Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LẠI MỸ HUYỀN

NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LẠI MỸ HUYỀN

NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ


Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được cơng bố trên bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các tư liệu và thông tin
sử dụng đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định.
Hà Nam, ngày

tháng

Người cam đoan

Lại Mỹ Huyền

năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
cao học, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia
góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ
lực của bản thân, đến nay, em đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài:
“Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Ngô
Thành Can, người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho em, thầy đã rất quan
tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, tập thể Khoa
Sau đại học và các Khoa, phòng, ban khác trong Học viện đã tạo mọi điều
kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để em hồn
thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, nhận xét của quý thầy cô, các nhà khoa học, các độc giả và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Lại Mỹ Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ..................................................................................................... 10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ............................................................... 10
1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã ........................................................................................................................10
1.2. Khái niệm, yêu cầu, mục đích hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã ............................................................................................... 24
1.3. Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ..................... 29
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã ............................................................................................... 42
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam .............................................. 46
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM TỈNH HÀ NAM49
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam .............................................................................. 49
2.2. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện
Thanh Liêm ..................................................................................................... 52
2.3. Phân tích thực trạng năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã ........................................................................................................................70
2.4. Đánh giá chung về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã............................................................................................................... 84
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIÁM
SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN
THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM ................................................................... 92
3.1. Quan điểm ................................................................................................ 92
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam ..................................................... 96
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHIẾU ĐIỀU TRA


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 . 71
Bảng 2.2: Trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn của đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã nhiệm kỳ 2011 – 2016 ......................................................................................... 74
Bảng 2.3: Trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn của đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 .......................................................................................... 74
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã nhiệm kỳ 2016 - 2021 .................................................................................................. 76
Bảng 2.5: Phẩm chất chính trị của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ..................... 78
Bảng 2.6: Tác phong, đạo đức công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ...... 79
Bảng 2.7: Một số kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân xã thông qua đánh giá của
cơng chức Văn phịng – Thống kê xã .................................................................................... 81
Bảng 2.8. Một số kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua đánh giá của
cử tri. ........................................................................................................................................ 82
Bảng 2.9: Sự hài lòng của người dân đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ........... 83


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1. CBCC: Cán bộ, công chức
2. CQĐP: Chính quyền địa phương
3. HĐND: Hội đồng nhân dân
4. KTXH: Kinh tế xã hội
5. MTTQ: Mặt trận tổ quốc
6. QPAN: Quốc phòng an ninh
7. TAND: Tòa án nhân dân
8. UBND: Ủy ban nhân dân
9. VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn
Hầu hết các nhà nước hiện đại đều khẳng định quyền lực nhà nước là của
người dân hoặc có nguồn gốc từ nhân dân, với quan điểm này nhân dân là chủ
thể tối cao của quyền lực nhà nước, người dân được thể hiện vai trò chủ thể
quyền lực dưới hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Thời kì đầu của các nhà
nước tư sản hiện đại, nghị viện nhân dân đã ra đời được bầu bởi người dân, đây
là cơ quan dân cử cao nhất của một quốc gia, đại diện cho người dân và có
thẩm quyền cao nhất, sau đó hình thành các cơ quan dân cử ở các địa phương.
Các cơ quan dân cử vừa thể hiện sự kiểm soát trực tiếp của người dân với
quyền lực nhà nước bởi do người dân trực tiếp bầu ra, vừa là hình thức gián
tiếp bởi các cơ quan dân cử này sẽ đại diện cho người dân, thể hiện ý chí của
người dân.
Ở Việt Nam, khi bản Hiến pháp đầu tiên ra đời (Hiến pháp 1946) đã
khẳng định: “Tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam…” và các bản Hiến pháp sau này đều ghi nhận nhân dân là chủ thể tối
cao của quyền lực nhà nước. Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở, đồng thời cũng
là cấp chính quyền gần dân trực tiếp tổ chức đưa các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; tiếp thu những ý kiến
của nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hồn thiện chính sách, pháp
luật; trực tiếp thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước.
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp chính
quyền xã, có quan hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp
quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh...


