Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Sự tham gia của hội liên hiệp phụ nữ trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện cư mgar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.72 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….………./………….

BỘ NỘI VỤ
….………./………….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NINH

SỰ THAM GIA CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN CƢ MGAR,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk - 2020
0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
….………./………….

BỘ NỘI VỤ
….………./………….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NINH


SỰ THAM GIA CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN CƢ MGAR, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ HẰNG

Đắk Lắk - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, khách quan dựa trên cơ sở
thu thập các thông tin và tài liệu thực tế. Những kết quả khoa học của Luận văn
chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.
Tác giả

Nguyễn Thị Ninh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lịng biết ơn Ban giám đốc, các Thầy,
Cơ Khoa Đào đạo và bồi dưỡng - Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện
Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Lê Thị Hằng, đã tận tình
hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn UBND, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Cư Mgar và

các cơ quan, ban, ngành của huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ, cộng tác để giúp
em hoàn thành luận văn này.
Đắk Lắk, ngày

tháng 12 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thị Ninh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 9
Chƣơng 1 ........................................................................................................ 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI LHPN TRONG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI ............................. 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 10
1.2. Các bƣớc tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của
Hội LHPN .................................................................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng việc tham gia xây dựng nông thôn mới của Hội

LHPN ........................................................................................................... 21
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 25
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 26
THỰC TRẠNG THAM GIA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI CỦA HỘI LHPN HUYỆN CƢ MGAR TỈNH ĐẮK LẮK
......................................................................................................................... 26
2.1. Khái quát chung về Hội LHPN huyện Cƣ Mgar, tỉnh Đắk Lắk ........ 26
2.2. Tham gia thực hiện chính sách xây dựng Nơng thơn mới của Hội
LHPN huyện Cƣ Mgar, tỉnh Đắk Lắk ....................................................... 31
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 59


Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 65
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 67
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ THAM GIA THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HỘI LHPN
HUYỆN CƢ MGAR – TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................... 67
3.1. Phƣơng hƣớng ...................................................................................... 68
3.2. Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới của Hội LHPN huyện Cƣ Mgar......................................... 71
Tiểu kết Chƣơng 3 .......................................................................................... 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CLB

Câu lạc bộ


CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

DTTS

Dân tộc thiểu số

HTX

Hợp tác xã

KT-VH - XH

Kinh tế, văn hóa, xã hội

LHPN

Liên Hiệp Phụ nữ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND


Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiếm một nửa dân số và lực lượng lao động, phụ nữ Việt Nam ln đóng
vai trị quan trọng trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng nông thôn
mới, nhất là trong bối cảnh đơ thị hóa với xu hướng ở nhiều vùng nông thôn,
phần lớn lao động nam giới thanh niên đi làm ăn xa, ở lại nông thôn chủ yếu là
người trung, cao tuổi và phụ nữ. Do đó, phụ nữ đang giữ vị trí trung tâm và đóng
vai trị quyết định trong các hoạt động KT-VH-XH, cộng đồng tại nơng thơn,
tham gia trực tiếp, tích cực và vận động người thân trong gia đình tham gia xây
dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và xây
dựng đời sống văn hóa, tinh thần. Có thể khẳng định phụ nữ vừa là chủ thể tham
gia xây dựng nông thôn mới, vừa là đối tượng thụ hưởng thành quả của nông
thôn mới.
Với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức chính trị - xã hội đại diện, chăm lo,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, đồn kết, tập hợp đông
đảo các tầng lớp phụ nữ, Hội LHPN Việt Nam ln nhận thức sâu sắc về vai trị,
trách nhiệm của tổ chức Hội trong đại diện cho các tầng lớp phụ nữ tham gia
thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới. Đặc biệt, Hội luôn chủ động đổi
mới, sáng tạo trong chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thiết thực thu hút hội viên,
phụ nữ tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới và được cấp ủy,
chính quyền và cộng đồng người dân ghi nhận. Nghiên cứu kết quả khảo sát
năm 2018 của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn,
Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn cho thấy, có trên 40% số hộ nông thôn
được phỏng vấn đánh giá Hội LHPN là tổ chức có hoạt động thiết thực, tích cực
nhất trong tham gia xây dựng nơng thơn mới ở địa phương, chiếm tỷ lệ cao nhất
so với các đoàn thể khác.
Hội LHPN huyện Cư Mgar trực thuộc Hội LHPN tỉnh Đắk Lắk và là một

