Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh thpt ở trường phổ thông dân tộc nội trú atk sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÝ HẢI VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ ATK SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÝ HẢI VÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ ATK SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với tình cảm chân thành, tác giả xin được gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hệ thống tri thức quý báu về
khoa học quản lý giáo dục cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học làm
cơ sở để tác giả thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự trân trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Ngơ Quang Sơn – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy trong suốt
quá trình tác giả nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Phịng GD&ĐT huyện Sơn
Dương, các tổ chức chính quyền, đồn thể địa phương huyện Sơn Dương.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo, các cán bộ nhân viên, các em học sinh trường Phổ thông
Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả cũng như
trao đổi, cộng tác và giải đáp những vướng mắc trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tuy
nhiên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả mong
muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu đến từ các quý thầy, cô và đồng
nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực áp dụng
trong thực tiễn cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Lý Hải Vân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5


DTTS

Dân tộc thiểu số

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

GVBM

Giáo viên bộ môn

9

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10


HĐTH

Hoạt động tự học

11

HS

Học sinh

12

HSG

Học sinh giỏi

13

THPT

Trung học phổ thông

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

STT



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................ ii
Danh mục các bảng ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ ................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................ 7
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 8
1.2. Những khái niệm công cụ.................................................................... 11
1.2.1. Quản lý ....................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ..................................... 13
1.2.3. Trường Phổ thông Dân tộc nội trú ..........................................16
1.2.4. Tự học ........................................................................................ 16
1.2.5. Quản lý hoạt động tự học ............................ ………………….18
1.3. Một số vấn đề về hoạt động tự học của học sinh trường Phổ
thông Dân tộc nội trú ................................................................................. 21
1.3.1. Hoạt động tự học của học sinh trường trung học phổ thông ....21
1.3.2. Đặc trưng cơ bản về học sinh và hoạt động tự học của học
sinh ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú .............................................. 22
1.4. Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Phổ thông Dân tộc
nội trú .......................................................................................................... 25
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học .............................................. 25
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học của học sinh cấp THPT
ở trường Phổ thông DTNT ATK Sơn Dương .....................................25

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học sinh .....28
1.5.1. Nhóm yếu tố bên trong của người học .....................................28


1.5.2. Nhóm yếu tố bên ngồi tác động tới người học........................28
Kết luận chương 1 .................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ATK SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN
QUANG .................................................................................................32
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát .....................................................32
2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................32
2.1.2. Nội dung khảo sát ..................................................................32
2.1.3. Đối tượng khảo sát .................................................................32
2.1.4. Phương pháp khảo sát ............................................................32
2.1.5. Thời gian khảo sát..................................................................32
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Tuyên Quang và huyện Sơn Dương ..........33
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Tuyên Quang .........................................33
2.2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của huyện Sơn Dương .........................................34
2.3. Khái quát về tình hình giáo dục của tỉnh Tuyên Quang và trường
Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ............36
2.3.1. Khái quát chung về giáo dục tỉnh Tuyên Quang ......................36
2.3.2. Khái quát chung về trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK
Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ..........................................................38
2.4. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh THPT ở trường Phổ
thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ..................46
2.4.1. Nhận thức của học sinh về vị trí, vai trò và ý nghĩa của

hoạt động tự học trong quá trình học ...............................................46
2.4.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trường Phổ
thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang ................47


2.5. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT ở
trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ...53
2.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vị trí, vai trò và
ý nghĩa của hoạt động tự học của học sinh .......................................53
2.5.2. Quản lý bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh ......................54
2.5.3. Quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng và thực hiện kế hoạch
tự học ..............................................................................................58
2.5.4. Quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học ...........61
2.5.5. Quản lý hướng dẫn học sinh về phương pháp tự học ...............62
2.5.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học...............64
2.5.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học ........................66
2.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của
học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương hiện nay
và mức độ ảnh hưởng của những nguyên nhân đó đến kết quả tự học
của học sinh ............................................................................................68
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh
trung học phổ thông ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương ....70
2.7.1. Những điểm mạnh ..................................................................70
2.7.2. Những điểm yếu .....................................................................70
2.8. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh mà nhà
trường đang áp dụng hiện nay ..............................................................70
Kết luận chương 2 .................................................................................74
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ATK SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN

QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .........................................75
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................... 75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .......................................... 75
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển....................... 75


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .......................................... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................ 76
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ..........................................76
3.1.6. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ..........................................76
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT ở
trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ...77
3.2.1. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác giáo dục động cơ tự học cho
học sinh ...........................................................................................77
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo giáo viên hướng dẫn,
quản lý học sinh xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học ...................80
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo giáo viên hướng dẫn và
quản lý học sinh xây dựng nội dung tự học .......................................83
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh .................86
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới quản lý nề nếp tự học và xây dựng
tính tự quản trong hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú ......89
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và các điều
kiện hỗ trợ cho hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú ..............93
3.2.7. Biện pháp 7: Đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả tự học của học sinh dân tộc nội trú ......................................... 95
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, các tiết dạy
ngồi giờ lên lớp, các hoạt động giáo dục kĩ năng sống………………96
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ..................................................... 100
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 102

Kết luận chương 3 ............................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 109
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường năm học
2018 - 2019 ........................................................................39

Bảng 2.2.

Xếp loại học lực ..................................................................45

Bảng 2.3.

Xếp loại hạnh kiểm .............................................................45

Bảng 2.4.

Tỷ lệ học sinh lớp 12 đỗ tốt nghiệp, đại học, cao đẳng và trung
cấp chuyên nghiệp ..............................................................45

Bảng 2.5.

Bảng khảo nghiệm nhận thức của học sinh về vị trí, vai trò và
ý nghĩa của hoạt động tự học ...............................................46


Bảng 2.6.

Thực trạng việc lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch tự
học .....................................................................................48

Bảng 2.7.

Thực trạng việc sử dụng thời gian tự học của học sinh .........50

Bảng 2.8.

Thực trạng xây dựng nội dung tự học của học sinh...............51

Bảng 2.9.

Thực trạng việc sử dụng các phương pháp tự học của học sinh ....52

Bảng 2.10.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vị trí, vai trị và ý
nghĩa của hoạt động tự học của học sinh ..............................54

Bảng 2.11.

Lý do các em học sinh dự thi vào trường Phổ thông Dân tộc
nội trú ATK Sơn Dương ......................................................55

Bảng 2.12.

Mức độ cần thiết và hiệu quả thực hiện của các biện pháp giáo

dục động cơ học tập cho học sinh ........................................56

Bảng 2.13.

Thực trạng công tác hướng dẫn học sinh kỹ năng lập kế hoạch
tự học .................................................................................59

Bảng 2.14.

Thực trạng công tác hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự
học .....................................................................................62

Bảng 2.15.

Thực trạng công tác hướng dẫn học sinh phương pháp tự học
đối với từng môn học ..........................................................63

Bảng 2.16.

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của HS ....65


Bảng 2.17.

Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động tự học của học sinh .......66

Bảng 2.18.

Nguyên nhân của những hạn chế trong HĐTH của HS và mức độ
ảnh hưởng của những nguyên nhân đó đến kết quả học tập của HS68


Bảng 2.19.

Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh mà nhà
trường đang áp dụng hiện nay .............................................71

Bảng 3.1.

Các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt
động tự học của học sinh ................................................... 102


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI – thế kỷ hội
nhập và phát triển, kinh tế, xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra cho người
lao động những yêu cầu mới, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo
nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội và thị
trường lao động ngày càng phát triển, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng
động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm, cũng như năng lực cộng tác làm
việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Có thể nói, hướng tới hoạt động học tập năng động, chủ động, sáng tạo,
chống lại thói quen học tập thụ động là cốt lõi của đổi mới dạy và học. Nói về
cách học, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã căn dặn: “Về cách học, phải lấy tự
học làm cốt”.
Nhằm đáp ứng với những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế,
xã hội, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào
tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, gắn với nhu

cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa
học và công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động;
chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn
với thực tiễn’’
Nằm trên địa bàn xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang,
trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương là một trường phổ thông
nhiều cấp học. Học sinh của nhà trường được tuyển từ các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn thuộc các xã trên địa bàn huyện Sơn Dương và 6
xã khó khăn của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Do được tuyển sinh từ


nhiều vùng, đa dân tộc, phong tục tập quán sinh hoạt khác nhau nên khả năng
nhận thức và tiếp thu kiến thức của các em cịn chậm, khơng đồng đều; năng
lực học và tự học còn hạn chế ở nhiều khâu như: nhận biết, hiểu, vận dụng;
một số em hạn chế khả năng sử dụng tiếng Việt... Với nhiệm vụ là xây dựng
nhà trường trở thành trường trọng điểm của huyện và của tỉnh, giáo dục và
đào tạo ra các thế hệ học sinh dân tộc thiểu số trở thành những người có tri
thức, có kĩ năng sống, tự tin, biết gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống dân tộc, có khả năng học ở các bậc học cao hơn; tạo nguồn đào tạo cán
bộ dân tộc ít người cho huyện Sơn Dương, Yên Sơn và tỉnh Tuyên Quang.
Do đặc thù của trường nội trú, 100% thời gian học sinh học tập và sinh
hoạt tại trường nên thời gian các em tự học rất nhiều. Nâng cao năng lực tự
học của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo của nhà trường. Tự học là hình thức học tập khơng thể thiếu được
của học sinh nói chung và học sinh của trường Phổ thông Dân tộc nội trú
ATK Sơn Dương nói riêng. Tổ chức, quản lý hoạt động tự học một cách hợp
lý, khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm của mỗi cán bộ lãnh đạo,
quản lý, mỗi giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục trong nhà
trường. Công tác quản lý tự học của học sinh ở trường Phổ thông Dân tộc nội

trú ATK Sơn Dương trong thời gian qua có những ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm: Trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương đã quan
tâm đến công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh; đa số các em học
sinh đã biết và sử dụng thời gian để tự học; hoạt động tự học ngồi giờ lên lớp
đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Hạn chế: Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn chậm,
chủ yếu là truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng đến các kỹ thuật dạy học phát
huy tính tích cực của học sinh. Tính tự quản trong hoạt động tự học của học
sinh còn yếu, quá chú trọng đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
trực nội trú nên chưa tạo cho học sinh ý thức tự giáo dục. Các hoạt động do


Đồn thanh niên phụ trách như phong trào “đơi bạn cùng tiến”; “chi đồn tự
quản” cịn mang tính hình thức. Công tác quản lý hoạt động tự học của nhà
trường cịn nặng về quản lý hành chính, chưa thực sự có biện pháp quản lý
phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học sinh.
Từ nhận định ban đầu nêu trên, là một cán bộ Đoàn thanh niên, quản lý
nề nếp của học sinh khối THPT của nhà trường, tác giả rất trăn trở và thiết
nghĩ một trong những yếu tố để nâng cao chất lượng học tập của học sinh
trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương là tăng cường công tác
quản lý hoạt động tự học của học sinh. Việc đổi mới các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học sinh là một nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay của nhà trường.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông ở trường Phổ thông
Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản
lý hoạt động tự học của học sinh cấp THPT ở trường Phổ thông Dân tộc nội
trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang để từ đó đề xuất một số biện pháp

quản lý hoạt động tự học của học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập của
học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của học sinh cấp trung học phổ thông ở trường Phổ
thông Dân tộc nội trú.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của học sinh cấp trung học phổ thông ở
trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
3.3. Phạm vi nghiên cứu


Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài được tác giả triển khai tại trường Phổ
thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Khách thể khảo sát là 03 cán bộ quản lý, 40 cán bộ giáo viên, nhân viên
đang công tác tại trường, 100 học sinh trung học phổ thông đang học tại
trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông
ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương hiện nay đang gặp
những bất cập gì? ngun nhân của những bất cập đó như thế nào?
Cần phải áp dụng những biện quản lý hoạt động tự học nào để giải
quyết những vấn đề đó và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường?
5. Giả thuyết khoa học
Trường Phổ thông DTNT ATK Sơn Dương là một trường phổ thơng
mang tính chất đặc thù, chun biệt, 100% thời gian học sinh học tập và sinh
hoạt tại trường dưới sự chỉ bảo và giám sát của giáo viên, bởi vậy công tác
quản lý hoạt động tự học của học sinh luôn được nhà trường quan tâm và coi
đó là một hoạt động rất quan trọng đối với học sinh và góp phần rất lớn quyết
định kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy

nhiên, hoạt động tự học của học sinh và công tác quản lý của nhà trường đối
với hoạt động này còn nhiều bất cập. Nguyên nhân của những bất cập này
một phần do ý thức và năng lực tự học của học sinh chưa cao, một phần do
cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo.
Nếu nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng của vấn đề từ đó
lựa chọn, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của
học sinh phù hợp với thực tiễn nhà trường, đặc điểm nhận thức của học sinh
dân tộc thiểu số thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh, chất
lượng giáo dục của nhà trường.


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học
sinh ở trường Phổ thông dân tộc nội trú.
6.2. Làm rõ thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học
của học sinh cấp THPT ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh cấp
THPT ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
6.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông ở trường Phổ thông Dân
tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tự học của
học sinh trung học phổ thông ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn
Dương tỉnh Tuyên Quang.
7.2. Đối tượng khảo sát
Tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; Học sinh
trung học phổ thông đang học tại trường.
8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích, tổng hợp,
khái qt hóa, hệ thống tổng quan, cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu,
nghiên cứu các tài liệu, văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, tài liệu
lý luận về tự học, quản lý hoạt động tự học.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thực tiễn HĐTH của học sinh và công tác quản lý HĐTH của


học sinh của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Lấy phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học
sinh về thực trạng quản lý HĐTH của học sinh.
8.3. Nhóm phương pháp thống kê, phân tích
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu và rút
ra các kết luận.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về quản lý HĐTH của học sinh cấp trung học phổ
thông ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên
Quang, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học cho
đề tài.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác quản lý HĐTH
của học sinh cấp THPT ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương
tỉnh Tuyên Quang, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có
3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh ở
trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh cấp trung
học phổ thông ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh cấp trung
học phổ thông ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh
Tuyên Quang.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngồi
Người đặt nền móng cho ý thức về hoạt động tự học là nhà giáo dục
người cộng hòa Séc J.A Komensky (1592-1670), ông tổ của nền sư phạm cận
đại. Cùng với việc “đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán của người
học”, Komensky là người đã tìm ra phương pháp cho phép giáo viên giảng ít
hơn, học sinh học nhiều hơn. Ơng khẳng định: “Khơng có khát vọng học tập,
khơng có khát vọng suy nghĩ thì sẽ khơng thể trở thành tài năng” [11].
Vào thế kỷ XX, các nhà giáo dục tiếp tục kế thừa và phát triển những
thành tựu trước đó, đã tạo ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý luận dạy
học. Những nhà giáo dục tên tuổi như X.P. Baranov, T.A. Ilina, A.N.
Leonchiev, A.V. Petrovski, A.M. Machiuskin, Makiguchi, J.G. Pestalozi, F.
Disterver … đã tiếp tục kế thừa và phát triển những thành tựu trước đó, đã tạo
ra một giai đoạn phát triển rực rỡ về lý luận dạy học, nghiên cứu về vấn đề tự
học và đưa ra vấn đề tự học như thế nào; cách độc lập nghiên cứu khoa học;
cách suy nghĩ tìm tòi; cách sáng tạo; …
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, tác giả N.A. Rubakin (18621946) cho rằng: “hướng dẫn phương pháp tự học, đọc sách, tự nghiên cứu và

hình thành động cơ học tập đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực
và chủ động trong học tập”. Rubakin khẳng định: “Việc giáo dục động cơ
đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong tự học” và
kết luận rằng: “Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu
trả lời - đó chính là phương pháp tự học. Tuy nhiên, để tự học có hiệu quả thì
chỉ có động cơ thơi vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kỹ năng tự học” [16].


