Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VÀ TIN HỌC HÓA CÁC QUY TRÌNH TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM ÁP DỤNG CHO TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.96 KB, 46 trang )

NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN VÀ TIN HỌC HĨA CÁC QUY TRÌNH TỔNG
HỢP CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM ÁP DỤNG
CHO TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Cấp đề tài:

Bộ

Thời gian nghiên cứu:

2011-2012

Đơn vị thực hiện:

Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia

Chủ nhiệm:

ThS. Nguyễn Thị Hương
LỜI NÓI ĐẦU

Hệ thống tài khoản quốc gia là trung tâm của hệ thống thống kê quốc gia.
Phương pháp luận về thống kê tài khoản quốc gia đã được Ủy ban Thống kê Liên hợp
quốc soạn thảo, ban hành lần đầu tiên vào năm 1953, cập nhật, sửa đổi và bổ sung vào
những năm 1968, 1993 và gần đây nhất là vào năm 2008. Từ năm 1992, Việt Nam đã
áp dụng Hệ thống tài khoản quốc gia 1993 thay cho Hệ thống Bảng cân đối kinh tế
quốc dân và bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Thống kê Việt Nam đã xuất
bản hai tài liệu về phương pháp biên soạn Hệ thống tài khoản quốc gia của Việt Nam
vào năm 1998 và năm 2003. Sách hướng dẫn nói trên “nhằm cung cấp những khái
niệm, định nghĩa cơ bản, nguồn thông tin và phương pháp biên soạn một số chỉ tiêu và
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong Hệ thống tài khoản quốc gia ở Việt Nam”. Tuy nhiên,
các tài liệu này chỉ dừng lại ở mức hướng dẫn về phương pháp biên soạn, nặng tính


lý thuyết với nguyên tắc, quy định theo chuẩn mực của quốc tế gắn với điều kiện của
Việt Nam. Những tài liệu này là cơ sở lý thuyết quan trọng để xây dựng quy trình tính
tốn cụ thể cho từng chỉ tiêu và việc tổng hợp các chỉ tiêu này ở phạm vi cả nước và
tỉnh thành phố.
Cho đến nay Tổng cục Thống kê chưa có một quy trình tính tốn và tổng hợp
các chỉ tiêu trong Hệ thống tài khoản quốc gia đồng bộ và toàn diện, thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Thực tế này gây khơng ít khó khăn cho những người
trực tiếp thực hiện tính tốn các chỉ tiêu, đó cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn tới tình trạng chênh lệch số liệu giữa trung ương và địa phương. Để khắc phục
tình trạng không đồng bộ và không thống nhất, cần thiết phải thống nhất một quy
trình tính tốn cụ thể được tin học hóa trên cơ sở các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra áp
dụng từ trung ương tới địa phương. Đây là một cơng việc cần thiết, có ý nghĩa thực

1


tiễn cao trong bối cảnh Tổng cục đang tiến hành rà soát số liệu khắc phục chênh lệch
GDP giữa trung ương và địa phương, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả hoạt động của công tác thống kê tài khoản quốc gia trong thời gian tới.
Đề tài “Nghiên cứu hồn thiện và tin học hóa các quy trình tổng hợp chỉ tiêu
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm áp dụng cho trung ương và địa phương” được
thực hiện để đáp ứng yêu cầu nêu trên. Đề tài nhằm đáp ứng yêu cầu đã đề ra trong
chương trình hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Cụ thể, đáp ứng nội dung của chương trình
số 2 “Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận thống kê tiên tiến và xây
dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế” và chương trình số
6 về “Ứng dụng, phát triển cơng nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động
thống kê”1.
Đề tài được triển khai đáp ứng định hướng phát triển công tác thống kê Việt
Nam trong giai đoạn tới: “Cải tiến và hoàn thiện phương pháp thống kê theo hướng

ứng dụng phương pháp thống kê hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn, thông lệ
thống kê quốc tế và thực tiễn Việt Nam”. Việc thực hiện đề tài chính là cụ thể hóa lý
thuyết của thống kê tài khoản quốc gia vào thực tiễn ở Việt Nam thơng qua q trình
tin học hóa cơng tác thống kê tài khoản quốc gia. Đề tài được triển khai và áp dụng,
không những nâng cao được chất lượng số liệu thống kê tài khoản quốc gia mà cịn
minh bạch hóa quy trình tính tốn chỉ tiêu GDP nói riêng và các chỉ tiêu tài khoản
quốc gia nói chung cho trung ương và địa phương.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng tính tốn giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm ở trung ương
và địa phương.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Tin học hóa và áp dụng các quy trình tổng
hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm ở trung ương và địa phương.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quy trình tổng hợp chỉ tiêu GO, VA áp dụng cho trung ương và địa
phương ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
1. Phương pháp mô tả;
1 Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

2


2. Phương pháp phân tích hệ thống;
3. Phương pháp chuyên gia.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, nội dung đề tài gồm 3
chương chính:
Chương 1. Một số vấn đề chung về quy trình và quy trình sản xuất thông tin
thống kê.

Chương 2. Thực trạng biên soạn và tổng hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước.
Chương 3. Xây dựng quy trình tổng hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất; chi phí trung
gian và tổng sản phẩm trong nước. Đây là điểm cốt lõi của kết quả đề tài khoa học,
phần này đề cập đến các vấn đề chính như:
- Thứ nhất là nguyên tắc xây dựng quy trình;
- Thứ hai là xây dựng quy trình tính tốn và tổng hợp, trong đó gồm các quy
trình thể hiện qua các sơ đồ từ Sơ đồ khái quát quy trình chung của tất cả các ngành
đến sơ đồ tổng hợp chỉ tiêu GDP cấp quốc gia và GRDP cấp tỉnh, thành phố;
- Thứ ba là: (i) Quy trình biên soạn số liệu đối với các ngành gồm 5 bước, (ii)
Quy trình tổng hợp chỉ tiêu GDP (GRDP) gồm 6 bước;
- Thứ tư là đề tài xây dựng phần mềm tính toán chỉ tiêu GO, IC, VA theo
phương pháp sản xuất và thử nghiệm cho khu vực 1, khu vực 2 với số liệu chạy thử
minh họa theo quý của 3 năm 2010, 2011 và 2012.
Đề tài triển khai với mục tiêu xây dựng quy trình tính giá trị sản xuất, chi phí
trung gian, và GDP là cơ sở cho việc tin học hóa q trình tính các chỉ tiêu này trong
thời gian tới. Đề tài chỉ tập trung vào phương pháp tính GDP theo phương pháp sản
xuất, là phương pháp chính đang được thực hiện ở nước ta hiện nay cho phạm vi cả
nước và các tỉnh, thành phố. Đề tài vừa có phạm vi rộng, phải bao quát hết phạm vi
toàn nền kinh tế, vừa chuyên sâu, chi tiết cho từng ngành, từng hoạt động cụ thể, do
đó sẽ có nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc
để tiếp tục hồn thiện.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH
VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT THƠNG TIN THỐNG KÊ
1.1. TIN HỌC HĨA QUY TRÌNH SẢN XUẤT THƠNG TIN THỐNG KÊ

