trực tiếp
hướng dẫn và luôn quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu
để tơi hồn thành luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Hƣơng Giang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Diễn giải


1

BCĐ

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BTXH

Bảo trợ xã hội

4

CTMTQG

5

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

6

ESCAP


Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương

7

GNBV

Giảm nghèo bền vững

8

HCKK

Hồn cảnh khó khăn

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

LĐTBXH

11

NCC

Người có cơng


12

NXB

Nhà xuất bản

13

PSG-TS

Phó giáo sư – Tiến sĩ

14

QLNN

Quản lý nhà nước

15

UBND

Ủy ban nhân dân

Ban chỉ đạo

Chương trình mục tiêu quốc gia

Lao động – Thương binh và Xã hội



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Số hiệu bảng

Tên bảng

1

Bảng 2.1

Diễn biến và phân loại hộ nghèo trên địa bàn huyện
Nghi Lộc giai đoạn 2015-2019

2

Bảng 2.2

Tổng hợp kết quả miễn giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập đối với học sinh nghèo giai đoạn 20152019

3

Bảng 2.3

Tổng hợp các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ
nghèogiai đoạn 2015-2019


4

Bảng 2.4

Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn huyện
Nghi Lộc

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Số hiệu hình

Tên hình vẽ, đồ thị

1

Hình 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện giảm
nghèo bền vững

2

Biểu đồ 2.1

Phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ
bản của hộ nghèo trên địa bàn huyện Nghi Lộc
giai đoạn 2015 – 2019


4

Biểu đồ 2.2

Phân tích nguyên nhân nghèo trên địa bàn huyện
Nghi Lộc giai đoạn 2015 – 2019


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn xác định giảm nghèo bền vững
là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên
hàng đầu trong chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Nhờ đó cơng tác giảm nghèo đã có nhiều tiến bộ nhưng trong
thực tiễn đang bộc lộ nhiều bất cập, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ
tái nghèo còn cao, tỷ lệ hộ nghèo các vùng núi cịn cao. Có những vấn đề lý
luận về giảm nghèo bền vững chưa được tường minh. Ví dụ, quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững có nội hàm, bản chất là gì? các yếu tố ảnh hưởng đến
giảm nghèo bền vững ra sao và đánh giá quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững thế nào... Trong thực tế quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại
các địa phương cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng.
Ở Nghệ An nói chung và ở huyện Nghi Lộc nói riêng công tác giảm
nghèo và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững cũng gặp nhiều vướng
mắc và lúng túng. Cùng với phong trào xóa đói giảm nghèo của cả nước,
Nghệ An đã và đang đẩy mạnh thực hiện công tác giảm nghèo. Trong thời
gian qua, tồn tỉnh đã có nhiều chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế và
giảm nghèo, ban hành nhiều cơ chế, chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện,
huy động sức mạnh của xã hội vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, nhờ vậy
mà đạt được những kết quả quan trọng, tạo ra sự phấn khởi trong nhân dân.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2015-2019 kết quả giảm nghèo chưa vững chắc:

tuy giảm được 2.112 hộ nghèo nhưng tỷ lệ tái nghèo còn cao (55,8%), số hộ
nghèo mới tăng khoảng 12,8%; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các
địa phương, nhìn chung bộ phận lớn hộ nghèo chưa được tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản; nhiều chủ trương, chính sách về giảm nghèo ở một số nơi chưa
được triển khai tốt, việc giảm nghèo chưa sáng tạo... Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo có hiệu quả ở cơ sở,
1


khắc phục các hạn chế trong việc thực hiện chính sách thời gian qua. Để làm
rõ những vấn đề như thế cần có sự nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý
luận lẫn thực tiễn để tìm ra các giải pháp thiết thực trong việc thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Đây là vấn đề rất bức thiết
hiện nay ở địa phương cần sớm được nghiên cứu làm rõ. Xuất phát từ yêu cầu
lý luận và thực tiễn đó, tơi chọn vấn đề "Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An" làm đề tài nghiên
cứu Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác xóa đói giảm nghèo và
thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và ở các địa
phương. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo bền vững
từ góc nhìn quản lý nhà nước tại địa bàn cụ thể là huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An thì chưa có.Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng góp bổ
sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà nước,
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Sau đây tác giả xin trích dẫn một số nghiên cứu tiêu biểu có liên quan:
2.1.