1


Trong đó hoạt động giám sát là một chức năng cơ bản của Hội đồng
nhân dân, đặc biệt là hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Việc xây dựng các chương trình và tổ chức các đồn giám sát của các cơ quan
dân cử trực tiếp trong thời gian qua đã có sự chuyển hướng tích cực. Tuy
nhiên, trong thực tiễn, hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã còn nhiều hạn chế, năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chưa được
đánh giá chuẩn xác, như việc tổ chức còn chưa thực sự khoa học, kỹ năng
giám sát còn thấp… dẫn đến hiệu quả của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
chưa thực sự cao như mong muốn. Vì vậy, cần đánh giá năng lực giám sát của
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã để từ đó có cơ sở phát huy các mặt đã đạt
được, và khắc phục các mặt còn hạn chế.
Huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam là huyện nằm giáp thành phố Phủ Lý,
tỉnh Hà Nam và giáp tỉnh Ninh Bình, giao thơng thuận lợi. Trong những năm
qua, hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực, ngày càng khẳng định vị trí, vai trị
của đại biểu HĐND nói riêng và HĐND cấp xã nói chung. HĐND cấp xã là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là đại diện cho ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương. Tuy nhiên, hoạt động giám
sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm vẫn còn những tồn tại,
hạn chế trong hoạt động, chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển trong tình hình
mới; năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm cịn
yếu; trình độ và nhận thức của đại biểu HĐND cấp xã chưa thực sự xứng tầm
với yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nguyện vọng của cử tri.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên chọn đề tài: “Năng lực
giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam” để làm Luận văn nghiên cứu. Qua nghiên cứu đề tài này nhằm tìm
hiểu sâu hơn về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã, đánh giá năng

lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã và
2


nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã
ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về tổ chức chính quyền địa phương, về HĐND nói chung và
hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã nói riêng ln được các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có
nhiều cuốn sách, báo, tạp chí, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập các
nội dung liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. Một số cơng
trình nghiên cứu, bài viết như:
- Tác giả: Võ Lệ Huyền, “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp xã tại Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, Luận văn Thạc sĩ –
Học viện Hành chính Quốc gia – 2019 [18]. Luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề lý luận có liên quan về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên cơ
sở luật định. Luận văn còn tập trung làm rõ thực trạng về chất lượng của đại
biểu HĐND trên địa bàn cũng như chất lượng hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, từ đó, luận văn cho thấy
việc nâng cao chất lượng giám sát của HĐND cấp xã phải gắn với vai trò,
trách nhiệm của từng đại biểu HĐND là cần thiết.
- Tác giả: Hà Duy và Hảo Long: “Phát huy vai trò giám sát của Hội
đồng nhân dân các cấp”, báo Nhân dân điện tử, đăng ngày 06/11/2018 [3], đề
cập đến vai trò của HĐND các cấp trong hoạt động giám sát nhằm góp phần
thiết thực đưa Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI và khóa XII về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng đi vào cuộc sống.
- Tác giả: Nguyễn Mạnh Thắng, “Giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”, Luận văn

Thạc sĩ - Đại học Kinh doanh Công nghệ - 2017 [31]. Luận văn đã tập trung
phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Thanh
Liêm giai đoạn 2011 – 2016, đánh giá kết quả hạn chế, đồng thời chỉ ra những
nguyên nhân của hạn chế; từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng
3


đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Thanh Liêm. Công trình nghiên cứu này đã
giúp học viên hiểu hơn thực trạng chất lượng CBCC cấp xã ở huyện Thanh
Liêm giai đoạn 2011-2016, trong đó có nội dung đề cập tới hoạt động của đại
biểu HĐND cấp xã, giúp học viên có thêm cơ sở để đánh giá năng lực của đại
biểu HĐND cấp xã ở địa phương trong giai đoạn 10 năm.
- Bài viết “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công
chức”, (2011) của Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hải trên Tạp chí tổ chức nhà
nước số 09/2011 [7]. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra cách hiểu khái quát về
năng lực của cán bộ, công chức, cụ thể năng lực là: “tổng hợp những kiến
thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với
nhiệm vụ của mình ở một cấp độ, hiệu suất nhất định”, đồng thời trình bày
cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, cơng chức là chỉ hình thành khi cán
bộ, cơng chức biết hành động, mong muốn hành động và có thể hành động.
Tác giả cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công
chức và đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp cho mơi trường
hành chính nhà nước.
- Tác giả: Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), HĐND trong nhà nước pháp
quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2012 [1]. Cuốn sách gồm các nội dung như
sau: Xác định một số quan điểm lý luận về vị trí, vai trị của HĐND trong nhà
nước pháp quyền XHCN và những biểu hiện trong thực tiễn các vai trò của
HĐND. Cuốn sách còn hướng đến phân tích một số yếu tố tác động trực tiếp
đến vị trí, vai trị của HĐND nhằm xác định những nguyên nhân hạn chế. Qua
đó đưa ra những phương hướng nâng cao vai trò của HĐND phù hợp với các

yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.
Cuốn sách đã phân tích sâu sắc các yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với
cơ quan đại diện của nhân dân địa phương, đồng thời đi sâu phân tích cách
thức, kỹ năng hoạt động của HĐND và các ban của HĐND, đại biểu HĐND;
khẳng định vị trí, vai trị của HĐND là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương.
4


- Tác giả: Phạm Văn Hùng, Nâng cao vai trò giám sát trong hoạt động
của cơ quan dân cử, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 132/2007 [17]. Trong phân
tích của mình, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao vai trò giám sát trong
hoạt động cơ quan dân cử. Tác giả chỉ ra giám sát trong hoạt động của cơ
quan dân cử ở nước ta có sự khác nhau về bản chất so với giám sát của nghị
viện tư sản; đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở
nước ta, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta.
- Tác giả: Vũ Đức Đán, Vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động
của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2005 [4].
Tác giả đã lý giải một cách biện chứng về vai trị, vị trí của HĐND nói chung
và đại biểu HĐND nói riêng ở bộ máy chính quyền cấp xã. Cho thấy sự cần
thiết và vai trò của việc bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu
Hội đồng nhân dân.
- Tác giả: Phạm Ngọc Kỳ, Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và
kỹ năng giám sát cơ bản, Nxb Tư pháp, Hà Nội - 2001 [22]. Trong nghiên
cứu này tác giả tập trung vào các kỹ năng giám sát cơ bản, phân tích, làm rõ
các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương,
đề xuất và kiến nghị về mơ hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương trong đó chú trọng đến mơ hình của HĐND cấp xã.
- Tác giả: Bùi Thế Vĩnh, Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại

biểu HĐND trong chương trình tập huấn đại biểu HĐND, Tài liệu bồi dưỡng
đại biểu HĐND các cấp (khóa 1999-2004) [36], Nxb chính trị quốc gia, Hà
Nội- 2000. Tài liệu bồi dưỡng này đề cập đến các kỹ năng cơ bản của đại biểu
HĐND cấp xã, tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý
luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND.
Các cơng trình trên cho thấy hoạt động và năng lực giám sát của
HĐND cấp xã đã được các nhà khoa học tiếp cận, nghiên cứu ở các khía cạnh
5


và với các mức độ khác nhau, đã luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu trên cơ sở các quy
định của Hiến pháp. Hiện nay vấn đề hoạt động giám sát của HĐND nói
chung và HĐND cấp xã nói riêng căn cứ theo quy định của Hiến pháp năm
2013, Luật Tổ chức quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và HĐND năm 2015... Mặt khác cho đến nay chưa có một đề tài
độc lập đi sâu nghiên cứu năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam để tổng kết, đánh giá những thành tựu, hạn
chế, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam. Vì vậy, nghiên cứu “Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam” sẽ cung cấp tư liệu thực
tế về tổ chức và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
pháp luật về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND cấp xã và nâng cao năng
lực hoạt động của HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND

cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam hiện nay.
*Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của đại biểu
HĐND cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND
cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam để tìm ra ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế.