3



1.1.1. Khái niệm quy trình
Theo nghĩa chung nhất quy trình được hiểu là thứ tự các bước tiến hành trong
một quá trình sản xuất. Theo nghĩa cụ thể hơn, một quy trình nghiệp vụ có thể được
định nghĩa như sau: “Đó là một chuỗi các cơng việc được thực hiện theo trình tự nối
tiếp hay song song bởi một hoặc nhiều cá nhân để đạt đến được một mục đích chung”.
Quy trình được hiểu là các bước và trình tự thực hiện các bước để giải quyết
một công việc. Tùy thuộc mức độ đơn giản hay phức tạp của công việc mà các bước
được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, có thể ít hay nhiều bước, có thể ít hay nhiều
tầng. Trình tự thực hiện có thể đơn giản và cũng có thể rất phức tạp, tùy thuộc vào số
lượng và độ phức tạp của các bước.
1.1.2. Quy trình sản xuất thơng tin thống kê
Quy trình sản xuất thông tin thống kê được hiểu là các bước và trình tự các
bước của hoạt động sản xuất thơng tin thống kê.
Quy trình sản xuất thơng tin thống kê được chia ra các quy trình cấp cao và
quy trình chi tiết.
Quy trình cấp cao là các bước cấp cao nhất và trình tự của các bước này.
Quy trình chi tiết là các bước (nội dung) chi tiết của từng bước cấp cao.
1.1.3. Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO, IC, VA
Quy trình biên soạn chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng
thêm được hiểu là các bước và trình tự các bước để tính toán các chỉ tiêu này. Theo
phương pháp sản xuất, các chỉ tiêu này có mối liên hệ trực tiếp với nhau nên việc tính
tốn chỉ tiêu VA sẽ xuất phát từ tính tốn chỉ tiêu GO và IC.
Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO, IC, VA ở đây được hiểu là quy trình chi
tiết (cấp thấp) tương ứng với Bước 4 (Xử lý thơng tin) trong Quy trình sản xuất
thông tin thống kê cấp cao của Tổng cục Thống kê (theo Quyết định số 945/QĐTCTK, ban hành ngày 24/09/2013) (Xem mục 3.2.1.1).
Tuy nhiên, quy trình trong phạm vi đề tài được hiểu là quy trình nghiệp vụ cụ
thể với chức năng là tổng hợp và xử lý số liệu để có được chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh kết quả của hoạt động sản xuất ở tầm vĩ mô. Quy trình chi tiết địi hỏi chun
sâu về kỹ thuật tính toán ở từng chuyên ngành, tiếp tục tổng hợp ở mức độ khái quát
hơn và cuối cùng được biểu hiện bằng chỉ tiêu GDP (cấp quốc gia) hoặc GRDP (cấp

tỉnh, thành phố).
1.1.4. Một số quy trình sản xuất thơng tin thống kê trên thế giới
1.1.4.1. Quy trình sản xuất thơng tin thống kê của EUROSTATS

4


EuroStats đưa ra mơ hình chung cho thống kê châu Âu, trên cơ sở mơ hình đề
nghị của Newzealand có bổ sung của Canada và Úc. Quy trình cấp cao nhất gồm 9
bước: (1) Xác định nhu cầu; (2) Thiết kế; (3) Xây dựng;(4) Tiến hành thu thập; (5)
Làm sạch và tổng hợp; (6) Phân tích; (7) Phổ biến; (8) Lưu trữ; (9) Đánh giá.
1.1.4.2. Quy trình sản xuất thơng tin thống kê của thống kê Úc
Thống kê Úc cũng áp dụng mơ hình 9 bước như EuroStats nêu trên.
1.1.4.3. Quy trình sản xuất thơng tin thống kê của thống kê Hàn Quốc
Hệ thống sản xuất thông tin thống kê sử dụng mơ hình gồm 6 bước: thiết kế
điều tra; thu thập dữ liệu; xử lý dữ liệu; phổ biến thông tin và quản lý dữ liệu; hỗ trợ
thống kê chất lượng; và đánh giá.
1.1.4.4. Quy trình sản xuất thơng tin thống kê của thống kê Thụy Điển
- Thống kê Thụy Điển sử dụng mơ hình 9 bước: (1) Xác định nhu cầu; (2)
Thiết kế và lập kế hoạch; (3) Xây dựng và thử nghiệm; (4) Thu thập thông tin; (5)
Tổng hợp; (6) Phân tích; (7) Phổ biến thơng tin (8) Đánh giá và phản hồi; (9) Hỗ trợ
và cơ sở hạ tầng.
* Như vậy, các mơ hình quy trình sản xuất thông tin thống kê quốc tế hầu hết
bao gồm các khâu công việc sau: Xác định nhu cầu; thiết kế; xây dựng; thử nghiệm;
thu thập; tổng hợp; phân tích; phổ biến thơng tin; lưu trữ; đánh giá và phản hồi.
1.1.4.5. Quy trình xử lý thơng tin thống kê ở Việt Nam
Mơ hình quy trình sản xuất thơng tin thống kê2 gồm 7 bước: Xác định nhu cầu;
chuẩn bị thu thập, thu thập; xử lý; phân tích; phổ biến và lưu trữ. Từng bước trong
quy trình bao gồm nhiều bước (nội dung) chi tiết, cụ thể.
Trên đây là một số quy trình sản xuất thơng tin thống kê trên thế giới và quy

trình đang được đề xuất áp dụng vào Việt Nam. Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO,
VA đề xuất trong đề tài về cơ bản được xây dựng dựa theo các bước nói trên. Tuy
nhiên, đây là quy trình chi tiết (cấp thấp) nên chủ yếu tập trung vào trình bày việc xác
định thơng tin đầu ra, thơng tin đầu vào và các thuật tốn tính toán các chỉ tiêu đầu ra
từ chỉ tiêu đầu vào rất chi tiết, theo các ngành cấp 2 và tổng hợp cho cả nước.
1.1.5. Tin học hóa quy trình sản xuất thơng tin thống kê
1.1.5.1. Khái niệm tin học hóa
Tin học hố là q trình chuyển đổi, thay thế việc thực hiện một quy trình tác
nghiệp với các thao tác thủ cơng bằng các thiết bị, cơng cụ có sự tham gia của máy
tính điện tử và cơng nghệ thơng tin - truyền thông.
2 Theo Quyết định số 945/QĐ-TCTK ban hành ngày 24/9/2013 của Tổng cục Thống kê về phê duyệt

Quy trình sản xuất thơng tin cấp cao của Tổng cục Thống kê.

5


1.1.5.2. Tin học hóa quy trình sản xuất thơng tin thống kê
Quy trình sản xuất thơng tin thống kê cấp cao của Tổng cục Thống kê Việt
Nam được ban hành bao gồm 7 bước: (1) Xác định nhu cầu thông tin; (2) Chuẩn bị
thu thập thông tin; (3) Thu thập thơng tin; (4) Xử lý thơng tin; (5) Phân tích thông
tin; (6) Phổ biến thông tin và (7) Lưu trữ thơng tin.
Như vậy, có thể hiểu tin học hóa quy trình sản xuất thơng tin thống kê là việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông hỗ trợ các bước của quy
trình sản xuất số liệu thống kê, là nền tảng để hiện đại hóa quá trình sản xuất số
liệu thống kê.
1.2. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
VÀ TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC
Phần này tập trung trình bày những lý luận cơ bản của Hệ thống Tài khoản
quốc gia về phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng

thêm và tổng sản phẩm quốc nội đối với cả nước và tổng sản phẩm trên địa bàn đối
với tỉnh, thành phố.
1.2.1. Giá trị sản xuất (Gross output - GO)
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế tạo ra trong một thời gian nhất định (quí
hoặc năm).
Giá trị sản xuất được tính theo giá cơ bản và giá người sản xuất.
Giá cơ bản là số tiền người sản xuất nhận được từ người mua do bán một đơn
vị sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ sản xuất ra, trừ thuế sản phẩm và cộng trợ cấp sản
xuất mà người sản xuất nhận được. Giá cơ bản khơng bao gồm phí vận tải được
người sản xuất ghi hóa đơn riêng.
Giá cơ bản đo lường khoản tiền người sản xuất được hưởng nên đó là mức giá
gần nhất liên quan đến quyết định của người sản xuất.
Giá người sản xuất là số tiền người sản xuất nhận được do bán một đơn vị sản
phẩm vật chất hoặc dịch vụ sản xuất ra trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) được khấu trừ
mà người mua phải trả. Giá người sản xuất khơng bao gồm chi phí vận tải mà người
sản xuất ghi hóa đơn riêng.
Cả giá người sản xuất và giá cơ bản đều không bao gồm VAT 3, hoặc thuế tương
tự tính trên hàng bán ra.
Giá sử dụng là số tiền người mua phải trả để nhận được do bán một đơn vị
hàng hóa hay dịch vụ tại thời gian và địa điểm do người mua yêu cầu.

