Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức từ thực tiễn thanh tra của bộ nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.77 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NƠNG BÍCH THẢO

THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC –
TỪ THỰC TIỄN THANH TRA CỦA BỘ NỘI VỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NƠNG BÍCH THẢO

THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC –
TỪ THỰC TIỄN THANH TRA CỦA BỘ NỘI VỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC VĂN

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn là trung thực, khơng sao chép
từ bất kỳ nguồn nào hoặc hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu
có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả

Nơng Bích Thảo


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức - từ thực tiễn thanh tra
của Bộ Nội vụ“ được hồn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia. Trong suốt
q trình nghiên cứu, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận
được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng
nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quốc Văn, người trực tiếp
hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên chủ nhiệm Nguyễn Thị Ngân cùng
tồn thể các thầy, cơ giáo và cán bộ Học viện Hành chính Quốc Gia đã giảng
dạy và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành khóa học và luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí, lãnh đạo Thanh tra Bộ Nội vụ
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập thông tin và số liệu
để thực hiện luận văn này.

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do kinh nghiệm
nghiên cứu chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến q báu của Q thầy cơ và các bạn để bản thân được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Nơng Bích Thảo

năm 2020


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung viết tắt

Cách viết tắt

Phản biện xã hội

PBXH

Tuyển dụng, sử dụng công chức

TDSDCC

Ủy ban nhân dân


UBND

Văn bản quy phạm pháp luật

VBQPPL


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA TUYỂN DỤNG,
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC .................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử
dụng công chức ..................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức.................................. 8
1.1.2. Đặc điểm thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng cơng chức ......... 12
1.1.3. Vai trị của hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức.............. 16
1.2. Nội dung, nguyên tắc và quy trình tiến hành hoạt động thanh tra tuyển dụng,
sử dụng công chức ............................................................................................... 19
1.2.1. Nội dung thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ................................. 19
1.2.2. Nguyên tắc thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức .............................. 21
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công
chức ..................................................................................................................... 26
1.3.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................... 26
1.3.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 31
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CÔNG
CHỨC CỦA THANH TRA BỘ NỘI VỤ .......................................................... 35
2.1. Khái quát chung về thanh tra Bộ Nội vụ ...................................................... 35
2.2. Thực tiễn nội dung và quy trình tiến hành hoạt động thanh tra tuyển dụng,

sử dụng công chức của Thanh tra Bộ Nội vụ ...................................................... 36
2.2.1. Nội dung thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của Thanh tra Bộ Nội
vụ ......................................................................................................................... 36
2.2.2. Quy trình tiến hành.................................................................................... 41
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của
Thanh tra Bộ Nội vụ ............................................................................................ 49


2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ....................................................... 49
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 56
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................... 61
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CÔNG
TÁC THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CƠNG CHỨC ..................... 62
3.1. Quan điểm về cơng tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức .............. 62
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức ............. 62
3.1.2. Quan điểm của tác giả về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức và hoạt
động thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức ........................... 63
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động công tác thanh tra tuyển dụng, sử dụng công
chức ..................................................................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp chung bảo đảm hoạt động công tác thanh tra tuyển dụng, sử
dụng công chức ................................................................................................... 68
3.2.2. Giải pháp đối với Bộ Nội vụ ..................................................................... 74
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................... 81
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận văn
Trong hoạt động của Nhà nước, đội ngũ cơng chức là lực lượng nịng cốt,

đóng vai trị hết sức quan trọng trong công tác xây dựng và thực thi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Việc xây dựng một đội ngũ công
chức đáp ứng đầy đủ cả về năng lực và phẩm chất, cống hiến hết mình cho nền
cơng vụ là điều tất yếu trước tình hình đổi mới đất nước để xây dựng nền hành
chính trong sạch, vững mạnh, thống nhất và hiệu quả. Trong đó, cơng tác tuyển
dụng và sử dụng cơng chức là hai khâu trọng yếu, quyết định trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức.
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất
phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Công tác cán bộ được đổi mới có vai
trị quyết định thực hiện thắng lợi mục tiêu đó” [2]. Sau hơn 20 năm thực hiện,
đội ngũ cán bộ các cấp đã có bước trưởng thành, lớn mạnh về nhiều mặt, chất
lượng ngày càng được nâng lên. Đội ngũ cán bộ có lập trường tư tưởng, bản lĩnh
chính trị vững vàng, trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng được địi hỏi cơng
việc, ln tu dưỡng, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, cống hiến cho sự
nghiệp vĩ đại của dân tộc.
Công tác cán bộ được triển khai đồng bộ, tồn diện ở các khâu, trong đó có
nhiều khâu tạo được sự chuyển biến tích cực như công tác: quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ. Nội dung,
phương pháp, cách thức triển khai chặt chẽ, đúng nguyên tắc, quy trình. Việc
phân cấp quản lý cán bộ được thực hiện hợp lý hơn nhằm tăng cường phân cấp
cho cấp dưới. Công tác kiểm tra, giám sát công tác cán bộ được tăng cường;
1


cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ tiếp tục được quan tâm… qua đó từng bước góp
phần đổi mới công tác cán bộ. Việc đề bạt, bổ nhiệm, bố trí cán bộ bảo đảm chặt

chẽ, đúng về thủ tục, đủ về tiêu chuẩn, điều kiện, phù hợp với năng lực, sở
trường và triển vọng phát triển. Khơng có tình trạng cục bộ, khép kín, lợi ích
nhóm; lợi dụng để bố trí người nhà, người thân, người quen vào các chức vụ
lãnh đạo, quản lý dù không đủ điều kiện, tiêu chuẩn. Các quy trình cơng tác cán
bộ ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, công khai, minh bạch, khoa học và dân chủ
hơn. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện đồng bộ, có hiệu quả hơn. Việc
xử lý kịp thời, nghiêm minh các cá nhân, tổ chức vi phạm đã góp phần cảnh
tỉnh, răn đe, phịng ngừa tiêu cực trong công tác cán bộ đồng thời củng cố niềm
tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận ấy, cơng tác cán bộ nói
chung và cơng tác tuyển dụng, sử dụng cơng chức nói riêng vẫn cịn tồn tại
những bất cập và hạn chế gây xôn xao dư luận. Những sai phạm điển hình trong
thời gian qua có thể kể đến: việc thực hiện không đúng quy định của Đảng và
Nhà nước trong tiếp nhận, bổ nhiệm công chức; có biểu hiện vụ lợi trong việc
tuyển dụng, sử dụng công chức là người thân của lãnh đạo; bổ nhiệm sai quy
trình, sử dụng cơng chức khi chưa đủ các tiêu chuẩn: thời gian cơng tác ở lĩnh vực
mình phụ trách về chun mơn nghiệp vụ ít nhất từ ba năm trở lên, có trình độ
Trung cấp lý luận chính trị trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà
nước; cơ quan có số lượng cấp phó suýt soát tổng biên chế hay các sai phạm trong
đánh giá chất lượng thí sinh ứng tuyển cơng chức: chấm giảm điểm để đánh trượt
thí sinh, chấm khống hoặc nhắc bài, làm lộ đề… Nhiều sai phạm đã và đang diễn
ra ở nền công vụ nước nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cơng
chức, lãng phí nguồn nhân lực, công tác cán bộ tồn tại hành vi tham nhũng, tiêu
cực, thiếu hiệu quả, kém chuyên nghiệp. Điều này đã gióng lên hồi chng báo
động về việc thiếu cơ chế kiểm sốt quyền lực trong cơng tác cán bộ, đặc biệt là
ở khâu tuyển dụng, sử dụng.
Tại Hội nghị phịng chống tham nhũng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ
2



rõ quyền lực ln có nguy cơ bị tha hóa cho nên phải thiết lập một cơ chế kiểm
soát việc thực thi quyền lực, quyền lực phải ràng buộc với trách nhiệm, “bất cứ
ai cũng khơng có quyền lực tuyệt đối ngoài pháp luật”. Nghị quyết 26-NQ/TW
của Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII cũng đề ra
nhiệm vụ tăng cường kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ; chống
chạy chức chạy quyền.
Từ đó cho thấy, đẩy mạnh cơng tác thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về tuyển dụng, sử dụng công chức là yêu cầu cấp thiết trong tình hình
mới, đặc biệt là việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác này nhằm phát hiện
những sơ hở, hạn chế để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
Nước ta đã có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
và hướng dẫn các nội dung thanh tra liên quan đến tuyển dụng và sử dụng công
chức. Hệ thống này cơ bản đã được hoàn thiện, đổi mới tạo cơ sở pháp lý cho
công tác thanh tra được thực hiện trơn tru, hiệu quả. Trải qua hơn 40 năm xây
dựng và trưởng thành, Thanh tra Bộ Nội vụ đã có những đóng góp quan trọng
cho sự nghiệp tổ chức nhà nước và sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống
thanh tra nhà nước. Mỗi năm thực hiện nhiều cuộc thanh tra ở lĩnh vực quản lý,
đặc biệt là lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức, thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân. Qua các cuộc thanh tra đã phát hiện, ngăn chặn, xử lý,
kiến nghị xử lý sai phạm, đề xuất nhiều biện pháp chấn chỉnh; đồng thời kiến
nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật nhằm
khắc phục thiếu sót, sơ hở trong cơng tác quản lý góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác tổ chức nhà nước. Q trình hoạt động thanh tra thực tế của Thanh tra
Bộ Nội vụ cho thấy những thiếu hụt nhất định như: hệ thống pháp luật thanh tra
thiếu chặt chẽ, cụ thể; công tác thanh tra cịn bị động, khơng có nhiều chủ thể
tham gia, chuyên trách, năng lực thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn;
kết luận thanh tra chưa được thực hiện nghiêm túc, biện pháp thiếu cứng rắn và
chế tài chưa đủ sức răn đe.

