Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng công chức văn phòng UBND tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI THÀNH LONG

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAI THÀNH LONG

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HỊA
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒNG MAI

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hịa” là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Hoàng Mai.
Các số liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, khoa học và có
nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, ngày

tháng

năm 2021

HỌC VIÊN

Mai Thành Long


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cơ giáo của Phân viên Học viện
Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên đã giúp tôi rất nhiều trong q
trình học tập và hồn thành luận văn.
Bản thân xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Hoàng Mai đã nhiệt
tình, tận tâm, đầy trách nhiệm hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Cảm ơn lãnh đạo, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh Khánh Hịa và cán
bộ, cơng chức các sở, ngành trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho

tơi hồn thành luận văn.
Bản thân đã rất cố gắng học hỏi, tìm tịi, nghiên cứu; tuy nhiên, luận
văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Kính mong q thầy, cơ giáo, bạn
bè và đồng nghiệp tiếp tục đóng góp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, xin cảm ơn sâu sắc gia đình, người thân đã cổ vũ, động viên
để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày

tháng

năm 2021

HỌC VIÊN

Mai Thành Long


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC VĂN
PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH .............................................................8
1.1. Cơng chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh .................................................. 8
1.2. Chất lƣợng cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh............................ 11
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công chức Văn phòng UBND tỉnh . 22

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại một số địa phương ...................................................................................... 28
Tiểu kết chƣơng 1 ..............................................................................................32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA.................................................33
2.1. Khái quát về cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa ...... 33
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cơng chức Văn phòng UBND tỉnh Khánh
Hòa.................................................................................................................................37
2.3. Nhận xét chất lượng cơng chức Văn phịng UBND tỉnh Khánh Hịa .......... 57
Tiểu kết chƣơng 2 ..............................................................................................66
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA ........................................................................................67
3.1. Phương hướng .................................................................................................. 67
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa ................................................................................................ 69
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 87
Tiểu kết chƣơng 3 ..............................................................................................90
KẾT LUẬN.........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................93


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng, nhân tố con người ln
được xác định là yếu tố cơ bản, quan trọng, có tính chất quyết định và giữ vai
trò chi phối đối với các yếu tố khác. Điều này được khẳng định và chứng
minh bởi quá trình trình xây dựng và phát triển của nhiều quốc gia trong khu
vực và thế giới mà Singapore, Nhật Bản là những điển hình đi lên từ trong

những điều kiện hết sức khó khăn về tự nhiên. Ngày nay, sự giàu mạnh của
một quốc gia khơng cịn phụ thuộc quá nhiều ở diện tích lớn hay nhỏ, dân số
đơng hay ít và tài ngun có phong phú, đa dạng hay khơng; mặc dù đó là
những nguồn lực rất quan trọng cho sự phát triển nhưng cái được quan tâm
nhiều nhất hiện nay chính là yếu tố con người, nguồn lực vô hạn của sự sáng
tạo hiện được chuẩn bị, đầu tư và khai thác như thế nào.
Đội ngũ công chức là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà những đóng góp
của họ ln có vai trị đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung
về kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương. Khẳng định vai trị của
đội ngũ này trong tồn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Muôn việc thành công
hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém” [33].
Hiện nay, đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ
phận không nhỏ công chức đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng lực
chun mơn và ý thức chính trị. Điều đó thể hiện ở chổ: nhiều cơng chức bảo
thủ trong cách nghĩ, cách làm; quan liêu, hành chính; khơng thạo việc; tác
phong chậm chạp, rườm rà; thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, dẫn đến sự trì trệ
1


về phương thức hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thực tế
cho thấy, những nơi mà cơ quan hoạt động hiệu quả, đoàn kết, vững mạnh
thường là có đội ngũ cơng chức mạnh, chất lượng và ngược lại, những cơ
quan yếu kém, lủng củng thường cũng bắt đầu từ công tác tổ chức, cán bộ,
cộng với sự hạn chế về năng lực, phẩm chất của đội ngũ cơng chức.
Cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa cũng khơng
nằm ngồi thực trạng chung của cả nước. Về tổng thể, đội ngũ cơng chức Văn
phịng UBND tỉnh Khánh Hịa đã hồn thành nhiệm vụ được giao; có lập
trường chính trị, tư tưởng vững vàng; được đào tạo, có trình độ chun mơn; có
năng lực và phẩm chất đạo đức; có tinh thần trách nhiệm và tận tụy vì cơng