3 VAT ở đây được hiểu là VAT hoặc loại thuế tương tự tính theo phương pháp khấu trừ, phân biệt

với VAT tính theo phương pháp trực tiếp.

6


Giá trị sản xuất có thể được tính theo giá cơ bản hoặc giá người sản xuất, còn

giá sử dụng được dùng để tính tốn giá trị sản phẩm, tức là xem xét giá trị sản phẩm
từ phía người sử dụng.
Sơ đồ 1 dưới đây trình bày thành phần của các loại giá để thấy được rõ hơn
mối liên hệ giữa giá cơ bản, giá người sản xuất, giá sử dụng.
Sơ đồ 1: Thành phần theo các loại giá
Thu nhập
Chi phí
của
trung
người lao
gian
động

Khấu
hao
TSCĐ

Thặng
dư sản
xuất

Thuế sản xuất khác + Trợ cấp sản xuất
Giá cơ bản

Chi phí
trung
gian

Thu nhập
của

người
lao động

Khấu
hao
TSCĐ

Thặng
dư sản
xuất

Thuế sản
xuất khác + Thuế sản phẩm không phải VAT Trợ cấp sản
Trợ cấp sản phẩm
xuất

Giá người sản xuất
Thu nhập
Chi phí
của
trung
người lao
gian
động

Khấu
hao
TSCĐ

Thuế sản

Thuế sản
phẩm
Thặng
xuất khác + không phải
dư sản
Trợ cấp sản
VAT xuất
Trợ cấp sản
xuất
phẩm
Giá sử dụng cuối cùng

Thuế
VAT
khơng
được
khấu trừ

Phí
thương
nghiệp,
phí vận
tải

*Sự khác nhau giữa các loại giá, đặc biệt giữa Giá cơ bản và Giá người sản
xuất là do thuế sản xuất; thuế nhập khẩu và trợ cấp sản xuất; trợ cấp nhập khẩu
Thuế là khoản phải nộp bắt buộc, bằng tiền hay bằng hiện vật từ đơn vị thể chế
cho Nhà nước. Liên quan đến xác định giá, hệ thống tài khoản quốc gia trình bày các
loại thuế sản xuất và thuế nhập khẩu như sau:
Thuế sản xuất và thuế nhập khẩu được chia thành: Thuế sản phẩm và thuế sản

xuất khác. Thuế sản xuất và thuế nhập khẩu được thể hiện qua sơ đồ 2 như sau:
Sơ đồ 2: Các loại thuế trong sản xuất và phân phối sản phẩm

7


Trợ cấp sản xuất là khoản chuyển nhượng một chiều của Nhà nước cho các doanh
nghiệp. Trợ cấp sản xuất hiểu theo nghĩa ngược với thuế sản xuất và làm tăng giá trị
thặng dư của doanh nghiệp. Trợ cấp sản xuất bao gồm trợ cấp sản phẩm và trợ cấp sản
xuất khác.
GO theo giá cơ bản được tính theo một số phương pháp sau:
1) Phương pháp tính trực tiếp từ sản lượng sản phẩm
Phương pháp này được áp dụng cho tính GO của ngành nơng nghiệp.
(1.1)
2) Phương pháp tính từ doanh thu tiêu thụ
Phương pháp này thường được áp dụng cho các ngành hoạt động sản xuất dễ
dàng thu thập được thông tin về doanh thu như: Công nghiệp khai khống, cơng
nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành dịch vụ (ngoại trừ ngành bán buôn, bán lẻ; hoạt
động ngân hàng, bảo hiểm; hoạt động kinh doanh bất động sản).

GO

=

Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (ở đây doanh
thu khơng bao gồm
thuế sản phẩm)


+

Trợ cấp
sản xuất
(nếu có)

+

Chênh lệch cuối kỳ trừ
đầu kỳ thành phẩm tồn
kho, hàng đang gửi
bán, sản phẩm dở dang

(1.2)

3) Phương pháp tính từ doanh thu bán hàng và trị giá vốn hàng bán ra
Phương pháp này áp dụng cho ngành bán buôn, bán lẻ; hoạt động kinh doanh
bất động sản.
GO

=

Doanh
số bán

-

Trị giá vốn hàng bán ra, hoặc
trị giá vốn hàng chuyển bán,
hoặc chi phí từ các khoản chi


8

+ Trợ cấp sản xuất
(nếu có)

(1.3)


hộ khách hàng
Ở đây doanh thu bán hàng không bao gồm thuế sản phẩm.
4) Phương pháp tính từ các yếu tố chi phí sản xuất
Tổng chi phí
=
sản xuất

GO

+

Lợi
nhuận
+

Trợ cấp
sản xuất
(nếu có)

(1.4)


Đây là cách tính có thể áp dụng cho hầu hết các ngành hoạt động. Tuy nhiên, để
áp dụng được cách tính này cần có được thơng tin về chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận và trợ cấp sản xuất (nếu có).
5) Phương pháp tính riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù (thí dụ
hoạt động kinh doanh tiền tệ và bảo hiểm)
+ Đối với ngân hàng
GO hoạt động
ngân hàng

GO dịch vụ
thẳng

=

+

GO dịch vụ
ngầm

(1.5)

+ Đối với bảo hiểm
GO

=

Phí
bảo
hiểm


-

Bồi
thường
bảo hiểm

-

Dự
phịng
phí

+

Thu nhập
do đầu tư

(1.6)

1.2.2. Chi phí trung gian (Intermediate consumption - IC)
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của GO, bao gồm toàn bộ chi phí
về sản phẩm vật chất và dịch vụ cho sản xuất được hạch toán vào giá thành sản
phẩm, IC phải là kết quả sản xuất do các ngành sản xuất ra hoặc nhập khẩu từ nước
ngồi. IC ln được tính theo giá sử dụng.
1.2.3. Giá trị tăng thêm (Value Added - VA)
Giá trị tăng thêm là giá trị mới của hàng hoá và dịch vụ tạo ra trong q trình
sản xuất của một ngành kinh tế.
Cơng thức chung tính giá trị tăng thêm:
VA = GO - IC


(1.7)

VA theo giá cơ bản được tính bằng GO theo giá cơ bản trừ IC theo giá người
mua.
Giá trị tăng thêm theo giá cơ bản bao gồm tất cả các loại trợ cấp (trợ cấp sản
phẩm và trợ cấp sản xuất khác) nhưng không bao gồm tất cả các loại thuế sản phẩm.
1.2.4. Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Products - GDP)

9


GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
GDP được tính theo ba phương pháp: (i) Phương pháp sản xuất, (ii) Phương
pháp thu nhập và (iii) phương pháp sử dụng.
Theo phương pháp sản xuất, GDP được tính từ VA giá cơ bản như sau:
GDP