3



Từ tình hình pháp luật và thực tiễn địi hỏi bức thiết là cần phải có những
nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra nói chung và thanh tra
trong tuyển dụng, sử dụng cơng chức nói riêng, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu
lực, hiệu quả thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức. Với những lý do trên, em
lựa chọn đề tài: “Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức - từ thực tiễn
thanh tra của Bộ Nội vụ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến tổ chức và hoạt
động của thanh tra nhà nước ở nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Có thể kể
đến một số cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết nghiên cứu pháp luật về
thanh tra, thanh tra chuyên ngành như:
- Luận án Tiến sỹ Quản lý công: “Thẩm quyền thanh tra trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước”, Phạm Huỳnh Cơng, Hà Nội – 2018. Luận án làm
bật lên thẩm quyền thanh tra trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay trên nhiều khía cạnh: luận giải các lý thuyết, nghiên cứu thực
trạng các quy định của pháp luật, chỉ ra mặt mạnh và hạn chế. Từ đó đề xuất các
giải pháp, khuyến nghị khoa học nhằm hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền
thanh tra; các giải pháp đổi mới phương thức tổ chứ, cách thức hoạt động thanh
tra, nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền thanh tra trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước ở nước ta;
- Luận văn Thạc sĩ Luật: “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra
huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa”, Trịnh Cơng Sơn, Hà Nội – 2017. Luận văn
tập trung làm sáng tỏ những lý luận cơ bản và thực tiễn về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra cấp huyện, đánh giá những ưu, nhược điểm và đề xuất các định
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tổ chức và hoạt động của
thanh tra huyện với vai trò là cơ quan tham mưu, giúp việc cho UBND huyện
trong công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng trong thời gian tới;

- Luận văn Thạc sĩ Luật: “Pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế từ thực
4


tiễn tỉnh Hà Nam”, Nguyễn Tuấn Linh, Hà Nội – 2016. Luận văn đã chỉ ra
những cơ sở lý thuyết về thanh tra và thanh tra chuyên ngành, làm rõ khái niệm,
đặc điểm, nội, dung và vai trò của pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế. Trên
cơ sở đó, đánh giá các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành y tế và
thực tiễn thực hiện pháp luật thanh tra chuyên ngành y tế trên địa bàn, từ đó đề
xuất những giải pháp hồn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về thanh tra
chuyên ngành y tế tại các địa phương trên cả nước;
- Luận văn Thạc sỹ Luật: “Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Nội vụ ở
tỉnh Nam Định”, Nguyễn Thanh Thủy, Hà Nội – 2016. Từ cơ sở lý luận và thực
trạng công tác thanh tra chuyên ngành Nội vụ trên địa bàn tác giả đề xuất những
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành Nội vụ tại tỉnh
Nam Định;
- Luận văn Thạc sĩ Luật: “Tổ chức và hoạt động của Thanh tra lao động,
thương binh và xã hội – Thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Thị Hồng Diệp, Hà
Nội - 2009. Luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm về thanh tra và thực trạng
tổ chức, hoạt động của Thanh tra lao động, thương binh và xã hội; Trên cơ sở
tham khảo mơ hình tổ chức và hoạt động của các bộ, ngành trong nước cũng như
ở nước ngồi, chỉ ra những mơ hình hiệu quả, tính khả thi và các điều kiện, giải
pháp để thực hiện mơ hình đó nhằm đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước trong lĩnh thương binh và xã hội;
- Luận văn Thạc sĩ Luật: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức
và hoạt động của thanh tra ở Việt Nam”, Lê Thị Thu Oanh, Hà Nội – 2004;
Tạp chí: “Thực hiện kết luận, kiến nghị sau thanh tra – thực trạng và giải
pháp”, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Tạp chí Thanh tra số 25/06/2015.
Các cơng trình, luận văn trên đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp tăng cường tính hiệu lực,