việc. Tuy nhiên, đội ngũ cơng chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa cũng còn những tồn tại, hạn chế như: trình độ chun mơn chưa phù hợp
với vị trí đảm nhiệm; kỹ năng hạn chế; một bộ phận cơng chức cịn quan liêu,
trì trệ, thờ ơ nhiều hơn là kiến tạo phục vụ. Những tồn tại, hạn chế này nếu
khơng có những giải pháp hữu hiệu, kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của nguồn nhân lực nói chung, chất lượng
cơng chức trong bộ máy hành chính nhà nước nói riêng, từ thực trạng chất
lượng cơng chức tại Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa, tác giả
chọn đề tài “Chất lượng cơng chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Đây là vấn đề phù hợp với
yêu cầu cải cách nền hành chính hiện nay, phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa.
2. Tình hình nghiên cứu
- Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm 2003 , Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời k đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn
2


sách này, hai tác giả đã phân tích, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và đưa ra hệ thống các quan
điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, tác phẩm này viết ở tầm rộng, bao quát về đội ngũ
công chức nói chung, chưa đi sâu vào đội ngũ cơng chức từng cấp, từng
ngành [56].
- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương 2005 , Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Hai tác giả đã phân tích sâu sắc khái niệm về cán bộ, công chức, vị trí,

vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức, sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức và những khó khăn, thách thức trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức. Đây là cơng trình nghiên cứu quy mô nhưng phạm vi rộng,
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh chưa được làm rõ trong cuốn sách này [47].
- Nguyễn Tiến Trung 2011 , “Tiếp tục xây dựng, nâng cao chất lượng
độ ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước số tháng 4). Bài báo đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân của hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của nước ta. Trên
cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, có đủ năng lực thi hành
công vụ, tận tụy phục vụ nhân dân. Nội dung bài viết sát với đề tài luận văn
nên rất có giá trị tham khảo [57].
- Hà Thị Tâm, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2016 “Nâng cao chất lượng công
chức các cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận”. Luận
3


văn nghiên cứu và phân tích khá đầy đủ về các tiêu chí đánh giá chất lượng
cơng chức các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Có sự phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận sát với lý luận, phù hợp với thực
tiễn, đồng thời nêu lên được nhiều giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận trong thời gian tới. Đề tài luận văn này sát với đề tài mà tác giả đang
nghiên cứu nên có tính chất tham khảo khi nghiên cứu làm luận văn [55].
- Nguyễn Đức Đam, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, năm 2017 “Chất lượng công chức
Bộ Tài nguyên và Môi trường”. Luận văn nghiên cứu và phân tích khá đầy đủ

về các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức của Bộ Tài ngun và Mơi
trường, có sự đối chiếu, so sánh từng tiêu chí giữa lý luận và thực tiễn. Luận
văn cũng nêu lên được nhiều giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức của Bộ trong thời gian tới. Tuy nhiên, những giải pháp chỉ
mang tính chung, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể đối với đội ngũ công
chức của Bộ trong bối cảnh đổi mới công tác quản lý theo hướng Bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực [29].
Mặc dù quy mô, phạm vi và địa điểm khác nhau nhưng các đề tài trên
đã nghiên cứu làm rõ nội dung chất lượng công chức trong bộ máy hành
chính ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức, các tác
giả đã đối chiếu, so sánh với thực tiễn để chỉ ra phương hướng và các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Các cơng trình
nghiên cứu trên đã giúp tác giả có cơ sở để định hướng nghiên cứu, xây dựng
nền tảng lý luận cho các vấn đề cần nghiên cứu, gắn lý luận với thực tiễn.
Nghiên cứu về vấn đề này cho đến thời điểm hiện nay, tại tỉnh
Khánh Hịa chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ
thống, tồn diện đến chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hịa. Vì vậy, với đề tài “Chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban
4


nhân dân tỉnh Khánh Hòa” nội dung mà đề tài luận văn hướng đến nghiên
cứu là phù hợp với thực tiễn và đảm bảo không trùng lắp với bất k cơng trình
khoa học nào đã cơng bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chất lượng công chức cơ quan chun mơn Văn
phịng Ủy ban nhân dân tỉnh) thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực trạng
chất lượng công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, luận
văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng

Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện
nay và trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức Văn
phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa; từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công chức Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chất lượng cơng chức Văn phịng
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hịa.
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh
5


Khánh Hòa, chủ yếu tập trung nghiên cứu về chất lượng cơng chức các phịng,
ban chun mơn khơng nghiên cứu, khảo sát các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
gồm: Hành chính - Tổ chức, Kinh tế, Xây dựng nhà đất, Nội chính, Tổng hợp,
Khoa giáo - Văn xã, Kiểm sốt thủ tục hành chính, Quản trị, Ban tiếp cơng dân.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ

nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu khoa học được tác giả áp dụng, gồm:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để
nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước, báo cáo của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và các cơng trình khoa học, đề tài, đề án, bài
báo khoa học có liên quan đã được công bố về chất lượng công chức nhằm
phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này
để phân tích thực trạng chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hịa; trên cơ sở đó đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế và rút ra những nhận xét, kết luận toàn diện, làm cơ sở đề xuất các
giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao chất
lượng công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để có cơ sở đánh giá kỹ năng
của đội ngũ công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, tác giả
tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với số lượng 200 phiếu, đối tượng khảo sát
là công chức các cơ quan tham mưu cấp sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hịa, phương pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê.
6


6. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Việc nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa các tiêu chí
cơ bản phản ánh chất lượng cơng chức và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng công chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Về thực tiễn: Những số liệu được tổng hợp, phân tích, đánh giá và kết
luận của luận văn sẽ góp phần làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân
của hạn chế của đội ngũ cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hịa; từ đó giúp cho cơng chức tự hồn thiện, nâng cao chất lượng thực thi

cơng vụ; đồng thời, giúp cho cơ quan quản lý công chức xây dựng kế hoạch
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
VĂN PHỊNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1.1. Cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm
Công chức là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, nhưng quan niệm thì chưa thống nhất. Sự khác nhau trong quan niệm về
công chức được quyết định bởi các yếu tố như thể chế chính trị, thể chế hành
chính, truyền thống, sự phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố văn hóa [33].
Ở nước ta, quan niệm cơng chức được hình thành và phát triển liên tục
theo tiến trình lịch sử, mỗi thời k khác nhau lại có những quan điểm khác
nhau về cơng chức.
Hiện nay, quy định tại Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, cơng chức và Luật Viên chức được Quốc hội khóa XIV

thông qua ngày 25/11/2019: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [51].
Theo đó, cơng chức Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh là công dân Việt
nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ tương ứng với vị trí việc
làm của Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
8


1.1.2. Đặc điểm
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan
tham mưu tổng hợp, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (UBND
tỉnh và Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa Lãnh đạo
UBND tỉnh trong quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Với tính chất cơng việc như
vậy, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh có những đặc điểm sau:
- Một là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh là người làm cơng tác
chun mơn thuộc biên chế của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu, tổng
hợp, giúp việc cho UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Họ là người nắm vững, hiểu rõ
chính sách, pháp luật của nhà nước, am hiểu thực tiễn.
- Hai là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh vừa là người giúp Lãnh đạo
UBND tỉnh tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của các cơ quan cấp trên; tổng hợp, báo
cáo ý kiến tham mưu, đề xuất của các cơ quan cấp dưới; vừa là người soạn

thảo các văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo, xử lý công việc của Lãnh đạo
UBND tỉnh trong quản lý, điều hành.
- Ba là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh phải chuẩn bị tốt mọi điều
kiện cho các cuộc họp của UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh với bộ, ngành,
cơ quan trung ương hoặc cơ quan, đơn vị địa phương. Tháp tùng Lãnh đạo
UBND tỉnh đi thăm, làm việc với cơ quan, đơn vị trong tỉnh, ngoài tỉnh.
Chuẩn bị điều kiện để tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đến thăm, làm
việc với tỉnh. Vì vậy, tính chất cơng việc của cơng chức Văn phòng UBND
tỉnh rất đa dạng, phức tạp.
- Bốn là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh ngồi việc đáp ứng các u
cầu về trình độ chun mơn, nghiệp vụ còn phải là người am hiểu sâu sắc lĩnh
vực phụ trách, chịu được áp lực công việc, giỏi công tác tham mưu, nắm vững
9