=

Tổng giá trị
Tất cả các
tăng thêm giá + loại thuế sản
cơ bản
phẩm

-

Tất cả các
loại trợ cấp

sản phẩm

(1.8)

Ở đây thuế sản phẩm và trợ cấp sản phẩm bao gồm cả thuế nhập khẩu và trợ
cấp nhập khẩu.
GDP tính từ giá trị tăng thêm theo giá người sản xuất như sau:
GDP =

Tổng giá trị
tăng thêm giá
người sản xuất

+

VAT không
+
được khấu trừ

Thuế
nhập
khẩu

-

Trợ cấp
nhập
khẩu

(1.9)


Sự khác biệt giữa công thức (1.8) và (1.9) do sự khác biệt giữa VA giá cơ bản
và VA giá người sản xuất được biểu hiện trong công thức dưới đây:
VA giá người
sản xuất

=

VA giá
cơ bản

+

Thuế sản
phẩm khơng
phải VAT

-

Trợ cấp
sản phẩm

(1.10)

1.2.5. Tính các chỉ tiêu GO, IC và VA theo giá so sánh
1.2.5.1. Đối với chỉ tiêu GO theo giá so sánh
+ Tính từ lượng và giá:
Theo cách tính này, GO theo giá so sánh được tính như trong cơng thức 1.1 với
đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i là giá của năm được chọn để so sánh
(thường là giá năm gốc).

+ Tính theo phương pháp chỉ số giá
Theo cách tính này, GO theo giá so sánh được tính từ GO theo giá hiện hành và
chỉ số giá sản xuất tương ứng.

GO ihh
GO =
I sx
ss
i

(1.11)

+ Tính theo phương pháp ngoại suy:
Đây là phương pháp dùng chỉ số khối lượng để ngoại suy GO của năm cần
tính theo giá năm gốc, thường dùng để theo dõi biến động nhanh, trong một khoảng
thời gian ngắn (tháng, quý).

10


1.2.5.2. Đối với tính chỉ tiêu IC theo giá so sánh
+ Tính theo phương pháp chỉ số giá: IC giá so sánh được tính từ IC giá hiện
hành, tương tự như cách tính GO theo giá so sánh ở cơng thức 1.11, nhưng mẫu số là
chỉ số giá của nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất tương ứng của năm báo
cáo so với năm gốc.
+ Tính theo hệ số IC: IC theo giá so sánh của năm gốc được tính bằng tích của
GO năm báo cáo theo giá năm gốc nhân với tỷ lệ IC so với GO của năm gốc.
1.2.5.6. Đối với tính chỉ tiêu VA theo giá so sánh
Theo phương pháp sản xuất bằng hiệu số của GO và IC theo giá so sánh. Cách
tính VA theo giá so sánh được gọi là giảm phát hai lần hay giảm phát một lần.

+ Nếu IC tính theo phương pháp chỉ số giá: IC theo giá so sánh được tính dựa
vào IC theo giá hiện hành và chỉ số giá nguyên liệu đầu vào thì hiệu số VA theo giá
so sánh được gọi tính theo phương pháp giảm phát hai lần.
+ Nếu IC được xác định theo giá so sánh trước bằng cách sử dụng hệ số IC
năm gốc nhân với GO giá so sánh, sau đó tính IC giá hiện hành bằng cách nhân IC
giá so sánh với chỉ số giá nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất tương ứng thì được
hiệu số VA theo giá so sánh được gọi là tính theo phương pháp giảm phát hai lần rút
gọn4.
Hệ số IC giá so sánh và hiện hành theo phương pháp giảm phát hai lần và giảm
phát hai lần rút gọn sẽ khác nhau.
+ Nếu IC theo giá so sánh và giá hiện hành được tính bằng cách nhân GO theo
giá so sánh, giá hiện hành với cùng một hệ số IC thì VA theo giá so sánh được gọi là
tính theo phương pháp giảm phát một lần (hay phương pháp giảm phát đơn).
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp thơng tin đầu vào có GO giá hiện
hành, giá so sánh và hệ số IC so với GO của năm gốc.
Theo phương pháp này IC được ước tính dựa trên giả định sự thay đổi chỉ số
giá các thành phần của IC và của GO qua các năm sao cho:
IC0
GO0

=

ICi
GOi

Ở đây: + IC0; GO0 là IC và GO của năm gốc (hay năm xây dựng hệ số IC);
+ ICi; GOi là IC và GO của năm hiện hành;
CHƯƠNG 2
4 Trang 115-116 cuốn “National Accounts: A practical introduction”, Department of Economic and


Social Affairs, Statisticis Division, United Nations New York, 2003, trang 191 Input - Output table,
United Nation New York, 1999.

11


THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ
TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA VÀ GDP
Đánh giá thực trạng biên soạn và tổng hợp chỉ tiêu GO, IC và VA là cơ sở thực
tiễn quan trọng cho việc nghiên cứu xây dựng quy trình tính các chỉ tiêu này ở
Chương 3.
2.1. THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA VÀ
GDP CHO PHẠM VI CẢ NƯỚC
2.1.1. Chỉ tiêu GO
2.1.1.1. Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Phạm vi
Đối với tính quý
GO của khu vực này đã được ước tính và cơng bố cho tồn bộ các hoạt động
của ngành chi tiết, theo giá so sánh năm gốc 1994 (riêng năm 2012 có tính thêm cho
năm gốc 2010) cùng với tốc độ tăng trưởng. GO hàng quý của các ngành trong khu
vực này chưa tính được theo giá hiện hành.
Chỉ tiêu GO của khu vực này được ước tính theo giá cơ bản.
Chỉ tiêu này được cơng bố chi tiết hơn ngành cấp 2 (gồm 5 ngành), tuy nhiên,
để phục vụ cho cơng tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản, cũng như nhu cầu của người dùng tin, chỉ tiêu này cần phải được chi tiết
đến ngành cấp 3 (gồm 13 ngành) cho các quý.
Đối với tính năm
Tương tự như tính GO theo q, việc tính GO theo năm cịn thiếu các nội dung
sau đây:
Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ về chi phí sản xuất dở dang cho sản xuất của các

hoạt động nhân và chăm sóc cây giống nơng nghiệp; một số hoạt động dịch vụ như
xử lý giống,...
b. Nguồn thơng tin
Đối với tính q
- Thơng tin phục vụ việc tính tốn GO nơng, lâm nghiệp và thủy sản theo quý
chủ yếu dựa vào Chế độ báo cáo và một số thông tin thay thế, bổ sung khác.
- Nguồn thơng tin phục vụ ước tính chỉ tiêu GO theo quý hiện nay còn thiếu
một số nội dung:

12


+ Chưa có thơng tin để ước tính về sử dụng trồng và chăm sóc vườn cây ăn
quả, cây cơng nghiệp dài ngày, chi phí cho đàn gia súc cơ bản, chi phí ao ni trong
thuỷ sản,... đã thực hiện trong kỳ.
+ GO hoạt động nhân giống và chăm sóc cây giống nông nghiệp;
+ GO một số hoạt động dịch vụ như xử lý giống,...
- Những thông tin thay thế và kiểm tra chéo phục vụ ước tính GO theo quý gồm:
Hệ số từ các cuộc điều tra, tỷ lệ của năm trước; thông tin từ các tỉnh trọng điểm; các
nguồn thông tin khác
- Thông tin về chỉ số giá: Hiện tại cịn thiếu một số nhóm chỉ số giá thay thế
cho nhóm sản phẩm khơng có trong bảng giá cố định.
Đối với tính năm:
- Để tính GO nơng, lâm nghiệp và thủy sản năm theo giá so sánh cần phải có
đầy đủ các thơng tin về kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả năm.
Theo Chế độ báo cáo hiện hành áp dụng cho các Cục Thống kê thì thơng tin
vẫn cịn thiếu một số nội dung.
- Nguồn thông tin thay thế: Giá trị sản phẩm phụ cây hàng năm, giá trị sản
phẩm phụ cây lâu năm và giá trị sản phẩm phụ chăn nuôi
c. Phương pháp tính