Đối với sách, báo


PGS-TS Lê Quốc Lý (2012), Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực
trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã nêu một
số lý luận về giảm nghèo; những chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách của Nhà nước về cơng tác xóa đói giảm nghèo. Ngoài cơ sở lý luận, cuốn
sách tổng kết, đánh giá tổng thể chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
một cách khá toàn diện ở thời điểm nghiên cứu.
- Trần Thị Bích Hạnh, Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các
tỉnh duyên hải miền Trung trong những năm qua và giải pháp cho thời gian
tới (chuyên đề sách kinh tế - xã hội các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên những
năm đầu thế kỷ XXI- Thực trạng và xu hướng phát triển, PGS. TS Phạm Hảo
2


chủ biên). Tác giả đã khái quát tình hình chiến lược xóa đói giảm nghèo ở các
tỉnh duyên hải Miền Trung giai đoạn 2001-2005, từ đó đánh giá chung về
cơng tác chỉ đạo và thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
duyên hải miền Trung. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh
chương trình xóa đói giảm nghèo ở miền Trung trong thời gian tới.
- Bài viết "Giảm nghèo chưa bền vững" của tác giả Lan Hương, Báo
Đại Đoàn kết đã nêu lên thực trạng công tác giảm nghèo ở Việt Nam chưa bền
vững, cần phải có tư duy và cách nhìn mới khi thực hiện công tác này.
2.2.

Đối với luận văn, luận án

- Nguyễn Thế Tân (2015), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện
hành chính Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đề cập đến quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhưng khía cạnh giảm nghèo

bền vững mới được trình bày sơ bộ, chưa đề cập vấn đề đánh giá quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Nguyễn Thị Phương Hoa (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên ở các huyện miền núi biên giới tỉnh Thanh Hóa, Luận văn Thạc
sỹ Quản lý cơng, Học viện hành chính Quốc gia, Hà Nội. Cũng như tình trạng
như của tác giả Nguyễn Thế Tân mà tác giả nói ở trên.
- Phạm Bình Long (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện
hành chính Quốc gia, Hồ Chí Minh. Tác giả này đã đề cập đến sự cần thiết
đánh giá quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình
Dương nhưng cũng chưa đưa ra những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá.
- Thái Thọ (2019), Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học viện
Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác giả này chưa trình bày rõ nội hàm của quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, địa bàn huyện.
3


- Nguyễn Văn Sinh (2015), Thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả Nguyễn Văn Sinh
chưa trình bày rõ nội hàm của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh, địa bàn huyện, chỉ tập trung nêu ra các chính sách giảm nghèo
triển khai trên địa bàn.
- Trần Nguyên Hịa (2013), Hồn thiện q trình tổ chức thực thi chính
sách tín dụng ưu đãi người nghèo ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý công, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả này tuy đề
cập các chính sách tín dụng ưu đãi người nghèo nhưng chưa chỉ rõ những hạn
chế, yếu kém của hệ thống chính sách đó.
- Nguyễn Đăng Bình (2010), Đầu tư phát triển gắn với tăng trưởng

theo hướng giảm nghèo, Luận án tiến sĩ, Viện chiến lược phát triển – Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Hà Nội. Luận án đã đề cập tới một vấn đề quan trọng đó là
đầu tư theo hướng vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế vừa đảm bảo góp phần
giảm nghèo. Hay nói cách khác, muốn giảm nghèo thì phải đầu tư phát triển
khơng chỉ đối với xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở mà còn phải và nhất thiết
phải để phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế mới là gốc để giảm nghèo và nâng
cao mức sống dân cư.
Nhìn chung các tác giả trên chưa nhắc tới vấn đề hoạch địch chủ trương
giảm nghèo bền vững và vấn đề cụ thể hóa chính sách của Đảng và Nhà nước
cũng như những vấn đề cần thiết phải xây dựng chính sách, biện pháp cụ thể
của chính quyền tỉnh, chính quyền huyện đối với giảm nghèo bền vững của
tỉnh, huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện, đánh giá kết quả, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện, Luận
4


văn phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An trong thời gian tới.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu


Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài phải thực hiện thành
công những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống lại những vấn đề về lý luận của quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng
nghèo đói và tình hình thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Để từ đó rút ra các thành công,
hạn chế, nguyên nhân và xác định những vấn đề cần tiếp tục giải quyết.
- Đề xuất quan điểm, mục tiêu, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình đói nghèo và thực trạng quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn,
cả hiện trạng và tương lai giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đặc biệt sẽ đề
xuất quan điểm, mục tiêu, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc trong những năm tới.
- Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian đánh giá thực trạng: Giai đoạn 2015-2019.
+ Thời gian đề xuất giải pháp: Năm 2020 và sau năm 2020.
5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