Vào những năm 70 của thế kỷ XX, I.F. Kharlamop khẳng định rằng:
“Tự học đóng vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực nhận thức
và hiệu quả cho hoạt động trí tuệ của HS. Hoạt động tự học diễn ra theo cách
tăng cường nghiên cứu, làm việc với tài liệu học tập, dạy học nêu và giải quyết
vấn đề, cải tiến công tác tự học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá” [15].
Năm 1994, Raja Roy Singh - nhà giáo dục người Ấn Độ, trong cuốn
sách “Giáo dục thế kỷ XX: Những triển vọng của châu Á Thái Bình Dương”
đã nghiên cứu vai trị của tự học của người học và đề cao vai trò chuyên gia
cố vấn của người thầy trong học tập thường xuyên và học tập suốt đời, trong
việc hình thành và phát huy năng lực tự học của người học” [30].
Năm 1996, Uỷ ban quốc tế về Giáo dục cho Thế kỷ XXI do Jacque
Delor làm Chủ tịch đưa ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của giáo
dục đối với sự phát triển tương lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại. Báo cáo
này nhấn mạnh giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm nhìn về
giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột (học để biết, học để làm, học để
khẳng định mình, học để cùng chung sống) cũng đã khẳng định tầm quan
trong của tự học trong xã hội đầy tính cạnh tranh và trong thời đại bùng nổ
của tri thức khoa học, công nghệ như hiện nay [38].
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhân dân ta vốn có truyền thống hiếu học và tự học được minh chứng
suốt quá trình lịch sử hình thành và xây dựng đất nước: nhiều vị khoa bảng
được vinh danh nhờ ý chí tự học, dùi mài kinh sử; nhiều thế hệ học sinh vươn

lên chiếm lĩnh tri thức thế giới bằng nỗ lực tự học trong những điều kiện khó
khăn, thiếu thốn vì chiến tranh. Đất nước thống nhất, hịa bình lập lại, chúng
ta lại khao khát hoàn thiện bản thân, phụng sự đất nước và vươn ra thế giới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, một danh nhân
văn hóa thế giới chính là tấm gương sáng và ý chí quyết tâm về tự học, tự rèn
luyện. Là một nhà giáo dục chân chính với hồi bão lớn lao cho nền giáo dục


nước nhà và mong muốn “ ai cũng được học hành” để “dân tộc Việt Nam sánh
vai với các cường quốc năm châu”, Người dạy: “Phải tự nguyện, tự giác xem
công việc tự học là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hồn thành
cho được, do đó phải tích cực, tự động hồn thành kế hoạch học tập” [14]. Hồ
Chí Minh coi lời dạy của Lênin “Học, học nữa, học mãi” và lời dạy của
Khổng Tử “Học không biết chán, dạy không biết mỏi” là phương châm sống
và hành động của mình. Người cũng chỉ rõ “ Về cách học, phải lấy tự học làm
cốt ” [13]. Mục đích tự học của Người là nhằm phục vụ cho lý tưởng cao cả
mà Người đặt ra trong cuộc đời mình: học để u nước, u lồi người, u
dân chủ và hịa bình, học để biết căm ghét áp bức ích kỷ, biết trở thành hữu
ích cho nhân dân.
Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng, Nhà nước
làm kim chỉ nam để vận dụng vào đường lối giáo dục của nước nhà, coi trọng
giáo dục là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển, trong đó đặc biệt quan tâm đến yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương ĐCSVN
khóa VIII, nhấn mạnh “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh, sinh viên. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng

khắp trong toàn dân” [7].
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần X, hướng đến nền
giáo dục hiện đại trong một xã hội học tập: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện
nay sang mơ hình giáo dục mở, mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt
đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát
triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh


hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, tạo nhiều khả năng cơ hội khác
nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục” [8].
Cụ thể hóa quan điểm giáo dục của Đảng, trong chiến lược phát triển giáo
dục 2001 – 2010 khẳng định: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục.
Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp nhận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân
tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ
động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, hoạt động tự
quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội ” [4].
Điều 5 luật giáo dục năm 2005 cũng đã qui định rõ: “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của nguwoif
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”. Như vậy có thể nói, “coi trọng tự học” là một vấn đề
chiến lược trong Giáo dục và Đào tạo ở nước ta hiện nay.
Nhìn chung, tự học không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực tiễn
dạy học trên thế giới hay ở Việt Nam, đã có rất nhiều quan điểm, tư tưởng và
cơng trình nghiên cứu về tự học dưới các góc độ, khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, ở góc độ nào thì nhìn chung đều nhấn mạnh tính chủ động, tích cực của
người học để chiếm lĩnh tri thức.
Đối với các trường Phổ thơng Dân tộc nội trú nói chung, với đặc thù là
trường nội trú, 100% thời gian học sinh học tập và sinh hoạt tại trường thì

việc tổ chức và quản lý hoạt động tự học của học sinh thực sự quan trọng,
điều này cũng được khẳng định trong phương hướng phát triển hệ thống
trường Phổ thông Dân tộc nội trú đến năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
“Tận dụng quỹ thời gian ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú để tạo chuyển
biến chất lượng dạy học của trường theo hướng: tổ chức linh hoạt các hoạt
động dạy học ngồi giờ lên lớp. Thơng qua các hoạt động phù hợp, giáo dục


học sinh tinh thần yêu Tổ quốc, tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của người học
sinh trước sự chăm lo của Đảng, Nhà nước; truyền thống tốt đẹp của các dân
tộc; động cơ học tập đúng đắn; tinh thần đoàn kết, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, ý thức tự học, tự rèn luyện…” [5].
Đối với trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương nói riêng
thì vấn đề quản lý hoạt động tự học của học sinh là một vấn đề đã được Ban
giám hiệu, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường đặc biệt quan
tâm và chú trọng. Tuy nhiên, để nghiên cứu sâu về vấn đề này và nêu ra được
nguyên nhân cũng như biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường thơng qua phương pháp tự học thì chưa có đề tài nào đề cập đến.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tiễn và trăn trở của mình, tác giả đã quyết định
chọn đề tài nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học phổ
thông ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú ATK Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
nhằm đưa ra được các biện pháp thiết thực để áp dụng vào thực tiễn đời sống,
giúp học sinh của nhà trường phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
nâng cao chất lượng học tập.
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm “Quản lý” là một khái niệm rộng, rất chung, tổng quát, nó gắn
liền với hoạt động của con người, rất đa dạng, phức tạp, do vậy có rất nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu:

Theo quan niệm truyền thống, quản lý là q trình tác động có ý thức
của chủ thể vào bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho
bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con


người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12].
Theo quan niệm hiện nay, quản lý là những hoạt động nhằm định
hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích tổ chức” [19].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là thiết kế và duy trì một
mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể
hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”[22].
Tóm lại, từ những quan điểm trên có thể hiểu: Quản lý là một q trình
tác động có tổ chức, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Mục tiêu của một tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau,
phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong tổ
chức, mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp đặt, cũng có thể do sự cam kết
giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Vì thế, một tổ chức có hiệu quả quản lý
cao trước hết phải là một tổ chức đặt các mục tiêu của mình trên cơ sở của sự
hịa nhập giữa các nhu cầu và mục đích của các cá nhân, các nhóm khác nhau,
với nhu cầu và mục đích của tổ chức, từ đó thực hiện tốt các phương pháp

quản lý trên cơ sở bốn chức năng của quản lý:
Lập kế hoạch: đây là quá trình nhà quản lý vạch ra các mục tiêu và
quyết định phương thức đạt được mục tiêu. Kỹ năng nhận thức và ra quyết
định của nhà quản lý quyết định khả năng thực hiện chức năng lập kế hoạch.
Tổ chức: là q trình phân cơng và phối hợp các nhiệm vụ và nguồn
lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nhà quản lý là người phân bổ và sắp