bộ phận của Hội LHPN Việt Nam. Trong những năm qua, Hội LHPN huyện Cư
Mgar đã ln tích cực, trách nhiệm trong tham gia thực hiện chính sách nơng
1


thôn mới tại địa phương thông qua việc cụ thể hóa chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách nơng thơn mới gắn với Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch”; tổ chức tuyên truyền, góp ý, kiến
nghị, đề xuất, thực hiện và phản biện, giám sát… chính sách xây dựng nông
thôn mới; vận động, hướng dẫn hội viên, phụ nữ phát huy tiềm năng, sức sáng
tạo, tích cực thi đua tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở cơ
sở bằng nhiều chương trình và hình thức cụ thể như: Vận động phụ nữ hiến đất,
góp cơng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; hỗ trợ phụ nữ vay vốn phát triển
kinh tế, tổ chức các hoạt động để xây dựng gia đình hạnh phúc, xây dựng các
mơ hình phát triển kinh tế, an sinh xã hội gắn với tiêu chí bảo vệ mơi trường, an
ninh trật tự... góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ
thống chính trị, giữ vững an ninh - quốc phòng, từng bước thay đổi diện mạo
nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân trên địa bàn huyện Cư Mgar.
Xuất phát điểm năm 2010 bình qn tồn huyện đạt 6 tiêu chí nơng thơn mới/xã;
tính đến 30/8/2019 số tiêu chí nơng thơn mới tồn huyện đạt là 264/285 tiêu chí
(chiếm tỷ lệ 92.6%, bình qn đạt 17, 6 tiêu chí/xã). Đặc biệt thu nhập bình quân
đầu người đạt 45 triệu/người/năm; hộ nghèo giảm xuống còn 5, 18 % [47].
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác tham gia thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới của Hội LHPN huyện Cư Mgar vẫn cịn
những hạn chế, khó khăn nhất định, đó là: Việc tham gia góp ý kiến, xây dựng
các dự thảo chính sách nơng thơn mới của Hội hầu hết chỉ được thực hiện khi có
sự đề nghị của các cơ quan liên quan, các kiến nghị, đề xuất cịn mang tính nhỏ
lẻ, sự vụ; cơng tác phản biện đóng góp ý kiến đề xuất vào dự thảo các văn bản
của Trung ương, các cấp ủy, chính quyền các cơ quan, ban, ngành về các chủ
trương, cơ chế chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn của

Hội còn nhiều bất cập, chưa sát đối với những vấn đề hội viên, phụ nữ quan tâm
trong các dự thảo chính sách xây dựng nơng thơn mới. Bên cạnh đó, việc cụ thể
hóa chính sách xây dựng nơng thơn mới trong các phong trào, hoạt động của Hội
có mặt chưa thực sự hiệu quả, dẫn đến công tác hỗ trợ phụ nữ tham gia thực hiện
2


các tiêu chí của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của
Hội LHPN huyện chưa đạt như mong muồn, tỷ lệ hộ nghèo do phụ nữ dân tộc
thiểu số làm chủ hộ tái nghèo cao; vẫn cịn tình trạng phụ nữ tham gia khiếu kiện
đơng người; tỷ lệ lao động nữ, nhất là lao động nữ dân tộc thiểu số có việc làm
qua đào tạo thấp; mơi trường và an tồn thực phẩm vẫn là vấn đề đáng lo ngại.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó nguồn kinh phí
cấp cho Hội LHPN trong tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
cịn ít. Việc phối hợp giữa các cấp, các ngành với Hội LHPN trong tham gia
thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới có lúc, có nơi chưa đồng bộ, kịp
thời. Trình độ, năng lực của cán bộ Hội trong cơng tác nghiên cứu, đề xuất, thực
thi chính sách xây dựng nông thôn mới chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Các cơ quan
nhà nước chưa quan tâm đúng mức đến lồng ghép giới trong thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới, trong khi lồng ghép giới trong nông nghiệp, phát
triển nông thôn cần phải được coi trọng ngay từ đầu, ở mọi cấp, mọi giai đoạn
của q trình xây dựng và thực hiện chính sách nơng thơn mới nhằm đảm bảo sự
thụ hưởng bình đẳng của phụ nữ và nam giới là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự tham gia của Hội LHPN trong thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới. Ngồi ra, với đặc thù là huyện miền núi, phụ nữ là người đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số phụ nữ địa phương,
trình độ dân trí cịn hạn chế là một trong những khó khăn dẫn đến việc triển khai
cho phụ nữ tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới của Hội
LHPN huyện chưa đạt kết quả như mong muốn.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách sâu sắc, có hệ thống và toàn diện về sự