- Luận văn thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng nhận thức về chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác - Lê Nin, quan hệ
mật thiết giữa lý luận và thực tiễn.
- Luận văn bám sát tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển do dân, vì dân;
qn triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về giảm
nghèo bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở dữ liệu thu thập được,
luận văn sử dụng số liệu thống kê để phân tích theo hướng các nội dung
nghiên cứu để làm rõ vấn đề, giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: thông qua so sánh để đánh giá thực trạng thực
hiện chính sách, xác định ưu điểm, hạn chế qua các năm để từ đó xác định
được những yếu điểm, tìm ra các giải pháp hồn thiện chính sách.
- Phương pháp chun gia: sử dụng để lấy thêm thông tin và để kiểm
định thêm những kết luận, nhận định, đề xuất của tác giả về quản lý nhà nước
đối với giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc trong thời gian
vừa qua cũng như trong thời gian sắp tới.
Ngoài ra, luận văn tiến hành thu thập và tìm kiếm thơng tin trên mạng
internet.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu đối
với quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, qua đó đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
6



6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm căn cứ khoa học cho việc hoạch định chủ
trương, xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

7


CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
Tuy đề tài luận văn nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện nhưng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững là vấn đề cần được thống nhất trên phạm vi cả nước, tỉnh và huyện. Vì
thế Luận văn sẽ tập trung làm rõ hơn vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững để vận dụng vào nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn huyện Nghi
Lộc tỉnh Nghệ An.
1.1. Một số khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm giảm nghèo
1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng mang tính kinh tế - xã hội, tác động rất
lớn đến sự phát triển bền vững của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới.
Khơng có một định nghĩa chung về đói nghèo, khái niệm đói nghèo được

dùng rất lâu trên thế giới để chỉ tình trạng của một nhóm người trong xã hội
khơng có khả năng được hưởng “một cái gì đó” ở mức độ tối thiểu cần thiết,
tuy nhiên quan niệm đói nghèo chỉ mang tính chất tương đối bởi vì nó phụ
thuộc vào điều kiện khơng gian, địa lý, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia.
Hội nghị bàn về giảm đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại BangKok (Thái Lan), các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và th a mãn những nhu cầu cơ bản của
con người đã được xã hội th a nhận, t y theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và phong tục tập quán của t ng địa phương”.
Quan niệm về nghèo của Việt Nam là thừa nhận định nghĩa chung về
nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP
đưa ra. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới
8


mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống.
Hiểu một cách chung nhất: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư vì
lý do nào đó khơng được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội thừa
nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập qn của
chính xã hội đó. Biểu hiện thơng qua tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt,
suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, tuổi thọ trung bình thấp, khơng được tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người
nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
của nhà nước; nhằm bảo đảm cơng bằng trong thực hiện các chính sách
giảm nghèo.

Tại Việt Nam, sau 30 năm đổi mới chuyển từ một quốc gia thu nhập
thấp sang nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá tiêu chuẩn
nghèo ở Việt Nam đã có sự thay đổi và có nhiều tiến bộ để phù hợp với tiêu
chuẩn nghèo của thế giới.
Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh
tế-xã hội, từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
đã 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi
theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia.
Giai đoạn 1993-2000 chuẩn nghèo được quy đổi ra gạo có mức dưới 2025kg gạo; giai đoạn 2000-2015 cách đo lường và đánh giá nghèo thông qua thu
nhập (giai đoạn 2001-2005 mức thu nhập dưới 150.000 đồng. giai đoạn 20062010 mức thu nhập dưới 260.000 đồng; giai đoạn 2011-2015 mức thu nhập
dưới 500.000 đồng). Chính phủ quy định chuẩn nghèo dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu
nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Trên
9


thực tế, nhiều hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo,
do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao.
Để thực hiện cam kết trước cộng đồng quốc tế là xóa bỏ tình trạng
nghèo dưới mọi hình thức, khơng để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Ngày
15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020”. Chuẩn nghèo giai
đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng sử dụng kết hợp
cả chuẩn nghèo về thu nhập và thiếu hụt mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin (Có phụ lục 1 chi tiết kèm theo)
1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo giảm đi nhờ nâng cao
thu nhập, nâng cao mức sống để thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ

phần trăm và số lượng người nghèo theo chuẩn quốc gia giảm xuống. Nói một
cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển đổi một bộ phận dân cư nghèo
lên một nhóm dân cư khơng thuộc diện nghèo và có mức sống cao hơn.
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước tác
động nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng nghèo đói tăng thu nhập, đáp ứng
các nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo quốc gia và khu vực.
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Khái niệm giảm nghèo bền vững đã được một số nghiên cứu đề cập từ
trước năm 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ "giảm nghèo bền vững" mới
được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam (tại Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo). Tuy nhiên đến nay
chưa có một khái niệm hay định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững.
10