Đối với tính quý
Hiện nay chưa tính GO quý theo giá hiện hành. Đối với GO của một số hoạt
động khơng có thơng tin theo q, sử dụng tỷ được tính từ tỷ trọng GO của nó trong
tổng GO nhóm ngành chính tương ứng của năm trước.
Đối với tính năm
- Tính theo giá so sánh: Phương pháp chung để tính GO nơng, lâm nghiệp và
thủy sản năm theo giá so sánh (nếu tính theo giá so sánh 2010) như sau:
GOiSS2010 =



Qi x Pi2010

(1.12)

Đối với những sản phẩm có tên gọi phù hợp với tên danh điểm sản phẩm trong
Bảng giá năm 2010 thì sử dụng mức giá trong Bảng giá này.
Đối với những sản phẩm khơng có trong Bảng giá năm 2010 thì sử dụng cơng thức:
Đơn giá năm 2010

=

Đơn giá hiện hành bình quân
năm báo cáo của sản phẩm i

13

(1.13)



Chỉ số giá cả nước của nhóm sản phẩm
tương ứng năm báo cáo so với năm 2010

cho sản phẩm i

Đối với những sản phẩm mới sản xuất sau khi ban hành Bảng giá năm 2010 thì
phương pháp tính cũng áp dụng giống như đối với những sản phẩm khơng có giá
bình qn.
- Tính theo giá hiện hành:
Quy định về tính GO theo giá hiện hành cho từng sản phẩm như sau:
GO theo
giá hiện
hành

(i)

=

GO theo
giá so sánh x
2010

Chỉ số giá bán của người
sản xuất năm báo cáo so
với năm 2010

(1.14)

Đối với những sản phẩm có chỉ số giá bán của người sản xuất: GO theo giá hiện
hành cho từng sản phẩm bằng (=) GO theo giá 2010 của sản phẩm đó nhân (x) với

chỉ số giá bán của người sản xuất sản phẩm đó.

(ii)

Đối với những sản phẩm khơng có chỉ số giá bán của người sản xuất, tính GO cho cả
nhóm sản phẩm có chỉ số giá. Ví dụ GO theo giá hiện hành năm 2011 của nhóm Rau
các loại như sau:
GO Rau các
loại theo giá
hiện hành
năm 2011

GO Rau các
loại theo
=
x
giá so sánh
2010

Chỉ số giá bán của người
sản xuất nhóm hàng “Rau
các loại” năm 2011 so với
năm 2010

(1.15)

2.1.1.2. Khu vực II: Công nghiệp và Xây dựng
a. Phạm vi
* Các ngành Cơng nghiệp
Đối với tính q:

Trước năm 2012, hàng q Vụ Thống kê Cơng nghiệp tính tốn và cơng bố chỉ
tiêu GO của các ngành công nghiệp cấp 1 của VSIC 1993, theo giá so sánh 1994 và
giá hiện hành. Tuy nhiên, từ năm 2012, Vụ Thống kê Công nghiệp chỉ cung cấp chỉ
tiêu IIP theo ngành kinh tế cấp II của VSIC1993 (năm gốc 1995) và VSIC2007 (gốc
2010). Theo kế hoạch, từ năm 2013 Vụ Thống kê Công nghiệp sẽ chịu trách nhiệm
tính tốn và cơng bố chỉ tiêu GO công nghiệp hàng quý cho Vụ Hệ thống TKQG
nhưng cũng chỉ dừng ở ngành cấp I (GO của các ngành cơng nghiệp được tính tốn
khơng phải là giá cơ bản hay giá người sản xuất (GO bao gồm cả thuế VAT)5.

5 Trang 20, Mục 2.2. GO công nghiệp theo giá hiện hành trong Tài liệu phục vụ Hội nghị tập huấn;

tháng 2/2012 của Vụ Thống kê Công nghiệp.

14


Bên cạnh đó, GO của hoạt động gia cơng được tính dựa trên doanh thu gia cơng
(khơng bao gồm giá trị nguyên, vật liệu của người đặt hàng). Khi công bố không tách
riêng GO của dịch vụ gia công trong hoạt động công nghiệp chế biến dẫn đến sự khác
biệt về phạm vi tính tốn chỉ tiêu GO của ngành công nghiệp chế biến với GO cũng
của ngành này do Vụ Hệ thống TKQG quy định.
Đối với tính năm
GO cơng nghiệp hàng năm chỉ tính ở ngành cấp I và khơng được tính theo giá
cơ bản. Đối với hoạt động gia công chế biến GO không bao gồm giá trị nguyên vật
liệu của người đặt hàng.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
GO hoạt động Xây dựng theo quý được ước tính theo giá hiện hành và giá so
sánh, phân tổ đến ngành kinh tế cấp hai. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động
chính khơng phải là xây dựng, các hoạt động xây dựng tự làm phục vụ cho sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp chưa được quan sát trong chu kỳ quý.
Đối với tính năm
Hàng năm, GO xây dựng được tính cho tồn bộ nền kinh tế, bao gồm: các
doanh nghiệp hạch tốn độc lập có hoạt động chính là xây dựng; các doanh nghiệp
có ngành chính khơng phải là xây dựng, có hoạt động xây dựng tự làm phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh của nội bộ doanh nghiệp, các xã/phường/thị trấn có các cơng
trình xây dựng do dân trong xã tự làm hay thuê cơ sở xây dựng cá thể thi cơng; các
hộ dân cư có các cơng trình xây dựng tự làm hay th cơ sở cá thể thi công trên
phạm vi 63 tỉnh, thành phố và trên phạm vi tồn quốc.
b. Nguồn thơng tin
* Các ngành Cơng nghiệp
Đối với tính q
Hiện nay, nguồn thơng tin chủ yếu để ước tính GO theo quý các ngành công
nghiệp dựa vào Điều tra mẫu hàng tháng ngành công nghiệp năm gốc 2010. Theo
phương án điều tra này, kết quả đầu ra là GO theo giá hiện hành và giá so sánh 2010
chỉ được tổng hợp đến ngành kinh tế cấp I. GO của hoạt động dịch vụ gia công
(không bao gồm giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng) không được tách riêng.
Ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng
khí, khơng chi tiết được hoạt động sản xuất; truyền tải và phân phối điện. Kết quả
tính tốn GO các ngành công nghiệp không tách chi tiết theo các quý mà chỉ công
bố theo số liệu cộng dồn của 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Thông tin cộng dồn này