hiệu quả trong công tác thanh tra, thanh tra chuyên ngành cũng như phương thức
tổ chức và cách thức hoạt động của cơ quan Thanh tra.
Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về thanh tra việc
5


tuyển dụng, sử dụng công chức, sự tương quan giữa pháp luật về thanh tra và
pháp luật về cán bộ, cơng chức từ phương diện luật hành chính, hiến pháp
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận chung và thực
tiễn của hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, luận văn tập trung nghiên
cứu hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức, tập trung trong
phạm vi của các Bộ, cơ quan ngang bộ, và các tổ chức hành chính trực thuộc tại
Trung ương; các Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và các tổ chức hành chính
trực thuộc tại địa phương trong thời gian từ 2015 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận
chung về thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức. Trên cơ sở thực tiễn tìm
ra các giải pháp có tính khả thi để đảm bảo hoạt động thanh tra việc tuyển dụng,
sử dụng cơng chức có hiệu quả, góp phần xây dựng nền hành chính trong sạch,
vững mạnh và hiện đại.
Để đạt được các mục đích trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ làm rõ những
vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng cơng chức.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo công tác thanh tra việc tuyển

dụng, sử dụng công chức.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận văn
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa MácLênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng công chức.
6


Đồng thời, luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp; thống kê; điều tra xã hội học…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ và sâu sắc hơn các yếu tố làm ảnh hưởng
tới hiệu quả tổ chức và hoạt động thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng công chức.
Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp tài liệu tham khảo cho các cơ quan
trực tiếp thực hiện chức năng thanh tra tuyển dụng, sử dụng cơng chức ở địa
phương có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thanh tra tuyển dụng, sử dụng công
chức
Chương 2: Thực trạng thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức của thanh
tra Bộ Nội vụ
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động công tác thanh tra
tuyển dụng, sử dụng công chức

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ

THANH TRA TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG CƠNG CHỨC
1.1. Khái niệm, vai trị và đặc điểm của hoạt động thanh tra việc tuyển
dụng, sử dụng công chức
1.1.1. Khái niệm thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức
a) Khái niệm về thanh tra
Thuật ngữ thanh tra xuất phát từ gốc tiếng Latinh là “inspectare” có nghĩa
là “nhìn vào bên trong”, chỉ được kiểm tra, xem xét từ bên ngồi của chủ thể có
thẩm quyền đối với hoạt động của đối tượng nhất định. Khái niệm thanh tra theo
từ điển luật học Đức được hiểu là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và
đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định, đó là
sự tác động có tính trực thuộc. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học
năm 2010 thì thanh tra được hiểu là sự kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp [44]. Theo quan niệm này, thanh tra bao hàm
kiểm soát, xem xét, phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định.
Ở mỗi quốc gia, khái niệm thanh tra được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác
nhau như: phạm vi hoạt động, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan có
thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra. Tùy thuộc vào chế độ chính trị, cấu
trúc nhà nước và các đặc điểm riêng của mỗi quốc gia, dân tộc mà việc thiết lập
cơ quan thanh tra theo nhiều cách khác nhau như: cơ quan thanh tra nằm trong tổ
chức trong hệ thống cơ quan hành pháp hoặc chức năng thanh tra gắn liền với
kiểm toán và được tổ chức thành một cơ quan độc lập.
Ở nước ta quan niệm về thanh tra được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau thể
hiện qua mơ hình nhà nước trong lịch sử, các quy định của pháp luật từng thời kỳ
như: Thời phong kiến khái niệm thanh tra chưa được sử dụng nhưng có các chức
quan làm công việc giống như thanh tra (Gián nghị đại phu, Ngự sử đài, Quan
ngự sử...).
8