Khi nói về giảm nghèo bền vững cầm làm rõ nội hàm của ba từ
khóa: Giảm nghèo, Bền và Vững.
Trước hết, phải hiểu rõ về vấn đề giảm nghèo. Khái niệm này luận văn
đã trình bày ở trên. Đến đây, chỉ xin nói thêm khía cạnh gắn với “bền vững”.
Nội hàm của từ “bền vững”. “Vững” mang hàm ý là giảm nghèo diễn ra
ngày càng tốt hơn, mức giảm nghèo ngày càng nhiều hơn, ổn định hơn và
khơng có tái nghèo. Còn “bền” mang hàm ý là giảm nghèo ổn định trong thời
gian dài. Như vậy, nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về
sự giảm nghèo chắc chắn, ổn định lâu dài; góp phầm đảm bảo sự phát triển
kinh tế - xã hội diễn ra bền vững.
Có thể được hiểu đơn giản giảm nghèo bền vững là làm cho những
người thuộc diện nghèo thoát nghèo và khơng để tái nghèo.
Từ phân tích trên, luận văn sử dụng khái niệm: Giảm nghèo bền vững
là làm cho một bộ phận hoặc tất cả những người thuộc diện nghèo đạt được

mức độ th a mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống, mức thu nhập cao hơn
mức chuẩn và duy trì được mức th a mãn những nhu cầu cơ bản, mức sống,
mức thu nhập trên mức chuẩn ngày cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro”.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là việc/hành động của cơ
quan nhà nước hữu trách sử dụng bộ máy, nhân lực, cơng cụ của mình để thực
hiện chức năng quản lý giảm nghèo bền vững trên địa bàn xác định.
Có thể hiểu “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là sự tác động có
tổ chức, có mục đích, có ý thức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
lĩnh vực giảm nghèo bền vững do các cơ quan trong bộ máy nhà nước t cấp
trung ương đến cấp cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững theo quy định của pháp luật”.
Các cơ quan nhà nước sử dụng công cụ quản lý để tác động tới hoạt
động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
11


về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho
các chương trình dự án giảm nghèo; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Qua
đó nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện giảm nghèo từng bước nâng
cao chất lượng đời sống nhân dân, giúp người nghèo thốt khỏi tình trạng
nghèo, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo, ổn định và phát triển đất nước.
1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về
giảm nghèo bền vững
1.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Trong công tác giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay, vai trò quản
lý của Nhà nước là rất cần thiết, bởi các lý do sau:
Một là, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
góp phần tạo ra sự ổn định cần thiết để phát triển kinh tế - xã hội của huyện

một cách có hiệu quả và bền vững.
Cả lý thuyết và thực tế cho thấy muốn phát triển phải có sự ổn định cần
thiết, đủ mức. Muốn ổn định phải phát triển, muốn phát triển phải đổi mới.
Đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ điều này. Để xây
dựng thành công nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhất thiết
phải ổn định và phát triển. Muốn ổn định thì khơng để có người nghèo và
càng khơng để có q nhiều người nghèo. Vì thế giảm nghèo là một trong
những yêu cầu cấp bách. Từ cách đặt vấn đề như vậy nên quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững có mục đích tối thượng là góp phần thực hiện thành
cơng sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên
phạm vi cả nước cũng như trên phạm vi các địa phương (tỉnh, huyện, xã).
Trong công tác giảm nghèo bền vững, vai trò của Nhà nước là rất quan
trọng để định hướng con đường giảm nghèo hướng đến mục tiêu nâng cao
mức sống người nghèo, giảm dần khoảng cách giàu nghèo, tạo ra môi trường
12


cơng bằng, ổn định cho mọi người dân có thể phát triển bền vững thông qua
việc đảm bảo an ninh lương thực cho tồn xã hội, đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp, mở rộng các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp phù hợp với điều kiện
sản xuất của các vùng khác nhau, đáp ứng yêu cầu của người nghèo; Xây
dựng chiến lược phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại và ổn định
sản xuất cũng như cuộc sống dân cư trong vùng thường xuyên bị thiên tai;
Bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
Nếu nhà nước không can thiệp vào các hoạt động phát triển kinh tế – xã
hội thì sẽ dẫn tới gia tăng phân hóa giàu nghèo, phân hóa giai cấp tới hậu quả
là sự bần cùng hóa và đe dọa tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch
hướng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết thành cơng vấn đề giảm nghèo thì
khơng thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung.
Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững không thể thực hiện được.