tham gia của Hội LHPN trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới là
hết sức cần thiết nhằm góp phần xây dựng lý luận, định hướng hoạt động thực
tiễn và nâng cao hiệu quả sự tham gia của Hội LHPN trong thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới trong tình hình hiện nay. Vì lý do đó, học viên lựa chọn
đề tài: “Sự tham gia của Hội LHPN trong thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho
luận văn thạc sĩ của mình.
3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận văn, cụ thể như:
Các sách chuyên khảo:
Phạm Đi (2016) “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay” Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội [4] đã cho rằng nông nghiệp, nông dân và
nơng thơn ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội. Đứng trước yêu
cầu phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng một nền nông
nghiệp theo hướng hiện đại, đồng thời xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, lấy nơng dân là vị trí then chốt trong mọi sự
thay đổi cần thiết, với ý nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy
mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Trần Minh Yến (2013), “Xây dựng nông thôn mới - Khảo sát và đánh
giá”. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội [45] đã khẳng định: Xây dựng nông thôn
mới là một chương trình rộng lớn được triển khai trên phạm vi cả nước. Sau thời
gian thực hiện thí điểm, chương trình đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
vậy, vẫn cần phải có một sự khảo sát, đánh giá nghiêm túc để góp phần giải đáp
một số thắc mắc được đặt ra.

Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (2013), “Xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi
mới”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội [34]. Cuốn sách đã tiếp cận hệ thống, toàn diện
và cung cấp cách nhìn khá rộng mở cho việc đổi mới triệt để nhận thức về vai
trị của nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh quốc phịng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước trong hội nhập và phát triển. Tập thể tác giả phác
thảo những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cũng như gợi ý cách triển khai về tổ chức
4


phát triển và xây dựng nông thôn mới như: 1)Tổ chức xây dựng và thực hiện
quy hoạch phát triển nông thôn; 2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với thị
trường; 3) Vận dụng mơ hình sản xuất kinh doanh đa dạng và tổ chức quản lý
phù hợp; 4) Khơi dậy nguồn lực phát triển mới thông qua ứng dụng khoa học,
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực; 5) Tổ chức nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân, từ đó tạo động lực thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn đi
lên. Đồng thời, cuốn sách cung cấp kỹ năng cần thiết về thực thi pháp luật, khả
năng quản lý đối với cán bộ nông thôn nhằm triển khai thắng lợi chương trình
xây dựng nơng thơn mới.
- Các luận văn, luận án đã bảo vệ thành công và một số bài viết:
+ Hồng Bá Thịnh (2010), “Chính sách đối với phụ nữ nông thôn trong
thời kỳ Công nghiệp hóa”, Tạp chí Cộng sản số 816, tháng 10.2010, tr. 22-25. Bài
viết khẳng định vai trò của phụ nữ ở nông thôn đối với sự phát triển nông nghiệp,
nông thơn trong q trình cơng nghiệp hóa; những thách thức, trở ngại đối với
phụ nữ ở nông thôn và đề xuất các giải pháp về chính sách và trách nhiệm của tổ
chức Hội trong hỗ trợ phụ nữ ở nông thôn về đào tạo nghề, việc làm; tạo điều kiện
thuận lợi tiếp cận các nguồn lực và an sinh xã hội [12].
+ Hà Công Tuấn (2017), “Các giải pháp cụ thể nhằm phát huy vai trò

tiềm năng của tổ chức Hội và phụ nữ trong xây dựng nông thôn mới” bài phát
biểu tại Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XII - đã khẳng định tầm quan
trọng, vai trò của Hội LHPN trong vận động phụ nữ thực hiện hiệu quả 9/19 tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới thông qua thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia
đình 5 khơng, 3 sạch” [11].
+ Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2015), “Phụ nữ trong sản xuất và tham gia xã
hội ở nơng thơn Thực trạng, khuyến nghị chính sách”. Tạp chí Nơng nghiệp &
Phát triển nơng thơn, số 2/2015, tr.16-21. Bài viết đã tập trung vào phân tích
thực trạng các chính sách và thực tiễn phát huy vai trị của phụ nữ trong phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở nơng thơn, từ đó đề xuất những khuyến nghị
về chính sách nhằm phát huy hơn nữa vai trị của phụ nữ trong lĩnh vực này, góp
phần thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới [29].
5