Thuật ngữ thanh tra mang tính pháp lý lần đầu tiên xuất hiện trong Sắc lệnh

số 64/SL ngày 23/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Chính phủ sẽ thành lập
ngay một Ban thanh tra đặc biệt, có ủy nhiệm là đi giám sát tất cả công việc và
các nhân viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ” [21]. Luật
thanh tra năm 2010 khẳng định: “Thanh tra Nhà nước là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo quy trình thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành” [27]. Hiến pháp năm 2013 quy định chức
năng thanh tra gắn liền với nhiệm vụ của Chính phủ như sau: “tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước...” [29].
Thanh tra có tác động tích cực đối với quản lý và góp phần nâng cao hiệu
lực hiệu quả quản lý nhà nước. Trong vai trò của mình, thanh tra khơng chỉ là
hoạt động kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện sai phạm; kiến nghị, xử lý
nghiêm khắc đối với hành vi vi phạm và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa
chữa mà hơn hết là phương tiện để chủ thể quản lý phát hiện những biểu hiện trì
trệ, khơng phù hợp với thực tiễn khách quan của cơ chế, phương pháp quản lý
đã và đang cản trở các hoạt động quản lý, từ đó đề xuất các biện pháp cải cách
hồn thiện các hoạt động quản lý nhà nước.
Khi tiến hành hoạt động thanh tra thì những hành vi vi phạm thường được
xử lý bằng các biện pháp kỷ luật hành chính, do đó ta có thể phân thành hai loại
gồm: thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Đối với thanh tra chuyên ngành: là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ
thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó [27]. Hoạt động thanh tra chuyên
ngành do các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực tiến
hành (Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở) và cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
9



thanh tra chuyên ngành (Tổng cục, Cục thuộc bộ, Chi cục thuộc sở được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành). Như vậy, hoạt động thanh tra chuyên ngành
chủ yếu hướng tới việc kiểm sốt việc chấp hành chính sách, pháp luật chuyên
ngành của mọi đối tượng thuộc phạm vi quản lý nhằm phục vụ hiệu lực, hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mục đích
của hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung và phát hiện những sơ hở trong
cơ chế quản lý và chính sách pháp luật để kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời phịng ngừa phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước.
Đối với thanh tra hành chính: là hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao [27]. Như vậy, thanh tra
hành chính là hoạt động thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước; đối tượng của
thanh tra hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc. Nội dung của
thanh tra hành chính nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức và cá nhân trực thuộc.
Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành. Nó thể hiện quan hệ trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát giữa
cấp trên với cấp dưới, giữa cơ quan có thẩm quyền với đối tượng trực thuộc chịu
sự quản lý.
b) Khái niệm công chức và tuyển dụng, sử dụng công chức.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan


10


phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [26].
Cơng chức có vị trí rất quan trọng trong việc duy trì hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống chính trị. Chính vì thế việc tuyển dụng và sử dụng được
quan tâm đặc biệt. Có thể hiểu tuyển dụng cơng chức là quy trình do cơ quan có
thẩm quyền tiến hành nhằm sàng lọc và tuyển chọn những người đáp ứng đầy đủ
năng lực, phẩm chất theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
của cơ quan sử dụng cơng chức. Ngồi ra cịn phải đáp ứng các điều kiện riêng
nhất định do Luật Cán bộ, Công chức quy định. Trường hợp đáp ứng các điều
kiện đã nêu và cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc người học theo chế độ cử tuyển, sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ thì tuyển dụng thơng qua xét tuyển.
Sử dụng công chức là việc sắp xếp vị trí việc làm của cơ quan có thẩm
quyền đối với cơng chức dưới các hình thức: bố trí, phân cơng công tác; chuyển
ngạch, nâng ngạch công chức; điều động, luân chuyển, biệt phái công chức; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức; đánh giá công chức nhằm
phát huy tối đa năng lực làm việc của công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trên cơ sở quy định của pháp luật.
Việc đánh giá công chức là hoạt động được tiến hành hàng năm trước khi
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng kết thúc
nhiệm kỳ, kết thúc thời gian luân chuyển đối với công chức và trước khi bổ
nhiệm quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, kết thúc thời gian biệt phái đối
với cơng chức. Mục đích đánh giá cơng chức được xác định là để làm rõ phẩm

chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo,
11


bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Việc đánh giá công chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng công chức
thực hiện.
c) Khái niệm thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức.
Hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức (TDSDCC) được tiến
hành theo một trình tự, thủ tục luật định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật; những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
Đối với cơ quan Nội vụ nói riêng: thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức
là một nội dung của thanh tra chuyên ngành Nội vụ, được tiến hành bởi các cơ
quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ) đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ [16].
Như vậy: Thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức là hoạt động đánh giá,
xem xét, kết luận của cơ quan thanh tra ngành Nội vụ đối với việc thực hiện các
quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng công chức của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý mà pháp luật quy định cho thanh tra nội vụ.
1.1.2. Đặc điểm thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng công chức
a) Đặc điểm về chủ thể và đối tượng thanh tra
Mục đích của hoạt động thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước. Do đó, chủ thể của hoạt động thanh tra TDSDCC là các cơ quan thanh
tra nhà nước (Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ); đối tượng của thanh
tra là đối tượng quản lý nhà nước. Đây là những yếu tố căn bản để phân biệt
hoạt động thanh tra với các phương thức kiểm soát khác như hoạt động kiểm tra,

giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, của công dân đối với hoạt
động hành chính nhà nước.
Kiểm tra và thanh tra đều là một chức năng chung của quản lý nhà nước là
hoạt động mang tính chất “phản hồi” của chu trình quản lý. Kiểm tra và thanh
12


tra có quan hệ gần gũi, bổ sung lẫn nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì kiểm tra
bao hàm thanh tra, hay nói cách khác thanh tra là một loại hình đặc biệt của
kiểm tra mà ở đó nó ln luôn do một loại chủ thể là Nhà nước tiến hành và
mang tính quyền lực nhà nước. Ngược lại, nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thanh tra
cũng bao hàm kiểm tra. Các hoạt động, các thao tác nghiệp vụ trong một cuộc
thanh tra chính là kiểm tra. Ví dụ như việc kiểm tra sổ sách, giấy tờ, tài liệu;
kiểm tra kho quỹ của đối tượng thanh tra; so sánh, đối chiếu, đánh giá các số
liệu thu thập được trong quá trình thanh tra... đó chính là kiểm tra.
Thanh tra với giám sát đều là các hình thức của phương pháp kiểm sốt nói
chung, trong kiểm sốt hoạt động quản lý nhà nước nói riêng. Giám sát được
hiểu là việc theo dõi, kiểm tra, xem xét của chủ thể bên ngoài hướng vào các cơ
quan hành chính nhà nước trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát thường là hoạt động của
chủ thể ngoài hệ thống đối với đối tượng thuộc hệ thống khác, tức là giữa cơ
quan giám sát và cơ quan chịu sự giám sát không nằm trong một hệ thống phụ
thuộc nhau.
Như vậy, chủ thể của hoạt động thanh tra TDSDCC mang tính quyền lực
nhà nước. Quyền lực nhà nước trong quá trình thanh tra TDSDCC được xác
định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra. Thanh tra
TDSDCC xuất hiện, tồn tại và tiêu vong cùng với Nhà nước. Tính quyền lực nhà
nước trong q trình thanh tra TDSDCC được cụ thể hố trong chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra, mà chủ yếu là cơ quan thanh tra

nội vụ, cơ quan có nhiệm vụ chính về thanh tra TDSDCC. Để thực hiện quyền
hạn thanh tra theo pháp luật, các cơ quan thanh tra có quyền quyết định tổ chức
các cuộc thanh tra theo chương trình, kế hoạch được phê duyệt; trình thủ trưởng
cơ quan quản lý hành chính phê duyệt hoặc quyết định thanh tra đột xuất khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; yêu cầu các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan cung cấp những thông tin và những tư liệu cần thiết phục vụ cho
13


cơng tác thanh tra cũng như có quyền u cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài
liệu và trả lời chất vấn của cán bộ thanh tra. Ngoài ra, cơ quan thanh tra, thanh
tra viên và cán bộ thanh tra có thẩm quyền cịn có các quyền hạn khác như trưng
cầu giám định, niêm phong tài liệu và tài sản khi có căn cứ nhận định rằng tài
liệu và tài sản đó liên quan đến vi phạm pháp luật hoặc tạm đình chỉ hay đình
chỉ cơng tác đối với một người nào đó nếu thấy cần thiết.
Ngồi ra, xuất phát từ bản chất của thanh tra, thanh tra tuyển dụng, sử
dụng cơng chức có tính độc lập tương đối. Là bộ phận quan trọng, không thể
thiếu trong cơ cấu bộ máy nhà nước, là công cụ đắc lực để giữ gìn, bảo vệ và tăng
cường trật tự, kỷ cương quản lý, là chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý
nhà nước, nhưng có tính độc lập tương đối với cơ quan quản lý. Cơ quan thanh tra
TDSDCC chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ truởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra
của thanh tra Chính phủ; chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ của cơ quan
thanh tra cấp trên; thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước được quyền ra quyết
định xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành vi vi phạm.
Đối tượng thanh tra TDSDCC là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa
vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ. Do đó, Đối tượng thanh tra TDSDCC là các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành các văn bản, quy định liên quan đến