15


không phản ánh được biến động kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp về mặt giá
trị theo các quý.
Đối với tính năm
Hàng năm GO theo giá hiện hành của các ngành cơng nghiệp được tính dựa
vào thơng tin từ kết quả điều tra Doanh nghiệp, và điều tra Cơ sở sản xuất kinh

doanh cá thể.
Tuy nhiên, GO của hoạt động cơng nghiệp có thể tính tốn từ thơng tin trong
báo cáo tài chính của các Tập đồn, tổng cơng ty lớn, ví dụ Tập đồn Dầu khí, Tập
đồn Than và khống sản, Tập đồn Điện lực Việt Nam. Những nguồn thông tin này
sẽ đảm bảo về độ tin cậy hơn từ kết quả điều tra mẫu được suy rộng cho tổng số của
Điều tra Doanh nghiệp hàng năm.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính q
- Nguồn thơng tin cần thiết: Hàng quý, thu thập thông tin từ các doanh nghiệp
xây dựng thuộc khu vực ngoài nhà nước, các xã/phường và hộ dân cư có đầu tư xây
dựng được chọn vào mẫu điều tra thuộc 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(không kể các huyện đảo Cô Tô, Côn Đảo, Cồn Cỏ, Bạch Long Vĩ, Trường Sa,
Hồng Sa).
- Nguồn thơng tin thay thế: Đối với các doanh nghiệp có hoạt động chính
khơng phải là xây dựng nhưng có hoạt động xây dựng tự thực hiện phục vụ cho sản
xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp dựa vào kết quả điều tra doanh nghiệp
hàng năm để tính tỷ lệ phần trăm GO của khu vực này so với toàn ngành làm cơ sở
để tính tốn giá trị hàng q.
Về chỉ số giá: Hiện nay sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng trong Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) tính chuyển về gốc năm 2010 cho toàn bộ ngành xây dựng (khơng chi
tiết được theo các ngành).
Đối với tính năm
Nguồn thông tin cần thiết để tổng hợp GO xây dựng hàng năm được tổng hợp
từ các nguồn sau:
- Thông tin từ điều tra doanh nghiệp hàng năm.
- Thông tin về kết quả xây dựng do dân tự làm hay thuê cơ sở xây dựng cá thể
thi công.
- Về chỉ số giá: Nguồn thông tin tương tự như điều tra quý
c. Phương pháp tính
* Các ngành cơng nghiệp:


16


Đối với tính quý
Hiện nay GO hàng quý của các ngành công nghiệp thực hiện theo thông tư số
02 ngày 04/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

1. GO theo giá hiện hành của các quý được tính từ kết quả Điều tra mẫu công nghiệp
tháng (Biểu tổng hợp số 02/CN-T).

2. GO theo giá so sánh hàng quý được tính theo cơng thức sau:
ss 2010
cn Qi bc

GO

=

GOcn Qhhibc
I Q2010
i bc

(1.16)

Đối với tính năm
- Hàng năm GO các ngành cơng nghiệp theo giá hiện hành được tính từ doanh
thu và chênh lệch tồn kho. Trong những năm có điều tra chi phí, GO cơng nghiệp giá
hiện hành được tính từ chi phí để kiểm tra và đối chiếu so sánh với cách tính từ
doanh thu.

- GO cơng nghiệp năm theo giá so sánh năm 2010 được hướng dẫn tính như sau:

GOcn ssNbc2010 =

GOcn hh
Nbc
2010
I Nbc

(1.17)

* Ngành xây dựng
Đối với tính quý
Hàng quý, GO theo giá hiện hành của hoạt động xây dựng được tính trước theo
3 khu vực: Doanh nghiệp, xã/phường/thị trấn, hộ dân cư. GO theo giá hiện hành
hàng quý của từng khu vực được ước tính dựa vào tổng chi cho đầu tư xây dựng
trong quý. GO xây dựng theo giá so sánh theo quý được tính từ GO theo giá hiện
hành và chỉ số giá xây dựng, theo công thức sau:
GO xây dựng
theo giá so sánh

=

GO xây dựng theo giá hiện hành
Chỉ số giá xây dựng

(1.18)

Chỉ số giá xây dựng đang trong quá trình thử nghiệm và hồn thiện, vì vậy quy
ước sử dụng chỉ số giá nhóm hàng vật liệu xây dựng trong chỉ số giá tiêu dùng.

Đối với tính năm
Phương pháp tính GO xây dựng doanh nghiệp, khu vực xã/phường và hộ dân
cư có đầu tư xây dựng tương tự như tính GO quý.
2.1.1.3. Khu vực III: Các ngành dịch vụ
a. Phạm vi
17


Đối với tính q
Hàng q chưa cơng bố được chỉ tiêu GO tất cả các ngành dịch vụ theo quý ở
khu vực III. Trên thực tế, GO của một số ngành đã được tính tốn và được xem xét
như là kết quả trung gian để phục vụ cho mục đích chính là tính tốn tốc độ tăng VA
của ngành và tăng GDP của cả nước.
Cho đến nay, chưa thực hiện tính tốn được GO của các tổ chức và cơ quan
quốc tế nên chưa phản ánh được đóng góp của hoạt động này vào GDP toàn bộ nền
kinh tế.
Đối với tính năm
Hàng năm, chưa ước tính GO của các tổ chức quốc tế. Đối với hoạt động làm
thuê các công việc hộ gia đình khơng bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất
và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (ngành 98).
b. Nguồn thơng tin
Đối với tính quý
- GO theo quý của các ngành sử dụng ngân sách nhà nước được ước tính dựa
vào báo cáo chi ngân sách hàng quý từ Báo cáo chi Ngân sách nhà nước và tỷ lệ GO
của hoạt động này ở khu vực ngoài nhà nước so với tổng GO của ngành. Tỷ lệ này
được công bố trong cuốn “Những hệ số theo quý năm 2010 của Hệ thống tài khoản
quốc gia”.
- Đối với GO của hoạt động Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm dựa vào thông tin
từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quý của một số ngân hàng, cơng ty
Bảo hiểm có thị phần lớn và thị phần của ngân hàng so với tổng số ngân hàng để

ước tính và phân bổ cho các địa phương. Ngồi ra, sử dụng thêm một số thơng tin bổ
sung từ Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính và các hiệp hội Bảo hiểm.
Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin từ các báo cáo này để tính GO theo quý là rất
hạn chế vì các đơn vị nộp báo cáo không đầy đủ và không đúng thời hạn.
Đối với tính năm
- Hàng năm thơng tin để tính GO các ngành dịch vụ dựa vào kết quả Điều tra
Doanh nghiệp và Điều tra Cơ sở kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, đối với hoạt động Tài
chính, Ngân hàng, Bảo hiểm nguồn thông tin chủ yếu từ Ngân hàng Nhà nước và Bộ
Tài chính. Các ngành có nguồn chi chính từ Ngân sách nhà nước, thơng tin để tính
GO được khai thác từ báo cáo chi ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính.
- Hiện tại, đối với một số ngành chưa có chỉ số giá đang dùng chỉ số giá CPI
chung để ước tính.
c. Phương pháp tính

18


Đối với tính quý
Hiện nay, hàng quý GO của các ngành dịch vụ đều được ước tính theo giá hiện
hành trước dựa trên doanh thu hoặc chi phí của các hoạt động này trong quý báo
cáo. GO hàng quý của các ngành dịch vụ được ước tính theo ngành cấp I.
Các nhóm chỉ số giá dịch vụ phù hợp được sử dụng để tính chuyển GO của các
ngành dịch vụ về giá so sánh. Đối với một số ngành chưa có chỉ số giá thì thường sử
dụng chỉ số giá CPI chung để tính chuyển GO về giá so sánh.
Đối với tính năm
Hàng năm chưa ước tính GO của các tổ chức quốc tế. Hoạt động làm thuê các
công việc hộ gia đình khơng bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch
vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (ngành 98).
2.1.2. Chỉ tiêu IC
Cho đến nay, IC ở tất cả các ngành trong cả ba khu vực được coi là chỉ tiêu trung

gian của quá trình tính tốn chỉ tiêu mục tiêu - VA. Hàng q, không công bố giá trị
của chỉ tiêu này mà chỉ có tỷ lệ IC so với GO của một số ngành.
Một số ngành khơng tính IC như: Nhà tự ở tự có; dịch vụ làm th các cơng
việc trong các hộ gia đình.
Trên thực tế thơng tin phục vụ ước tính IC theo quý tương đối đầy đủ, cho
phép ước tính được chỉ tiêu này theo cả hai loại giá.
2.1.3. Chỉ tiêu VA và GDP
- Chỉ tiêu VA đã được tính tốn, cơng bố hàng q theo giá hiện hành và giá so
sánh theo ngành cấp I. Năm 2012 chỉ tiêu GDP quý được công bố trên Website của
Tổng cục Thống kê và Niên giám Thống kê năm 2011 khác nhau về phạm vi dẫn đến
khó theo dõi. Chưa ước tính chỉ tiêu VA đối với hoạt động của các tổ chức quốc tế.