6


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát của đại biểu
HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
*Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
*Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực giám sát của đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực giám sát của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã qua 02 nhiệm kì, Nhiệm kì 2011 – 2016, Nhiệm kì
2016 – 2021. Trong đó tập trung nghiên cứu nhiệm kỳ 2016 – 2021, cụ thể
thời gian từ 2016 đến 31/12/2019. Trong nhiệm kỳ 2011 -2016 nghiên cứu
nhằm lấy số liệu đối chiếu.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những quy định pháp luật và thực
tiễn năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh
Hà Nam.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu
luận văn dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến năng lực đại biểu HĐND cấp xã.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành phát phiếu khảo sát tới
một số khách thể nghiên cứu như chủ tịch UBND xã, công chức xã, người
hoạt động không chuyên trách ở thơn, xóm và cơng dân. Học viên đã xây
dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát một số đối tượng là công chức cấp xã và
7


các cử tri trên địa bàn huyện Thanh Liêm, cụ thể là tiến hành khảo sát đối với
công chức Văn phịng – Thống kê (31 người), bởi cơng chức Văn phòng –
Thống kê xã được giao nhiệm vụ chuẩn bị tại các kì họp HĐND, thường
xuyên được tham dự các kì họp của HĐND và 120 người dân trên địa bàn 08
xã, thị trấn của huyện Thanh Liêm (Thanh Nghị, Thanh Tân, Kiện Khê,
Thanh Hà, Liêm Túc, Thanh Hương, Liêm Sơn, Liêm Thuận) số phiếu thu về
khi khảo sát người dân là 114 phiếu.
Thời gian thực hiện điều tra: từ ngày 10 tháng 9 năm 2020 đến ngày 1
tháng 10 năm 2020.
Cách thức xử lý kết quả: Học viên tiến hành phát bản hỏi và thu lại số
phiếu, sau đó dùng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để xử lý số
liệu. Kết quả số liệu được trình bày trong bảng 2.7, bảng 2.8 và bảng 2.9 trong
Chương II của luận văn này.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách
thể nghiên cứu, luận văn tiến hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu

là những ý kiến, nhận định, kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể
phỏng vấn sâu bao gồm một số cán bộ, cơng chức cấp huyện có kinh nghiệm
về quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
Số cán bộ huyện được phỏng vấn là: 03 người (phó ban kinh tế - xã hội,
phó ban pháp chế HĐND huyện Thanh Liêm, Trưởng phịng Nội vụ huyện
Thanh Liêm).
Số cơng chức huyện được phỏng vấn là: 05 người (01 chuyên viên
phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm, 01 chuyên viên Thanh tra huyện Thanh Liêm,
03 chuyên viên Văn phòng huyện ủy, HĐND và UBND huyện Thanh Liêm).
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều
tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số
phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng
hợp,...đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.

8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt lý luận và thực
tiễn như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND
cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND
cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về năng lực giám sát
của đại biểu HĐND cấp xã và nâng cao chất lượng, hiệu quả năng lực giám
sát của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam trong thời
gian tới.
- Luận văn kì vọng có thể là tài liệu tham khảo cho những độc giả quan
tâm tới vấn đề này.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp xã ở
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND
cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

9


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã
1.1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã
Tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được tổ chức ở cấp trung ương và cấp địa phương. Cấp trung ương là
cấp vĩ mơ, tổ chức quản lý tồn bộ lãnh thổ quốc gia; cấp địa phương là cấp
cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương
ứng. Nếu cấp Trung ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ
chức thực hiện đường lối, chính sách ấy trong phạm vi địa bàn của mình.
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nơng thơn, đơ thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Hội đồng nhân dân được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số
63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, Hội đồng
10


nhân dân được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của
nhân dân. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân khi đó chỉ 2 năm.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, tại Điều 113 Hiến pháp năm
2013 quy định:
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của HĐND.
Trong luận văn này, khái niệm HĐND được hiểu theo Điều 113 Hiến
pháp năm 2013.
Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, có quan

hệ trực tiếp đến người dân, là cầu nối đưa mọi chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; là nơi trực tiếp quyết định
những chủ trương, biện pháp quan trọng để xây dựng và phát triển địa phương
về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh...
Hội đồng nhân dân là cơ quan dân cử tại địa phương, được Nhân dân
địa phương bầu ra, hoạt động theo nhiệm kì 5 năm 1 lần. HĐND được Nhân
dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa
phương. Thông qua bầu cử, nhân dân bầu ra “đại diện” cho tiếng nói, quyền
lợi của mình, thay mình thực hiện các hoạt động quản lý, duy trì trong đời
sống xã hội. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương. Với
những đặc điểm này, HĐND chịu trách nhiệm trước Nhân dân – chủ thể bầu
ra, và cơ quan nhà nước cấp trên – HĐND cấp trên [28].
11