nghiệp vụ văn phòng, linh hoạt và nhạy bén trong xử lý công việc. Tuy nhiên,
với đặc thù ở nước ta, cơng chức có thể ln chuyển giữa các tổ chức trong hệ
thống chính trị nên cơng chức Văn phịng UBND tỉnh có thể luân chuyển hay
điều động sang làm cơng chức Đảng, đồn thể ở tỉnh, huyện và ngược lại.
- Năm là, lao động của cơng chức Văn phịng UBND tỉnh là loại lao
động trí tuệ, phức tạp; là một nghề địi hỏi phải khơng ngừng học tập nâng cao
trình độ; có khả năng phân tích, tổng hợp tốt; nắm vững các quy định của
pháp luật; am hiểu thực tiễn và có bản lĩnh chính trị vững vàng.
1.1.3. Vai trị
Thời k đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cơng chức
có vai trị rất quan trọng, quyết định trong việc hiện thực hóa sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước về mọi mặt đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phịng, an ninh; là nhân tố khơng nhỏ góp phần quyết định sự thành bại
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đối với cơng chức Văn
phịng UBND tỉnh, vai trị được thể hiện như sau:

- Một là, đội ngũ công chức Văn phòng UBND tỉnh là một trong các yếu
tố làm cho làm cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả nhằm phục vụ nhân dân một cách tốt nhất. Nếu thiếu đội ngũ công chức
này, toàn bộ hệ thống thể chế gồm Hiến pháp, Luật, pháp lệnh và các văn bản
quy phạm pháp luật khó có thể đi vào cuộc sống. Thơng qua hoạt động của đội
ngũ cơng chức Văn phịng UBND tỉnh, nhân dân thể hiện quyền làm chủ và
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đối với cơ quan nhà nước.
- Hai là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh là người tổng hợp, tham
mưu, giúp việc cho UBND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh; góp phần vào sự thành
cơng hay thất bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng
và Nhà nước. Khơng chỉ đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước vào cuộc sống, họ còn là người phản ánh nguyện vọng của
10


quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Do vậy, họ có vai trò là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
- Ba là, trong quá trình hoạt động theo hệ thống thể chế, đội ngũ cơng
chức Văn phịng UBND tỉnh một mặt làm cho bộ máy quản lý hành chính nhà
nước phát huy vai trị của nó; mặt khác, phát hiện các khiếm khuyết và các sơ
hở của hệ thống thể chế và cơ cấu tổ chức để tham gia với nhà nước sửa đổi,
hoàn thiện hệ thống thể chế và cơ cấu tổ chức ngày càng phù hợp với thực tế
để hoạt động quản lý nhà nước ngày một tốt hơn.
- Bốn là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh có vai trị quan trọng trong
quản lý và tổ chức công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ của
họ là thực thi công vụ mang tính tự quản, tự giác đúng theo pháp luật và bảo
đảm tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước thông qua việc giải quyết
các công việc hàng ngày có tính chất quản lý, tự quản mọi mặt ở cơ quan.
- Năm là, cơng chức Văn phịng UBND tỉnh có vai trị trực tiếp bảo

đảm việc chấp hành pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, đạo đức, văn hóa, bảo vệ
các quyền tự do dân chủ, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và những hạn
chế trong tổ chức, điều hành ngay tại cơ quan công tác.
1.2. Chất lƣợng công chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007, chất lượng là: “cái tạo nên phẩm chất, giá
trị con người, sự vật hoặc sự việc”, “là cái tổng thể tính chất, thuộc tính cơ
bản của sự vật, cái làm nên sự vật này phân biệt với sự vật khác”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất
11


lượng của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng
càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn”.
Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế International Organization
for Standardization): “Chất lượng là mức độ tập hợp các đặc tính vốn có đáp
ứng yêu cầu”.
Tổ chức American Society for Quality ASQ định nghĩa: “Chất lượng
là tổng hợp những đặc tính và đặc điểm của một sản phẩm hay dịch vụ có khả
năng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng”.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm phức tạp, đa nghĩa và có nhiều
cách hiểu khác nhau. Căn cứ các quan niệm về chất lượng như trên, có thể rút
ra những điểm cơ bản về chất lượng như sau:
- Chất lượng là đặc tính của bản thân đối tượng, có giá trị, đáp ứng
được sự mong đợi và thỏa mãn được nhu cầu.
- Để đánh giá, đo lường chất lượng, phải dựa vào các tiêu chí mang tính
đặc trưng của đối tượng.