Tác giả Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung “Chương trình nơng thơn mới ở
Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị” (2018), Tạp chí cộng sản, tr12-16
[10]. Các tác giả đã đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nơng thơn mới; và chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong q trình thực
hiện mục tiêu xây dựng nơng thơn mới. Đồng thời, bài biết cũng đã kiến nghị
một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết trong nước đã đánh giá về vai trị, sự
đóng góp của phụ nữ và Hội LHPN trong xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên,
sự đánh giá chủ yếu đi sâu vào vai trị của phụ nữ trong xây dựng nơng thơn
mới, vai trò của Hội LHPN tuy đã được đề cập tới nhưng còn mờ nhạt, chưa
quan tâm đánh giá sự tham gia của Hội LHPN trong thực hiện chính sách nơng
thơn mới, trong khi với vai trò, vị thế của tổ chức Hội, việc tham gia thực hiện
chính sách nơng thơn mới vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm nhằm thực hiện
chức năng đại diện của Hội được quy định trong Điều lệ Hội LHPN Việt Nam;
được Nhà nước khẳng định cụ thể trong Luật bình đẳng giới 2006 [33, tr3,4],

Nghị định 56/NĐ-CP, ngày 16/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
“Trách nhiệm của các bộ, ngành, UBND các cấp trong việc tạo điều kiện cho
các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước”. Thực tế cho thấy,
việc tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới đều được triển khai,
thực hiện thường xuyên ở tất các các cấp Hội, tuy nhiên cho đến nay chưa có
một cơng trình nghiên cứu nào về lĩnh vực này. Từ việc thiếu hụt những cơng
trình nghiên cứu đang đặt ra vấn đề là căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn nào để khẳng định sự tham gia của Hội LHPN trong thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới; làm gì và làm thế nào để phát huy hơn nữa sự tham gia
của tổ chức Hội trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới, nhất là
trong cụ thể hóa các chủ trương, chính sách nơng thơn mới của Đảng, Nhà nước
vào việc xây dựng, ban hành kế hoạch tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hội viên,
phụ nữ tham gia thực hiện nơng thơn mới, nhằm phát huy hơn nữa sự đóng góp
của họ trong xây dựng nơng thơn mới hiện nay.
6


Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã có,
việc bổ sung khoảng trống của các vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa nghiên cứu sâu
nhằm hoàn thiện hơn những vấn đề lý luận và đánh giá thực tiễn cho việc phát
huy vai trò của Hội LHPN trong tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở huyện Cư Mgar - tỉnh Đắk Lắk hiện nay rất cần được quan tâm
nghiên cứu và được đề tài xác định là hướng phát triển tiếp theo.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất giải pháp có tính khả thi thúc đẩy sự tham gia thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới của Hội LHPN huyện Cư Mgar, đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ tập trung

thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia thực
hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới của Hội LHPN để làm tiền đề đánh giá
và đề xuất các giải pháp về sự tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới của Hội LHPN.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tham gia thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới của Hội LHPN huyện Cư Mgar.
- Thứ ba, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của Hội
LHPN trong tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Cư Mgar trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự tham gia thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới của Hội LHPN huyện Cư Mgar.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Cư
Mgar, tỉnh Đắk Lắk.
7


- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2020
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu sự tham gia của Hội LHPN ở huyện
Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Các tài liệu, báo cáo, văn bản quy

phạm pháp luật, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến chính sách nơng thôn
mới thuộc phạm vi đề tài.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn huyện Cư Mgar
nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề tham gia thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới của Hội LHPN huyện Cư Mgar.
+ Phương pháp so sánh trước và sau: dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, so
sánh sự thay đổi của chỉ tiêu trước và sau khi thực hiện chính sách.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản chính sách xây dựng nơng thơn mới nhằm xác định các vấn đề
còn thiếu, các điểm bất cập.
+ Phương pháp phân tích thống kê mơ tả: mơ tả việc áp dụng các chính
sách trong thực tế, các khó khăn, nhu cầu, giúp cho hiểu rõ logic của quá trình
triển khai chính sách trên thực tế. Phân tích cũng cho phép xác định các nguyên
nhân của các tác động tiêu cực, tích cực của các chính sách xây dựng NTM lên
các đối tượng hưởng lợi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về sự tham gia của
Hội LHPN trong thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới. Phân tích, đánh
8


giá thực trạng tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới của Hội
LHPN. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới của Hội LHPN, qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trị của Hội LHPN trong tham gia thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những khuyến nghị của luận văn là cơ sở để hoàn thiện hệ thống chính sách
về xây dựng nơng thơn mới nhằm tăng cường sự tham gia của Hội LHPN trong

thực hiện chính sách nơng thơn mới tại địa bàn huyện Cư Mgar - tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các cấp, các ngành quan tâm đến
lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia của Hội LHPN trong thực hiện
chính sách xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới của Hội LHPN ở huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao sự tham gia thực hiện chính
sách xây dựng nơng thơn mới của Hội LHPN huyện Cư Mgar, tỉnh Đắk Lắk.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA CỦA HỘI LHPN TRONG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới là mô hình nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn khang trang, sạch đẹp;

phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hố, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó
có Hội LHPN. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế -chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho người dân vùng
nông nông nói chung, phụ nữ nơng thơn nơi riêng có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân
chủ,văn minh.
1.1.2. Chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách xây dựng nơng thơn mới là một dạng chính sách cơng, là tập
hợp các chủ trương, hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển
bằng cách tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn (đất đai, cơ sở hạ tầng,
vốn, nguồn nhân lực, tác động về việc thay đổi tổ chức...). Chính sách nơng thơn

10


mới được hiện thực hóa, đi vào cuộc sống là nhờ sự tham gia thực hiện của các
cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, trong đó có Hội LHPN Việt Nam.
Chính sách xây dựng nơng thơn mới nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển mọi mặt ở nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng thơn, trong
đó có phụ nữ. Tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó có Hội LHPN, qua đó tạo sự đồng tâm
hiệp lực của tồn xã hội trong triển khai thực hiện nơng thơn mới.
1.1.3. Yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu: Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới là nhằm thực hiện những mục tiêu của chính sách đã đưa ra đảm bảo hoàn
thành đúng định hướng, mục tiêu và thời gian xác định.

- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống: Trong hoạt động quản lý của Nhà nước
thì mọi hoạt động phải đảm bảo tính thống nhất, từ trung ương đến cơ sở cả về
cách tổ chức thực hiện và các văn bản chỉ đạo điều hành. Thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới cũng vậy, phải đảm bảo tính hệ thống trong tất các
bước của quy trình thực hiện ở các cấp, các ngành mới đảm bảo hoàn thành tốt
kế hoạch đề ra.
- Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách: Trong thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, tất cả các
cơ quan nhà nước, trong đó có Hội LHPN phải đảm tuân thủ nghiêm túc tính
pháp lý theo quy định của Nhà nước trong từng khâu chỉ đạo điều hành đến việc
tổ chức thực hiện phải mang tính khoa học ở từng bước thực hiện của quy trình
và phù hợp, hợp lý với điều kiện thực tế ở từng vùng, miền, mỗi địa phương mới
đem lại hiệu quả cao nhất.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng; Đây là
yêu cầu rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới,
mục tiêu cuối cùng của thực hiện chính sách nơng thơn mới là đảm bảo tốt nhất
lợi ích cho người dân vùng nơng thơn, trong đó có phụ nữ nơng thơn.