Căn cứ theo luật định, cấp xã là tên gọi chung của cấp chính quyền cơ
sở bao gồm: xã, phường, thị trấn. Trong đó, xã là tên gọi của đơn vị cấp hành
chính cơ sở chính quyền nơng thơn; phường, thị trấn là tên gọi của đơn vị cấp
hành chính cơ sở chính quyền đơ thị. Cũng như chính quyền địa phương các
cấp, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm HĐND cấp xã và UBND cấp
xã. Do đặc thù của các đơn vị xã, phường, thị trấn có những điểm phân biệt rõ
rệt vì vậy, cơ cấu tổ chức,thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quyền lực
nhà nước ở những đơn vị này cũng có những quy định mang tính đặc thù riêng.
1.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức
* Đối với Hội đồng nhân dân xã
Hội đồng nhân xã gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được
bầu mười lăm đại biểu;

- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn
dân được bầu hai mươi đại biểu;
- Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn
dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu;
- Xã không thuộc quy định theo các nguyên tắc trên có từ bốn nghìn
dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ
thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba
mươi lăm đại biểu.
Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một phó chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là
đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

12


Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội
đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên
của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
* Đối với Hội đồng nhân dân thị trấn
Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở thị trấn
bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực
hiện tương tự như đối với Hội đồng nhân dân xã.
Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, một phó chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân thị trấn là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách

Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã
hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do
Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
1.1.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn:
Hội đồng nhân dân xã: theo Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa
phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh,
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơng dân trên địa bàn xã.

13


- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội

đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã [30].
Hội đồng nhân dân thị trấn: theo Luật tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015 tại điều 68 quy định:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân thị trấn.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp
14


cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu
tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn; giám sát hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89

của Luật này.
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại
biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn [30].
Tháng 11 năm 2008, Quốc hội Việt Nam ra nghị quyết phê duyệt thí
điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. Mục đích của
bỏ Hội đồng nhân dân là để Nhân dân có cơ hội bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân ở địa phương mình, tăng cường dân chủ cơ sở. Tạm thời, sau khi bỏ
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các xã Hội đồng nhân dân bị
bỏ sẽ do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp hành chính cao hơn bổ nhiệm, bãi
miễn. Chính phủ Việt Nam cũng trình Quốc hội đề án thí điểm Nhân dân bầu
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã ở các đơn vị có Hội đồng nhân dân bị bỏ,
Quốc hội chưa phê duyệt.
Riêng Hội đồng nhân dân các thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn
sẽ không bị bỏ do các đơn vị này được coi là có đặc thù riêng, có tính độc lập
tương đối cao.
Đến ngày 01/01/2016, cùng với hiệu lực thi hành của Luật tổ chức
chính quyền địa phương (2015), việc thí điểm mơ hình bỏ HĐND huyện,

15


quận, phường cũng chấm dứt. (Khoản 2, Điều 142, Luật tổ chức chính quyền
địa phương).
1.1.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
Đại biểu Hội đồng nhân dân [30] là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và
trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của
mình (theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương

2015).
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Cấp xã được bầu số đại biểu theo luật định. Trên địa bàn đó được chia
thành một số đơn vị bầu cử và mỗi đơn vị bầu cử chọn ra một số đại biểu để
bầu vào HĐND địa phương đó. Ở nước ta, việc xác định số lượng đại biểu hội
đồng nhân dân dựa trên quy mô dân số.
Việc bầu cử đại biểu HĐND cấp xã cũng giống như bầu đại biểu
HĐND các cấp, được tiến hành theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín. Tính đến ngày bầu cử được cơng bố, cơng dân nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền
bầu cử.
Thơng qua bầu cử, cử tri địa phương ủy quyền của mình cho đại biểu
HĐND, qua đó gián tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình qua việc đại biểu
HĐND tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng về
kinh tế - xã hội ở địa phương, thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo về những vi phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong
thực hiện nhiệm vụ, công vụ....