xếp các nguồn lực; thiết kế và phát triển một hệ thống tổ chức để thực hiện
các kế hoạch.
Chỉ đạo và điều hành: là quá trình tác động và gây ảnh hưởng đến các
thành viên trong tổ chức để công việc họ làm hướng tới mục tiêu chung đã
vạch ra. Đó là năng lực lãnh đạo, khả năng truyền đạt và thuyết phục về các
mục tiêu cho các thành viên và thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu bằng nhiều
biện pháp khác nhau.
Kiểm tra, đánh giá: là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế
thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức, trong đó có đánh giá
sự tiến bộ của tiến trình thực thi và điều chỉnh khi cần thiết. Nhà quản lý có
thể dựa trên các kỹ năng nhận thức, ra quyết định, quan hệ con người và giao
tiếp để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển, trì trệ hay diệt vong
của mọi tổ chức.
Giáo dục là hiện tượng xã hội, vĩnh hằng, quyết định sự phát triển
con người và là động lực phát triển xã hội. Chính vì thế quản lý giáo dục có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc chấn hưng và phát triển nền giáo dục
của mọi quốc gia.
Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là
yếu tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục vì thơng qua

quản lý giáo dục mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính
sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục .... mới được triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: “Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ


thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội” [18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường đối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [22].
Từ những quan điểm trên về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu quản lý
giáo dục “là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục
nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện các mục
tiêu của nền giáo dục”. Quan niệm về quản lý giáo dục có thể được định nghĩa
theo những cách khác nhau, tuy nhiên mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các
yếu tố cơ bản, đó là: chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục,
mục tiêu quản lý giáo dục, cách thức và công cụ quản lý giáo dục. Có thể
thấy, quản lý giáo dục được tiếp cận dưới hai góc độ: vĩ mơ (chủ thể quản lý
giáo dục là hệ thống các cơ quan quản lý giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân và hệ thống quản lý), hoặc vi mô (chủ thể quản lý giáo dục là chủ
thể quản lý nhà trường: Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục. Đối tượng của
quản lý giáo dục là các quá trình dạy học, quá trình giáo dục và các thành tố

tham gia vào q trình đó: giáo viên, học sinh, các lực lượng khác, cơ sở vật
chất, tài chính).
Ngày nay, với quan điểm học thường xuyên, học suốt đời, học để tự
khẳng định và phát triển bản thân, công tác giáo dục hướng tới xây dựng một
xã hội học tập, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống


giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực
hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý, trong đó cấp
cao nhất là Bộ GD&ĐT (cơ quan quản lý hệ thống giáo dục quốc dân bằng
biện pháp vĩ mô); có hai cấp trung gian là Sở GD&ĐT ở tỉnh, thành phố và
Phòng GD&ĐT ở các quận, huyện (nơi chỉ đạo và giám sát nhà trường thực
hiện chương trình giáo dục); Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở trực
tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo, chịu sự quản lý trực tiếp của cấp quản
lý giáo dục đồng thời nhà trường cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Bộ
phận quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục trong nhà trường là Ban giám
hiệu (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng). Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục
đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh" [24].
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý lao động sư phạm của
thầy, hoạt động học tập, giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong q trình dạy
học và giáo dục của nhà trường. Ngồi ra quản lý các cơng việc khác có tính
chất điều kiện như: CSVC, các hoạt động đoàn thể, các chế độ, chính sách
quyền lợi hợp pháp nhằm đảm bảo tốt nhất về vật chất và tinh thần cho cán

bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Quản lý nhà trường về bản chất là quản
lý con người có tính nhân văn, khoa học và sư phạm, để tạo ra những sản
phẩm giá trị theo mong muốn của toàn xã hội đó là con người có đạo đức, tri
thức và năng lực hành động. Cho nên quản lý nhà trường không chỉ là trách
nhiệm riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của mọi thành


×