11


1.1.5. Cơ sở pháp lý về sự tham gia thực hiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới của Hội LHPN
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện cho Hội LHPN Việt
Nam tham gia thực hiện chủ trương, chính sách trên các lĩnh vực nhằm góp phần
vào sự nghiệp phát triển, xây dựng đất nước bằng việc thể chế hóa hệ thống pháp
luật, cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho tổ chức Hội được thuận lợi tham gia
hoạt động ở các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.
Từ trước đến nay, tất cả các chính sách, đặc biệt chính sách liên quan đến
giới, đều tơn trọng và đề cao vai trị, trách nhiệm của Hội LHPN trong việc đại

diện cho tiếng nói của các tầng lớp phụ nữ đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà
nước các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ; tổ chức, định
hướng cho các tầng lớp phụ nữ thực hiện bình đẳng giới trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực xây dựng nơng thơn mới. Điều này thể
hiện rõ trong Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về
“Cơng tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã
nêu rõ “Xây dựng, củng cố Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực sự vững mạnh,
phát huy đầy đủ vai trị nịng cốt trong cơng tác vận động phụ nữ” [7]; Luật
Bình đẳng giới quy định Hội LHPN Việt Nam có trách nhiệm trong tổ chức các
hoạt động hỗ trợ phụ nữ thực hiện bình đẳng giới, (bao gồm cả tham gia xây
dựng nông thôn mới) [33, tr.3]; Nghị định 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ về
“Quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo
đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước”
[8, tr.5-6]. Các văn bản trên đã nêu cụ thể trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam
trong tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật,
các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em;
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc chức năng quản lý nhà nước của các
Bộ, ngành theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, luật pháp của Đảng, Nhà nước, tổ
chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ thực hiện bình đẳng giới... Vì vậy, với quan
12


điểm này, khi xây dựng Nơng thơn mới, vai trị của phụ nữ cũng được nhà nước
đề cao. Quyết định số 1600/QĐ-Ttg, ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020 quy định rất rõ về việc giao cho Hội LHPN Việt Nam
chủ trì, thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch” (5 khơng:
Khơng đói nghèo, khơng có người vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, khơng có
bạo lực gia đình, khơng vi phạm chính sách dân số, khơng có trẻ suy dinh dưỡng và

bỏ học; 3 sạch: Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ) tại thành phần 9, nội dung số 07
(nâng cao chất lượng, phát huy vai trị của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể
chính trị - xã hội trong xây dựng nơng thơn mới; cải thiện và nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính cơng; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận
pháp luật cho người dân) [35, tr.5].
Ngoài ra, với vai trò là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội LHPN cịn có trách nhiệm tham gia thực hiện Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” (nội dung 02) do Thủ tướng
Chính phủ phân cơng cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội.
Mặt khác, đối tượng chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới
hướng tới là người dân vùng nông thôn, trong đó có phụ nữ và trẻ em nơng thơn.
Để thực hiện quy định tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ thực hiện mục tiêu
bình đẳng giới theo luật định và thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho phụ nữ, trẻ em theo quy định tại Điều lệ Hội LHPN Việt Nam
thì việc tham gia thực hiện chính sách nơng thơn mới của Hội LHPN Việt Nam
là hết sức cần thiết.
Trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam trong việc tham gia thực hiện
chính sách xây dựng nơng thơn mới là để phát huy quyền làm chủ của phụ nữ
nông thôn, đại diện cho phụ nữ nơng thơn đóng góp ý kiến, phản ánh kiến nghị
với Đảng, Nhà nước về các vấn đề phụ nữ quan tâm trong thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới. Đồng thời Hội LHPN cịn đóng vai trò nòng cốt, chủ
13


đạo trong vận động hội viên, phụ nữ tự nguyện đóng góp sức người, sức của xây
dựng nơng thơn mới, giám sát thực thi chính sách nơng thơn mới, bảo vệ mơi
trường... góp phần thực hiện hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
1.2. Các bƣớc tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
của Hội LHPN

Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới là q trình chuyển hóa ý đồ
của chủ thể của chính sách đến với đối tượng được quản lý, điều hành nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra. Đối với Hội LHPN, việc tham gia thực hiện chính sách xây
dựng nơng thơn mới là nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách về nơng thơn mới
của Đảng và Nhà nước vào phong trào, hoạt động Hội, từ đó vận động, thu hút
các tầng lớp phụ nữ tham gia thực hiện chính sách nơng thơn mới. Các bước tham
gia thực hiện chính sách nơng thơn mới của Hội LHPN cụ thể như sau:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới
Các cấp, ngành từ Trung ương đến cơ sở phải xây dựng kế hoạch thực
hiện, khi xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải hiểu rõ mục tiêu, quan
điểm, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của
chính sách để trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn
nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính sách. Việc lập
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tốt sẽ giúp cho việc thực thi chính sách
đạt hiệu quả. Trong kế hoạch phải thể hiện được các bước sau: Tổ chức điều
hành, cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra, đơn
đốc, thực thi chính sách, điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách. Dự kiến nội
quy, quy chế về tổ chức điều hành, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hành của cá
nhân, tổ chức tham gia tổ chức điều hành chính sách; các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật. Tổ chức thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới là q
trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế
hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách
14


chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện được xây dựng trước khi đưa vào thực
hiện. Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện cần phải thì việc xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, từng bước hoàn thiện khung
pháp lý về xây dựng nông thôn mới cũng cần được đặc biệt quan tâm triển khai

đồng bộ, chặt chẽ để xây dựng nông thôn mới đạt yêu cầu đề ra.
Tổ chức thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới là q trình phức tạp
diễn ra trong một thời gian dài, vì thế việc lập kế hoạch, hướng dẫn là buớc cần
thiết và quan trọng, điều này sẽ giúp Hội LHPN các cấp tham gia triển khai thực
hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch, hướng dẫn phải đuợc xây dựng
truớc khi đưa chính sách vào cuộc sống, Hội LHPN từ Trung ương đến địa
phương đều phải lập các kế hoạch, hướng dẫn cụ thể như sau:
Kế hoạch, hướng dẫn về tổ chức, điều hành các cấp Hội tham gia xây dựng
nông thôn mới thông qua thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3
sạch”: Gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan phối hợp với Hội LHPN
trong triển khai thực hiện; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực
thi, cơ chế thực thi,... nguồn lực thực hiện; thời gian triển khai thực hiện; các bước
thực hiện; chi tiết cách thức từng bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm; phương pháp kiểm tra, giám sát
tổ chức thực thi chính sách xây dựng nơng thơn mới. Mỗi bước đều có mục tiêu
cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
Ngoài ra, Hội LHPN còn phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng các
kế hoạch, chương trình phối hợp để thực hiện đạt các tiêu chí của Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch” gắn với các tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới. Q trình thực hiện kế hoạch cũng là quá trình từng bước đặc biệt
quan tâm hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, khung pháp lý về xây dựng
nông thôn mới.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nơng thơn mới
Cùng với việc xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể để thực
hiện chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện thì phải triển khai cơng tác phổ
15


biến, tuyên truyền để đối tượng thụ hưởng, mọi cấp, mọi ngành có trách nhiệm
hiểu rõ để thực hiện đồng bộ, đạt kết quả. Cơng tác tun truyền sẽ góp phần

nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xây dựng và phát triển đất
nước; xác định rõ xây dựng nông thôn mới đã được xác định nhiệm vụ của các
cấp, ngành; động viên, cổ vũ, huy động sự tham gia, vào cuộc của các tầng lớp
nhân dân, toàn xã hội đặc biệt là người dân ở khu vực nơng thơn. Phổ biến,
tun truyền thực hiện chính sách nông thôn mới là nhiệm vụ rất quan trọng.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi và tồn xã hội hiểu rõ về mục đích, u cầu của
chính sách; về tính đúng đắn, khả thi của chính sách trong từng giai đoạn; qua
đây, phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chấp hành theo yêu cầu quản lý của
Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức
thực hiện từ Trung ương đến cơ sở nhận thức được đầy đủ vai trị, tầm quan
trọng, về quy mơ của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm
kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển
khai thực thi có hiệu quả theo kế hoạch đề ra.
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi kế hoạch được thông qua, việc trước
tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ tham
gia thực hiện các tiêu chí của Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3
sạch” gắn với 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới. Đây là một hoạt động quan
trọng, có ý nghĩa lớn đối với Hội LHPN. Phổ biến tuyên truyền tốt sẽ giúp các
hội viên, phụ nữ hiểu về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn, khả thi của chính
sách xây dựng nông thôn mới, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của
nhà nước. Đồng thời, giúp cho mỗi cán bộ Hội có trách nhiệm thực thi nhận thức
đầy đủ tính chất, trình độ của chính sách xây dựng nông thôn mới đối với đời
sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách được giao. Việc làm này cần được tăng cường đầu tư
về trình độ chun mơn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật, nhằm
nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động, đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
16