- Chất lượng có sự phát triển về lượng và chất, tùy thuộc vào nhu cầu;
vì vậy, mỗi giai đoạn và thời điểm khác nhau, nhu cầu khác nhau sẽ có tiêu
chí đánh giá chất lượng khác nhau.
Qua đó, có thể hiểu khái niệm chất lượng như sau: Chất lượng là giá trị
của đối tượng, biểu hiện qua các tiêu chí mang tính đặc trưng, thỏa mãn hoặc
đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Các tiêu chí đánh giá chất lượng có sự khác
nhau vào từng giai đoạn, chịu ảnh hưởng của nhu cầu sử dụng.
Với khái niệm chất lượng trên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất
lượng đội ngũ cơng chức, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ công chức là khả
năng đáp ứng, giải quyết tốt mọi vấn đề thuộc phạm vi chức trách, nhiệm vụ,
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính, đáp ứng nhu cầu của tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Tiêu chí để đánh giá chất lượng cơng chức cũng
12


đa dạng, có thể là sản phẩm mà cơng chức mang lại hay nói cách khác là mức
độ hài lịng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện các dịch vụ hành chính hoặc
được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo
đức,… của đội ngũ công chức. Trong thời k đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, yêu cầu chất lượng đối với đội ngũ cơng chức khơng chỉ có
phẩm chất chính trị mà phải có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, am hiểu thực
tiễn, nắm vững chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Chất lượng cơng chức Văn phịng
Ủy ban nhân dân tỉnh là những giá trị của công chức, được biểu hiện qua các
tiêu chí mang tính đặc trưng, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2.2. Tiêu chí phản ánh chất lƣợng cơng chức
Phản ánh đúng chất lượng đội ngũ công chức là cơ sở xây dựng các giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức Văn phịng UBND tỉnh. Tuy

nhiên, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức là một việc không đơn giản vì
“chất lượng” mang nội hàm giá trị bên trong của cơng chức. Vì vậy, để phán
ánh khách quan, trung thực chất lượng đội ngũ cơng chức Văn phịng UBND
tỉnh, việc xác định các tiêu chí làm căn cứ đánh giá chất lượng đội ngũ cơng
chức có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, vai trị của Văn phịng UBND
tỉnh; tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cơng chức Văn phịng UBND tỉnh
trong giai đoạn hiện nay, bao gồm:
1.2.2.1. Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tổng hợp các đặc tính về mặt chính trị, bao gồm
các yếu tố cơ bản: nhận thức chính trị, thái độ chính trị và hành vi chính trị.
Tiêu chí này địi hỏi cơng chức phải thể hiện được bản lĩnh chính trị vững
13


vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với
lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; có ý thức
tham gia đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước; đấu tranh chống lại các biểu hiện lệch lạc, sai trái trong
đời sống xã hội trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; có ý thức tuân thủ kỷ luật, kỷ cương của Đảng và Nhà nước.
Phẩm chất chính trị của người cơng chức cịn địi hỏi phải có tinh thần trách
nhiệm, hiệu quả làm việc, tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động, ỷ lại
trong công tác; có ý chí cầu tiến, ham học hỏi; quyết đốn, dám làm, dám chịu
trách nhiệm...
1.2.2.2. Phẩm chất đạo đức
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực về cách ứng xử của con
người trong các quan hệ giữa người với người, với tổ chức trong xã hội; là giá
trị cốt lõi tạo nên phẩm chất nhân cách của con người [39]. Chủ tịch Hồ Chí