tuyển dụng, sử dụng công chức và trực tiếp tổ chức thực hiện cơng tác tuyển
dụng, bố trí, phân cơng cơng tác; chuyển ngạch, nâng ngạch công chức; điều
động, luân chuyển, biệt phái công chức; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm công chức; đánh giá công chức cơ sở quy định của pháp luật, là một bộ
phận của hệ thống cơng vụ.
b) Đặc điểm về hình thức thanh tra
Thanh tra TDSDCC là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
14


hành pháp luật chuyên ngành về TDSDCC. Hoạt động thanh tra chỉ xem xét,
đánh giá đối tượng thanh tra trên một hoặc một số mặt hoạt động nhất định liên
quan đến thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời được thực hiện
dưới ba hình thức: thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh
tra đột xuất:
Thứ nhất, thanh tra theo kế hoạch: được tiến hành theo kế hoạch đã được
phê duyệt. Chánh thanh tra bộ, chánh thanh tra sở ra quyết định thanh tra và
thành lập đoàn thanh tra. Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì bộ trưởng,
giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Thứ hai, thanh tra thường xuyên: được tiến hành trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan nội vụ được giao thực hiện chức năng thanh tra TDSDCC.
Thứ ba, thanh tra đột xuất: được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc
phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của bộ trưởng, chánh thanh tra bộ,
giám đốc sở, chánh thanh tra sở. Chánh thanh tra bộ, chánh thanh tra sở ra quyết
định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra và gửi quyết định thanh tra đột
xuất để báo cáo bộ trưởng, giám đốc sở. Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến
trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành thì thủ

trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập
đoàn thanh tra.
Thanh tra TDSDCC được tiến hành theo phương thức đoàn thanh tra với cơ
cấu, tổ chức chặt chẽ, thành viên của đoàn bao gồm: trưởng đoàn thanh tra,
thanh tra viên và các thành viên khác. Trưởng đoàn là người chịu trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của đoàn thanh tra, là một trong các yếu tố
quyết định đến kết quả hoạt động của đoàn thanh tra.
Thanh tra TDSDCC là một nội dung của thanh tra chuyên ngành nội vụ, do
đó, thanh tra viên ngành nội vụ có các tiêu chuẩn đặc thù [16]. Thanh tra viên
được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các
15


nhiệm vụ khác theo sự phân công của chánh thanh tra Bộ Nội vụ, chánh thanh
tra Sở Nội vụ. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra. Cộng tác viên
thanh tra ngành nội vụ là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm
vụ thanh tra được thanh tra Bộ Nội vụ, thanh tra Sở Nội vụ trưng tập tham gia
đồn thanh tra và khơng thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh tra tuyển dụng, sử dụng công chức
Thứ nhất, gắn liền với quản lý nhà nước trong lĩnh vực tuyển dụng, sử
dụng công chức. Là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực
TDSDCC vì thế thanh tra TDSDCC gắn liền với vai trị của Nhà nước trong
kiểm sốt nhà nước, kiểm soát xã hội để thực hiện những chức năng chung của
nhà nước. Để quản lý nhà nước, thanh tra là một công cụ để xem xét, định
hướng đánh giá kết quả quản lý trong lĩnh vực TDSDCC.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra TDSDCC thì quản lý nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra TDSDCC (quy định
thẩm quyền, tổ chức, quyết định và kết luận, sử dụng các kết quả và thơng tin từ
phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác, hoạt động chấp hành của quản lý nhà
nước thường bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình thực hiện các văn

bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm
quyền. Thanh tra TDSDCC nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện sự tác động
lên các đối tượng bị quản lý là những vấn đề liên quan đến TDSDCC. Xem xét
cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra TDSDCC là công cụ, phương tiện để
quản lý nhà nước.
Thứ hai, là một trong những chức năng quan trọng và thiết yếu trong hoạt
động quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh mang tính quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự xã hội nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể của quản lý
nhà nước với việc tập trung quyền lực của nhân dân, thể hiện tâm tư, ý chí,
16