1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới.
Để tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới đạt kết quả thì
cần có sự phân cơng chủ trì, phối hợp thực hiện giữa các cấp, ngành, cơ quan,
đơn vị, tránh sự chồng chéo, không phân định trách nhiệm rõ ràng. Hoạt động
phối hợp diễn ra theo tiên trình thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
một cách chủ động, sáng tạo chính sách được duy trì ổn định, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chính sách xây dựng nơng thơn mới. Chính sách xây dựng
nơng thơn mới được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, triển khai đồng
thời rất nhiều văn bản quy phạm pháp quy của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trên
nhiều địa bàn cơ sở, địa phương có đặc thù riêng. Hoạt động nhằm thực hiện
mục tiêu của chính sách diễn ra phức tạp, đa dạng. Vì vậy, muốn tổ chức thực
thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương một cách đồng bộ, chặt chẽ.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới đã có sự phân cơng
trách nhiệm cụ thể, phù hợp với trách nhiệm, phạm vi quản lý của các cấp,
ngành, địa phương.
1.2.4. Duy trì chính sách xây dựng nơng thơn mới
Để duy trì và phát huy tác dụng của chính sách xây dựng nơng thơn mới
tại từng đơn vị, địa phương, cần phải có sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị,
sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân trong triển khai thực hiện xây
dựng nông thôn mới, tạo thành một phong trào rộng lớn trong toàn xã hội. Các
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới phải thường xuyên chỉ
đạo, tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và tồn xã hội tích cực
tham gia thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới. Trong q trình thực
hiện chính sách, gặp vướng mắc, bất cập thì cơ quan quản lý nhà nước cấp
Trung ương sử dụng hệ thống công cụ quản lý nhằm tạo lập mơi trường thuận
lợi cho việc thực hiện chính sách NTM; chủ động điều chỉnh chính sách cho phù
hợp với điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, cần nâng cao vai trị, chất lượng của đội
ngũ cán bộ, cơng chức, nguồn lực và công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy trì

chính sách ổn định lâu dài.
17


Duy trì chính sách là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu
quả trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì địi hỏi phải có
sự đồng tâm hiệp lực của cả người đứng ra tổ chức, người thực thi và môi
trường tồn tại. Đối với Hội LHPN, để duy trì việc tham gia thực hiện chính sách
xây dựng nơng thơn mới, Hội cần chủ động thường xuyên quan tâm thực hiện
tốt công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây
dựng nông thôn mới đến hội viên, phụ nữ; các hoạt động thiết thực thu hút hội
viên, phụ nữ và nhân dân tham gia thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của Hội, như: Vận động phụ nữ và nhân dân đóng góp
sức người, sức của xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi; tổ chức các
hoạt động bảo vệ môi trường, sản xuất, chế biến, tiêu dùng thực phẩm sạch; hỗ
trợ phụ nữ vay vốn, tạo việc làm, phát triển kinh tế, đẩy mạnh phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội...
Đồng thời, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội
phụ trách thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới, giúp cho việc duy trì
chính sách xây dựng nơng thơn mới được lâu dài và đạt hiệu quả.
1.2.5. Tham gia điều chỉnh chính sách xây dựng nơng thơn mới
Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất quan trọng, để chính sách phù hợp
với thực tiễn xây dựng nông thôn mới. Các cấp, ngành ban hành chính sách sẽ
có trách nhiệm, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách nhưng với ngun
tắc khơng được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Nhiệm vụ này địi hỏi phải có
q trình đánh giá đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, đồng thời đòi hỏi người thực
hiện phải có kiến thức, kỹ năng tốt để thực hiện việc tham mưu, chỉ đạo, điều
chỉnh chính sách phù hợp.
Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thường xun trong q trình tổ
chức thực hiện chính sách, để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý

và tình hình thực tế. Đối với Hội LHPN, việc tham gia góp ý điều chỉnh chính
sách xây dựng nông thôn mới được Hội LHPN thực hiện thông qua đánh giá rút
kinh nghiệm từ thực tế thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới của các
18


×