Minh coi đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người cán bộ,
theo Hồ Chí Minh: “Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn
thì sơng cạn; cây phải có gốc khơng có gốc thì cây héo; người cách mạng phải
có đạo đức cách mạng, khơng có đạo đức thì có tài giỏi mấy cũng khơng lãnh
đạo được nhân dân” [33]. Hồ Chí Minh cho rằng người cán bộ có đạo đức
cách mạng phải có các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Phẩm chất đạo đức đối với cơng chức Văn phịng UBND tỉnh là ở
cương vị nào, bất k làm cơng việc gì, đều khơng sợ khó, khơng sợ khổ; hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao; một lòng, một dạ phục vụ lợi ích của nhân dân;
bản thân luôn không ngừng rèn luyện, tu dưỡng đạo đức; thực hiện tốt cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; ln gương mẫu, khơng quan liêu cửa
quyền, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, không tham
14


nhũng, vụ lợi cá nhân, dũng cảm bảo vệ lẽ phải; tôn trọng, lắng nghe và giải
quyết thấu đáo nguyện vọng chính đáng của cơng dân.
1.2.2.3. Trình độ
- Trình độ chuyên môn: là kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất
định được hình thành qua quá trình đào tạo ở những cấp độ: sơ cấp, trung cấp,
cao đẳng, đại học và trên đại học. Trình độ chun mơn của công chức được
đánh giá thông qua văn bằng chuyên môn mà cơng chức đạt được.
- Trình độ lý luận chính trị: là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị,
mang tính đảng, tính giai cấp. Trình độ lý luận chính trị được xác định qua
văn bằng cơng nhận gồm cao cấp, trung cấp, sơ cấp lý luận chính trị; là kết
quả của quá trình nghiên cứu, học tập lý luận khoa học về chính trị, Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước [40].
- Trình độ quản lý nhà nước: là hệ thống tri thức khoa học về quản lý
mang tính quyền lực Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, y

tế, giáo dục, quốc phịng, an ninh,… Quản lý nhà nước vừa là hoạt động khoa
học vừa là hoạt động nghệ thuật; vì vậy, cơng chức phải vận dụng linh hoạt
kiến thức về quản lý nhà nước vào giải quyết những vấn đề cụ thể, trên cơ sở
nắm vững các quy định của pháp luật và am hiểu tình hình thực tiễn.
- Trình độ tin học, ngoại ngữ: là kiến thức về tin học, ngoại ngữ mà
công chức được đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu, tiêu chuẩn công việc, chức
danh, nhiệm vụ được giao. Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, đặc biệt
trong xu thế hội nhập quốc tế và bùng nổ thông tin như hiện nay, cơng chức
cần có trình độ nhất định về tin học, ngoại ngữ; trong đó, sử dụng thành thạo
máy vi tính, máy in, máy scan, máy photocopy và các phần mềm văn phòng
để soạn thảo văn bản trở thành một trong những yêu cầu bắt buộc.
1.2.2.4. Kỹ năng

15


Kỹ năng là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức,
cách thức, biện pháp tổ chức thực hiện và kinh nghiệm vào xử lý từng công
việc cụ thể. Chỉ một số ít kỹ năng có được là do học tập, đào tạo tại trường
học, phần lớn các kỹ năng cần thiết cho q trình giải quyết cơng việc được
hình thành trong q trình cơng tác. Cơng việc khác nhau đòi hỏi những kỹ
năng khác nhau, ở những mức độ khác nhau. Đối với cơng chức Văn phịng
UBND tỉnh, để thực hiện có hiệu quả cơng việc cần một số kỹ năng sau:
- Kỹ năng giao tiếp: giao tiếp là q trình trao đổi, chia sẻ thơng tin
giữa người nói và người nghe nhằm đạt được mục đích nào đó. Giao tiếp
trong thực thi cơng vụ là tồn bộ các hình thức giao tiếp được thực hiện trong
bối cảnh thực thi công vụ, do các bên tham gia công vụ thực hiện và để thực
thi công vụ. Trong thực thi công vụ, giao tiếp giúp chia sẻ và truyền đạt mục
đích yêu cầu cần đạt được trong giải quyết công việc. Để đạt hiệu quả trong
giao tiếp công vụ, công chức cần tuân thủ một số nguyên tắc như: tơn trọng