16


1.1.3. Vị trí, vai trị của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân tại chính xã đó; liên hệ chặt chẽ với cử tri trong xã –
những người đã trực tiếp bầu ra họ, và chịu sự giám sát của cử tri trong xã;
thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri trong xã về hoạt động của mình
và của HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Có thể thấy, đại biểu HĐND các cấp nói chung và cấp xã nói riêng có
vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở địa phương. Góp phần tạo điều
kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa phương, đại biểu HĐND
còn là cầu nối của cử tri trong xã với Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà
nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị.
Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong xã với các cơ quan
nhà nước trong mối quan hệ chính trị thì vai trị của đại biểu HĐND là đại
diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, ở tác dụng góp phần
tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân địa phương khi họ
thực hiện quyền làm chủ của mình.
Nhiệm vụ của đại biểu HĐND là vận động nhân dân thực hiện Hiến
pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, tham gia
quản lý nhà nước. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trị của đại biểu
HĐND xã thể hiện trên hai khía cạnh nội như sau:
Qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trị của đại biểu HĐND cấp
xã thể hiện trên hai khía cạnh nội dung (thứ nhất: giám sát thực thi chính sách,
pháp luật của trung ương, chính quyền cấp tỉnh, huyện; thứ hai: thực thi cơng
vụ ở địa phương) cụ thể:
+ Ở vai trò giám sát thực thi chính sách, pháp luật của trung ương,
chính quyền cấp tỉnh, huyện: Đại biểu HĐND cấp xã với tư cách là thành viên
HĐND xã sẽ giám sát việc thực hiện công vụ của trung ương giao cho địa
phương. Đại biểu HĐND xã phát huy vai trị tích cực của mình trong hoạt
17


động giám sát. Qua tiếp xúc cử tri và thực tiễn hoạt động, đại biểu phát hiện
những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương, từ đó có ý kiến chất vấn các cá
nhân, cơ quan liên quan hoặc kiến nghị với Thường trực HĐND xã, các Ban
HĐND xã để tổ chức các đoàn giám sát nhằm làm rõ trách nhiệm và đề xuất
các giải pháp khắc phục. Các đại biểu kiến nghị buộc các cá nhân, cơ quan có

liên quan phải giải quyết những vấn đề đó.
+ Ở vai trị thực hiện cơng vụ địa phương, HĐND xã quyết định chính
sách địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Là
thành viên của HĐND xã, đại biểu HĐND xã tham gia cụ thể hóa chủ trương
của cấp ủy, ra quyết định đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng năm, từng giai đoạn; quyết định phân bổ
nguồn lực công và nguồn lực đầu tư được huy động từ các thành phần kinh tế
hợp lý, đúng quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều hành
trong quá trình xem xét, quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. HĐND xã nghiên cứu, phân tích chính sách, lấy ý kiến của cử tri và
thông qua các đại biểu HĐND xã quyết định các mục tiêu, các chương trình
trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư trong thời kỳ quy hoạch,
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều hành trong quá trình xem xét, quyết
định quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. HĐND nghiên cứu, phân
tích chính sách, lấy ý kiến của cử tri và thông qua các đại biểu HĐND quyết
định các mục tiêu, các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư
trong thời kỳ quy hoạch, kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển các lĩnh vực kịp thời, phát huy tác dụng trong thực tiễn cuộc sống. Đại
biểu HĐND đóng góp trí tuệ và trách nhiệm trong thảo luận để tập thể thống
nhất cao trước khi quyết định các vấn đề nêu trên. Trong các kỳ họp, đại biểu
thảo luận kỹ từng nghị quyết chuyên đề, những nội dung còn nhiều ý kiến
khác nhau được tách ra để bàn thảo đến khi thống nhất. Các đại biểu tranh
luận dân chủ, thẳng thắn về nội dung các nghị quyết trước khi thông qua. Việc
tranh luận, đối thoại công khai trước khi tiến hành biểu quyết cho thấy HĐND
18


×