- Thuế sản phẩm và trợ cấp sản phẩm
Trên thực tế, khi tính ước tính GDP quý, thuế nhập khẩu được gộp vào VA của
ngành Thương nghiệp (Bán buôn, bán lẻ).
Hàng quý, chỉ tiêu VA (theo cả hai loại giá) của các ngành được ước tính tại Vụ
Hệ thống TKQG. Do thông tin về GO của các khu vực chưa thống nhất trên cùng một
loại giá (GO khu vực I và III có thể coi là đã được tính theo giá cơ bản, cịn GO của
khu vực II không phải là giá cơ bản) nên VA của các khu vực cũng ở trong tình trạng
tương tự ảnh hưởng đến kết quả tính chỉ tiêu GDP được tính từ tổng VA.
Vấn đề trợ cấp sản phẩm đã không được xem xét đến trên phạm vi toàn nền
kinh tế và thuế sản phẩm của khu vực I và III không bao gồm trong.

19


Thực tế tại Vụ Hệ thống TKQG việc tính tốn vẫn mang tính thủ cơng, do từng
chun viên tính tốn các ngành, sau đó Lãnh đạo vụ tổng hợp, cân đối, điều chỉnh
số liệu đến kết quả cuối cùng. Việc điều chỉnh số liệu GDP hàng quý được thực hiện
trực tiếp trên chỉ tiêu VA. Cách tính này khơng kiểm sốt được phương pháp tính

của các chun viên đối với từng ngành, khu vực, mà còn làm giảm tinh thần trách
nhiệm của họ.
Trên thực tế, VA năm 2011 của các ngành theo VSIC2007 được ước tính dùng
hệ số chuyển đổi của VA giữa hai bảng phân ngành và VA theo VSIC1993.
Ban Chủ nhiệm đề tài phối hợp với Cục Thống kê Thái Bình và Cục Thống kê
Vĩnh Long rà sốt thực trạng quy trình tổng hợp chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP được
đề cập ở phần tiếp theo.
2.2. THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA VÀ
GRDP CHO PHẠM VI TỈNH, THÀNH PHỐ
2.2.1. Chỉ tiêu GO
2.2.1.1. Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
a. Phạm vi tính
Đối với tính quý
Phương án điều tra Nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Quyết định số 329/QĐTCTK ngày 28/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về cơ bản đã giải
quyết được vấn đề đơn vị thường trú mà trong điều tra doanh nghiệp hàng năm chưa
tính được.
Về phạm vi theo ngành chưa tính đủ một số hoạt động
Đối với tính năm
Phạm vi tính như trình bày ở phần thực trạng biên soạn theo quý.
b. Nguồn thơng tin
Đối với tính q
- Hiện nay trong số các thơng tin cần thiết để tính GO Nơng, lâm nghiệp và thủy
sản cịn thiếu nhiều sản phẩm, khơng đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy khơng cao.
- Nguồn thông tin thay thế: Các cuộc điều tra chuyên đề xác định tính thời vụ,
các hệ số sử dụng sản phẩm phụ, tỉ lệ hoạt động dịch vụ nông nghiệp; thơng tin về
giá bán hàng tuần và ước tính sản lượng thu hoạch hàng tháng của ngành nông
nghiệp; thông tin giá bán bình quân hàng tháng của các Chi cục Thống kê, thơng tin
tính GDP q năm 2011 cung cấp cơ cấu GO nông, lâm nghiệp và thủy sản năm gốc
2010 theo từng quý.
Đối với tính năm


20


Nguồn thơng tin tính GO các ngành nơng, lâm nghiệp và thủy sản tương đối
đầy đủ hơn so với theo quý nhưng vẫn còn một số hạn chế.
c. Phương pháp tính
Đối với tính quý
- Giá hiện hành: Chủ yếu sử dụng phương pháp tính trực tiếp từ sản lượng sản
phẩm:
n

GO = ∑ Q i P i

(2.1)
- Giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát theo chỉ số giá sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản (PPINN) hàng quý để tính GO theo giá hiện hành về giá so sánh:
i =1

GOSS =

GOhh
PPI

(2.2)

Đối với tính năm
Tương tự như phương pháp tính GO theo quý, GO tính theo giá hiện hành và
giá so sánh, riêng thống kê nông nghiệp vẫn áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ
sản lượng sản phẩm. Thống kê tổng hợp sử dụng để so sánh, đối chiếu.

2.2.1.2. Khu vực II: Công nghiệp và Xây dựng
a. Phạm vi tính
* Các ngành cơng nghiệp
Đối với tính q
Việc xác định đơn vị thường trú để tính GO của thống kê tài khoản quốc gia
vẫn theo nguyên tắc địa bàn sản xuất ở đâu thì đơn vị thường trú tính ở đó. Riêng
hoạt động sản xuất, truyền tải và phân phối điện quy định tính tập trung tại Tổng cục
Thống kê, sau đó phân bổ cho tỉnh, thành phố có liên quan.
Tuy nhiên, đến nay vẫn tạm thời xác định Công ty Điện lực tỉnh là đơn vị
thường trú; tính theo phương pháp áp dụng đối với hoạt động phân phối điện:
GO

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn hàng chuyển tải,
phân phối

(2.3)

Ngồi ra, tỉnh cịn chủ động thu thập thơng tin tính tốn kết quả sản xuất của
các đơn vị khơng hạch tốn độc lập trực thuộc các doanh nghiệp có trụ sở chính
ngồi tỉnh.
Đối với tính năm

21



Việc xác định đơn vị thường trú và phạm vi ngành cũng tương tự như trong
biên soạn GO theo quý.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý

- GO được tính gộp cả giá trị vật tư xây dựng, nguyên nhiên vật liệu, thiết bị nhỏ do
chủ đầu tư cung cấp (nếu có); kể cả giá trị của sản phẩm sản xuất vật liệu xây dựng
tự làm.

- Các hoạt động sản xuất phụ của các tổ chức xây lắp thuộc các thành phần kinh tế
nếu không tách riêng được và GO không quá 10% so với hoạt động chính.
Đối với tính năm

- Tương tự như phạm vi tính GO ngành xây dựng theo quý.
- Nếu áp dụng nguyên tắc xác định theo “địa bàn nơi cơng trình được thi cơng” sẽ
khơng thu thập được thơng tin và khơng đảm bảo được tính lâu dài của đơn vị
thường trú.
b. Nguồn thông tin
* Các ngành cơng nghiệp
Đối với tính q
- Nguồn thơng tin cần thiết: Doanh thu thuần công nghiệp hàng tháng, quý;
chênh lệch cuối quý và đầu quý của thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở
dang; thuế sản phẩm của ngành công nghiệp hàng quý thông qua báo cáo thống kê
định kỳ của cơ sở, điều tra mẫu hàng tháng để suy rộng cho khu vực kinh tế ngoài nhà
nước; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất công nghiệp (PPI CN) hàng quý. Tuy
nhiên, theo hiện nay nguồn thông tin này vẫn chưa đầy đủ, kịp thời.
- Nguồn thông tin thay thế:
+ Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng để điều chỉnh số liệu chính thức năm

trước theo q và kết hợp PPI để tính tốn GO công nghiệp giá hiện hành theo quý
năm báo cáo.
+ Hệ số GO các ngành công nghiệp theo quý năm 2010 theo kết quả điều tra
thu thập thơng tin tính GDP theo q năm 2011.
Đối với tính năm
- Nguồn thơng tin cần thiết: Điều tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể hàng năm; báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo tài chính doanh nghiệp;
chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất cơng nghiệp đáp ứng cơ bản thơng tin
tính GO các ngành công nghiệp.