nguyện vọng và đảm bảo quyền lợi của nhân dân. Nhà nước quản lý mọi mặt
hoạt động của xã hội bằng pháp luật; các chế tài, thiết chế quyền lực nhà nước
và quản lý nhà nước thông qua các cơ quan chuyên môn với nhiệm vụ, chức
năng nhất định.
Hiệu lực quản lý của Nhà nước phần lớn tuỳ thuộc vào nội dung, chất
lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định quản lý nhà nước. Trong
khi đó Thanh tra TDSDCC là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nước
nên nó là một trong những phương thức đảm bảo các quyết định quản lý được
tuân thủ một cách nghiêm túc, đồng thời góp phần xem xét cả tính hiệu quả của
quản lý nhà nước. Hiệu quả của quản lý nhà nước được tính trên hai phương
diện kết quả đạt được cuối cùng và chi phí thực hiện để đạt kết quả (con người,
tiền bạc, thời gian, công sức....). Hiệu quả trong quản lý là đạt kết quả cuối cùng
đạt được so với mục tiêu đề ra với chi phí ở mức tối thiểu.
Cơng tác thanh tra TDSDCC với mục đích xem xét, đánh giá thực hiện
quyết định quản lý công tác cán bộ đồng thời xem xét kết luận, đánh giá kết quả

thực hiện các mục tiêu, chương trình, nhiệm vụ của chính cơ quan quản lý nhà
nước. Thông qua thanh tra TDSDCC nhiều vụ việc vi phạm pháp luật, tiêu cực
trong công tác cán bộ đã được phát hiện, từ đó các chủ thể quản lý nắm bắt được
tình hình thực hiện pháp luật và nhiệm vụ mà nhà nước giao cho các đối tượng
quản lý thuộc quyền, phát hiện những ưu, khuyết điểm trong quản lý, trong cơng
tác điều hành, chỉ đạo, từ đó kịp thời ban hành những quyết định hay biện pháp
khắc phục, sửa chữa cũng như các biện pháp tác động phù hợp nhằm củng cố
trật tự pháp luật và phát huy dân chủ trong đời sống xã hội.
Đối với hoạt động thanh tra TDSDCC đòi hỏi phải thu thập và xử lý; nhận
xét và đánh giá, phân tích tổng hợp nguyên nhân, dữ liệu, số liệu nhiều hơn, phức
tạp hơn. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước các cơ quan quản
lý nhà nước nhất thiết phải tiến hành hoạt động thanh tra thực hiện các quyết định
liên quan đến việc TDSDCC mà mình đã ban hành. Đó là một khâu khơng thể
thiếu và có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình hoạt động quản lý nhà nước.
17


Thứ ba, là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật xảy ra với nhiều lý do khác nhau,
nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế.
Vi phạm pháp luật xuất phát từ thiếu trách nhiệm trong quá trình thực thi cơng vụ
cần phải có hình thức xử lý nghiêm khắc, mạnh mẽ để cho người vi phạm hiểu và
sửa chữa những sai phạm đồng thời răn đe với những hành vi tương tự khác có
thể xảy ra.
Thanh tra TDSDCC góp phần phát hiện và kiến nghị cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh những tồn tại, hạn chế trong cơ chế
quản lý, điều hành trong lĩnh vực chuyên ngành nội vụ. Hoạt động của cơ quan
thanh tra được tiến hành định kỳ, thường xuyên hay đột xuất là sự nhắc nhở,
đồng thời tạo ra một “sức ép” nhất định lên các đối tượng vi phạm để hạn chế vi
phạm pháp luật có thể xảy ra trên thực tế. Ngoài chức năng bảo đảm pháp chế

thanh tra TDSDCC cịn có chức năng tìm hiểu, giúp đỡ tìm hướng cho các đối
tượng thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Các kiến nghị xử lý được đưa ra từ hoạt động thanh tra TDSDCC hướng
vào việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua việc phân tích, mổ
xẻ một cách sâu sắc đầy đủ về nguyên nhân, động cơ, mục đích, tính chất mức
độ của hành vi vi phạm. Ngồi ra cịn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính
sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp
luật tương tự xảy ra ở một nơi khác hoặc vào một thời điểm khác. Vai trị phịng
ngừa của thanh tra TDSDCC mang tính chủ động. Trong rất nhiều trường hợp,
qua thanh tra mà có thể dự báo được một hành vi vi phạm sẽ xảy ra trong tương
lai nếu khơng có sự chấn chỉnh, khơng có sự định hướng lại cho các đối tượng
một cách kịp thời.
Thứ tư, là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa được thực hiện
nghiêm chỉnh. Với tư cách là một chức năng quản lý nhà nước, thanh tra
TDSDCC chính là hoạt động xem xét tại chỗ việc làm của các cơ quan, tổ chức
cá nhân có đúng chính sách, pháp luật hay khơng. Nếu họ làm sai hoặc làm
18


×