lẫn nhau và hài hịa lợi ích, lựa chọn giải pháp tối ưu trong giao tiếp, tôn trọng
các quy luật khách quan [44].
- Kỹ năng thuyết trình: thuyết trình là dùng lời nói của mình để nói cho
người khác nghe về những điều mà mình biết rất rõ để người khác có thể hiểu
vấn đề như mình và tạo ra hành động như chúng ta mong muốn. Công chức
cần đến kỹ năng thuyết trình để thực hiện các nhiệm vụ: tham mưu, báo cáo
các hoạt động công vụ với lãnh đạo; trình bày, giải thích các hoạt động công
vụ cho các đồng sự để phối hợp thực hiện; trình bày, giải thích, hướng dẫn,
thuyết phục đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức về những vấn đề được
giao xử lý [14].
- Kỹ năng soạn thảo văn bản: văn bản quản lý Nhà nước là những
quyết định và thông tin quản lý thành văn do các cơ quan quản lý Nhà nước
ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà
nước đảm bảo thi hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà
16


nước hoặc giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức và công dân. Văn bản
là một trong những phương tiện quan trọng trong hoạt động lãnh đạo, quản lý;
do đó, soạn thảo văn bản là một trong những kỹ năng quan trọng đối với công
chức trong xử lý cơng việc hằng ngày [15].
- Kỹ năng phân tích, tổng hợp: phân tích là việc chẻ vấn đề ra thành
từng mảnh nhỏ, để hiểu từng chi tiết, từng khía cạnh của vấn đề. Tổng hợp là
việc sâu chuỗi, gom các yếu tố riêng rẽ, rời rạc thành một chỉnh thể. Phân
tích, tổng hợp là kỹ năng cơ bản của cơng chức trong thực hiện chức năng
tham mưu cho lãnh đạo, cũng như trong triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực chuyên môn phụ trách.
- Kỹ năng phân công, phối hợp: phân công là việc phân chia các hoạt
động triển khai nhiệm vụ trong một đơn vị hoặc giữa các đơn vị, cá nhân khác
nhau thuộc các lĩnh vực bổ sung cho nhau nhằm đạt được hiệu suất cao hơn.

Phối hợp là quá trình liên kết các hoạt động hỗ trợ, hợp tác giữa các thành
viên trong tổ chức nhằm thực hiện các nhiệm vụ để đạt được mục tiêu chung
của tổ chức [14]. Kỹ năng phân công, phối hợp giúp công chức phát huy được
điểm mạnh, khắc phục hạn chế, tận dụng các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị đạt hiệu quả.
- Kỹ năng tham mưu: tham mưu là quá trình tìm hiểu, phát hiện vấn đề,
tìm ra hướng và lựa chọn được các giải pháp phù hợp để giải quyết công việc
đạt hiệu quả cao nhất. Đây là kỹ năng quan trọng nhất mà cơng chức cần phải
trang bị cho mình, đó là sự vận dụng kiến thức và kinh nghiệm vào công việc
cụ thể nhằm mục đích là đưa ra được những đề xuất, kiến nghị để lãnh đạo
tham khảo, sử dụng trong quá trình ra quyết định.
1.2.2.5. Kinh nghiệm
Kinh nghiệm là tri thức có được từ hoạt động thực tiễn, nhờ đó mà hình
dung được kết quả để có hành động phù hợp nhằm phát huy những mặt tốt và
khắc phục những mặt hạn chế. Khi làm việc, cơng chức dần tích lũy được
17


kinh nghiệm trong xử lý, giải quyết vấn đề; vì vậy, cơng chức có kinh nghiệm
thường có cách nhìn, cách làm, cách ứng xử phù hợp nên đạt được chất lượng
và hiệu quả cao hơn. Thiếu kinh nghiệm, công chức sẽ lúng túng, khó khăn
trong xử lý cơng việc, đặc biệt là những vấn đề phức tạp. Đối với công chức
Văn phịng UBND tỉnh, kinh nghiệm được đánh giá thơng qua thâm niên
công tác, tức là khoảng thời gian làm việc liên tục trong lĩnh vực mà công
chức hiện đang đảm nhiệm.
1.2.2.6. Sức khỏe
Sức khỏe là trạng thái tốt nhất về thể chất và tinh thần, là yếu tố quan
trọng trong mọi hoạt động của con người như học tập, lao động, nghiên cứu,
sáng tạo,… Nhờ có sức khỏe tốt con người có thể tiếp thu nhanh chóng kiến
thức, kỹ năng trong quá trình giáo dục, đào tạo; người lao động có sức khỏe