Do đó, nhà nước phải là chủ đạo trong việc can thiệp vào các hoạt
động phát triển kinh tế – xã hội theo chương trình, mục tiêu đã đề ra, là tiền
đề để giảm nghèo nhanh và bền vững góp phần đưa nước ta đạt tới trình độ
phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi nguy cơ lạc hậu và
tụt hậu.
Hai là, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
giúp huyện xác định định rõ phương hướng và các bước hiện thực hóa giảm
nghèo bền vững trên địa bàn.
Có thể thấy rằng, chính những chủ trương của Đảng, hệ thống pháp
luật, chương trình, chính sách của Nhà nước là cơng cụ để định hướng cho
việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án giảm nghèo bền vững tại địa
phương, vạch ra những cách đi, bước làm cụ thể dựa trên các nguồn lực góp
phần giảm nghèo nhanh, bền vững. Đó cũng chính là những tiền đề cơ bản
nhất đảm bảo cho chương trình giảm nghèo bền vững ln đi đúng con đường
và mục tiêu đã đề ra.
13


1.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững
1.2.2.1. Những yếu tố chủ quan
Một là, vai trị của Đảng, Nhà nước và của chính quyền địa phương về
giảm nghèo bền vững
Do xuất phát điểm của nền kinh tế, cùng trình độ tổ chức, quản lý xã
hội của đất nước khi bước vào giai đoạn quá độ lên Chủ nghĩa xã hội còn
thấp, nên vấn đề đảm bảo an sinh xã hội trong đó có giảm nghèo bền vững đã
được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương xác định là mục tiêu, biện
pháp cần tiến hành đầu tiên, kiên trì, bền bỉ trong thời gian dài để góp phần
củng cố, nâng cao chất lượng các nguồn lực, vừa giữ vững ổn định chính trị,
từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Để thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững thì

sự tác động thơng qua chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước có vai trị
quyết định, thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng từ Đại hội lần thứ VIII
đến Đại hội XII, cụ thể trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2020, Đảng và Nhà nước coi vấn đề giảm nghèo bền vững vừa là mục
tiêu, vừa là yêu cầu động lực phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo an
sinh và cơng bằng xã hội.
Trên cơ sở đó, chính sách liên quan về giảm nghèo bền vững đã được
xây dựng toàn diện, đa dạng theo nhiều hướng tiếp cận nhằm giải quyết các
nguyên nhân của nghèo đói, đưa ra những chủ trương, biện pháp thiết thực để
giảm nghèo bền vững trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ
sở hạ tầng gắn với phát triển văn hóa – xã hội; Chú trọng đẩy mạnh thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp các
đối tượng yếu thế, tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tếxã hội, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Hiện nay, giảm nghèo bền vững là một chính sách trọng tâm của cả
nước, là một trong hai Chương trình mục tiêu quốc gia bên cạnh Chương trình
14


mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Ngay cả trong Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, tiêu chí giảm tỷ lệ hộ nghèo là 1 trong
19 tiêu chí cơ bản đạt chuẩn Nơng thơn mới (Có phụ lục 2 chi tiết kèm theo)
Hai là, hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững
Pháp luật là nhân tố quan trọng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội,
là phương tiện để nhà nước quản lý các mặt quan trọng của đời sống xã hội.
Thông qua pháp luật, Nhà nước đề ra các chính sách phát triển đời sống xã
hội, xác định cơ cấu, tổ chức và hoạt động, kiểm tra, giám sát đối với lĩnh vực
đời sống xã hội; đưa ra các biện pháp xử lý những hiện tượng tiêu cực. Pháp
luật có tác dụng thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cũng như
kìm hãm sự phát triển của lĩnh vực nào đó vì sự tiến bộ của xã hội và đời sống
nhân dân.

Trong hoạt động giảm nghèo bền vững, pháp luật là một công cụ để
chính thức hóa các chủ trương, đường lối của Đảng áp dụng trong quản lý
điều hành. Nhà nước ta đã xác định quản lý mọi mặt của đời sống bằng pháp
luật, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, quản lý nhà
nước giảm nghèo bền vững có hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất lớn vào sự
đồng bộ, tính khoa học, rõ ràng, cụ thể của hệ thống pháp luật.
Ba là, Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức thực thi quản lý nhà
nước giảm nghèo bền vững.
Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước giảm nghèo bền vững. Năng lực tổ chức, quản lý của đội ngũ cán
bộ, công chức trong thực hiện quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững là
thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực
thiết kế tổ chức thực hiện, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng
phó được với những tình huống phát sinh trong q trình tổ chức thực hiện
chính sách...
15


×