22


Tuy nhiên, hiện nay nguồn thông tin này vẫn chưa đầy đủ theo phạm vi đơn vị
thường trú và sử dụng cho tính tốn của thống kê tài khoản quốc gia.
- Nguồn thông tin thay thế: Báo cáo thống kê định kỳ của các đơn vị cơng
nghiệp khơng hạch tốn độc lập trực thuộc các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng cơng ty
có trụ sở chính ở ngồi tỉnh; thơng tin về giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đưa
cho đơn vị gia cơng tính tốn.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính q
- Nguồn thơng tin cần thiết: Báo cáo tổng hợp GO ngành xây dựng hàng quý của
thống kê xây dựng và vốn đầu tư dựa trên báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý của
các doanh nghiệp về hoạt động xây dựng và vốn đầu tư phát triển thực hiện; điều tra
chuyên đề về hoạt động xây dựng hàng quý, năm; chỉ số giá xây dựng hàng quý.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: GO của ngành xây dựng theo giá hiện
hành được kiểm tra chéo từ các nguồn số liệu khác.
Đối với tính năm
- Nguồn thơng tin cần thiết: Báo cáo cơ sở định kỳ, điều tra doanh nghiệp hàng
năm; điều tra xây dựng năm bổ sung thông tin hoạt động xây lắp nhận thầu khối cá

thể, hoạt động xây dựng cơ bản tự làm của hộ dân cư và các tổ chức kinh tế khác;
điều tra giá xây dựng.
Thông tin tổng hợp về GO ngành xây dựng theo giá hiện hành vẫn chưa chuẩn
xác; chưa có thông tin về chỉ số giá xây dựng.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Báo cáo thống kê cơ sở và điều tra vốn
đầu tư phát triển thực hiện hàng năm; số liệu tổng hợp về tổng mức bán bn, bán lẻ
vật liệu xây dựng. Ngồi ra, Cục Thống kê sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng
(trong CPI) thay cho chỉ số giá xây dựng.
c. Phương pháp tính
* Các ngành cơng nghiệp
Đối với tính q
- Theo giá hiện hành: GO theo giá hiện hành do Phịng Cơng nghiệp tính dựa
trên cơ sở thơng tin báo cáo thống kê cơ sở và điều tra mẫu tính chỉ số sản xuất cơng
nghiệp (IIP) hàng tháng. Phịng Tổng hợp cùng Phịng Cơng nghiệp tính thêm giá trị
chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang;
thuế sản phẩm và giá trị nguyên vật liệu của khách hàng mang đến gia công.
- Theo giá so sánh

23


+ Cách thức nhất: Áp dụng phương pháp dùng chỉ số giá để giảm phát GO theo
giá hiện hành về giá so sánh:

GOSS =

GOhh
PPI

(2.4)


+ Cách thứ hai: Sử dụng chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IIP):
Điều chỉnh số liệu chính thức GO giá so sánh hàng quý năm trước năm báo cáo
(năm t-1) theo IIP:

GOSSi ( t −1) =

GOSS ( t −1)
4 × IIP ( t −1)

× IIPi ( t −1)

(2.5)

GO giá so sánh quý i năm báo cáo là:

GOSSi = GOSSi ( t −1) × IIPi ( t / t −1)

(2.6)

IIPi(t/t-1) là chỉ số sản xuất cơng nghiệp bình quân quý thứ i so với cùng quý năm
trước.
Đối với tính năm
Năm 2010 GO của tỉnh tính cao hơn GO của Vụ Thống kê Cơng nghiệp là
34,3% do:
- Tính thêm GO hoạt động phân phối điện (1,79%):
GO =

Doanh thu
thuần


-

Giá vốn hàng chuyển
Thuế sản
+
tải, phân phối
phẩm, VAT

(2.7)

- Tính thêm GO của các đơn vị khơng hạch tốn độc lập trực thuộc các tập
đồn, tổng cơng ty, doanh nghiệp có trụ sở chính ở ngồi tỉnh (18,83%).
- Tính thêm giá trị ngun vật liệu do khách hàng đưa doanh nghiệp gia công
chế biến vào GO (3,68%).
- Theo giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát theo PPI cơng nghiệp để
tính áp dụng cơng thức tính số (2.4).
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
- Theo giá hiện hành: GO ngành xây dựng (giá hiện hành) theo quý chủ yếu là
GO xây lắp được tính theo phương pháp giá trị dự tốn. Cơng thức như sau:
n

GOxl = ∑ pi qi + C + TL

(2.8)

i =1

GOxl: GO xây lắp thực hiện.


24


pi: Là đơn giá dự toán của hạng mục xây dựng và lắp đặt thứ i.
qi: Là khối lượng hạng mục xây dựng và lắp đặt thứ i thực hiện được.
C: Là chi phí chung; được tính bằng tỉ lệ % của khối lượng thực hiện theo đơn
giá dự toán do nhà nước quy định cho từng loại cơng trình.
TL: Thuế và lãi định mức; được tính bằng tỉ lệ % của giá thành dự toán do Nhà
nước quy định.
- Theo giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát theo chỉ số giá vật liệu
xây dựng bình quân hàng quý so với năm gốc để tính GO theo giá hiện hành về giá
so sánh:

GOSS =

GOhh
CPIVLXD

(2.9)
Trong đó: CPIVLXD là chỉ số giá vật liệu xây dựng quý báo cáo so với năm gốc.
Đối với tính năm
- Theo giá hiện hành: Theo Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư, GO ngành
xây dựng chủ yếu là GO xây lắp (theo giá người sản xuất) được tính theo phương
pháp tính từ chi phí:

GOsx

Tổng chi
phí hoạt

=
động xây
dựng

Giá trị nguyên
Lợi nhuận thuần từ
Thuế
vật liệu do chủ
hoạt động xây
GTGT phát
+
+
+
đầu tư cung cấp
dựng, lợi nhuận
sinh phải
(nếu có)
khác có liên quan
nộp

(2.10)

Tuy nhiên, tỉnh chỉ sử dụng kết quả tính theo phương pháp này để tham khảo;
còn chủ yếu sử dụng phương pháp giá trị dự tốn như đã đề cập ở phần tính GO
ngành xây dựng theo quý.
- Theo giá so sánh: Áp dụng theo công thức số 2.9
2.2.1.3. Khu vực 3: Các ngành Dịch vụ
* Ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tơ, mơ tơ, xe máy và xe có động cơ
khác (gọi tắt là bán buôn, bán lẻ và sửa chữa)
a. Phạm vi tính

Đối với tính quý
Là các tổ chức hoạt động bán buôn, bán lẻ và sửa chữa thuộc tất cả các thành
phần kinh tế xác định thường trú trên địa bàn tỉnh; hoạt động bán buôn, bán lẻ và
sửa chữa của các tổ chức kinh tế khác xác định thường trú trên địa bàn tỉnh có GO từ
10% trở lên và tách riêng được.

25


×