tốt sẽ mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập
trung trong khi làm việc.
Lao động của công chức Văn phịng UBND tỉnh là loại lao động trí tuệ,
phức tạp, khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm; vì
vậy, sức khỏe đối với cơng chức Văn phịng UBND tỉnh rất quan trọng, nó
ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo, hiệu quả và chất lượng công việc. Công
chức với một thân thể khỏe mạnh, thể lực tốt là điều kiện nền tảng để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.2.7. Thái độ
Thái độ là sự phản ánh tâm lý mà con người thể hiện đối với những gì
họ đang thực hiện với người khác và với bản thân liên quan đến sự thỏa mãn
hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân [41]. Thái độ là yếu tố có ảnh hưởng rất
lớn đến hành vi của cơng chức, thái độ tích cực sẽ dẫn đến hành vi tích cực,
ảnh hưởng tốt đến hiệu quả thực thi cơng vụ của công chức và ngược lại.
Thái độ làm việc của cơng chức Văn phịng UBND tỉnh được biểu hiện
18


thông qua tinh thần trách nhiệm; tác phong, lề lối; giao tiếp, ứng xử trong
thực hiện công vụ:
- Tinh thần trách nhiệm: thể hiện ở việc thực hiện đúng chức trách,
nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ trong thực thi cơng vụ; có ý thức tổ
chức kỷ luật; chấp hành sự phân công của cấp trên và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tác phong, lề lối: nhiệt tình, tâm huyết, có trách nhiệm, năng động,
sáng tạo, quyết liệt, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Có phương
pháp làm việc khoa học, dân chủ, quyết đốn, đúng ngun tắc. Có tinh thần
hợp tác, hướng dẫn, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp [16].
- Giao tiếp, ứng xử: khi giao dịch trực tiếp hoặc bằng văn bản hành
chính hoặc qua các phương tiện thơng tin điện thoại, thư tín, qua mạng...

phải có thái độ lịch sự, hịa nhã, văn minh. Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức,
cơng dân thực hiện quy trình xử lý hồ sơ đúng quy định của pháp luật, đúng
thời gian quy định. Xây dựng, giữ gìn sự đồn kết, đạo đức và văn hóa cơng
vụ trong cơ quan, đơn vị của mình [14].
1.2.2.8. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức là sản phẩm được hình
thành trong q trình cơng chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân
công đảm nhiệm; phản ánh mức độ, chất lượng trong giải quyết, xử lý công
việc của công chức; đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải
gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
phụ trách. Tiêu chí này được thể hiện ở kết quả đánh giá, xếp loại công chức
hằng năm [26].
1.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức
1.2.3.1. Tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là việc lựa chọn những người có đầy đủ trình độ,
19


năng lực và phẩm chất đạo đức vào làm việc trong các cơ quan nhà nước thơng
qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Hoạt động này được thực hiện thường
xun nhằm tìm kiếm những người có trình độ, năng lực, đạo đức để bổ sung và
phát triển đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
Để làm tốt công tác tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Khi tuyển dụng cơng chức, cần
đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, sắp xếp đúng người, đúng việc, đúng sở
trường, như vậy mới phát huy được năng lực của cá nhân công chức, mang lại
hiệu quả cao trong công việc.
1.2.3.2. Bố trí, sử dụng cơng chức
Bố trí, sử dụng công chức là khâu quan trọng trong công tác cán bộ; bởi
nếu bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc sẽ tạo điều kiện cho công chức phát

huy tốt năng lực, động viên họ cống hiến sức lực, tài trí, hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Bố trí, sử dụng khơng đúng, khơng chính xác có thể làm mất đi
động lực phấn đấu của từng cá nhân, thậm chí gây nên sự trì trệ trong cơng
việc hoặc làm xáo trộn tâm lý của cả một tập thể.
Việc bố trí, sử dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và
tiêu chí của từng ngạch, từng vị trí việc làm, đảm bảo phát huy tốt năng lực,
sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên môn đào tạo. Sau khi bố trí, phân
cơng cần thường xun theo dõi, giúp đỡ, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của họ, kịp thời động viên, khen thưởng khi công chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ, giúp đỡ họ khi mắc phải sai lầm, khuyết điểm.
1.2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là việc trang bị, bổ sung những kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho công chức nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ
năng, phương pháp làm việc, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công
việc, đáp ứng mục tiêu xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,
hiệu quả, phục vụ tốt nhân dân.
20


×