MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
2
1. Lý do chọn đề tài
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
PHẦN 2: NỘI DUNG
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI XÃ HỘI (PLXH)
3
1.1. Khái niệm phúc lợi xã hội
3
1.2. Phân loại PLXH
3
1.3. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi trong doanh nghiệp
6
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC PLXH TỰ
NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
SAMSUNG ELECTRONIC VIỆT NAM (SEV)
8
2.1. Giới thiệu về công ty
8
2.2. Nghiên cứu các hình thức phúc lợi tự nguyện tại Cơng ty
11
2.3. Ưu, nhược điểm của việc thực hiện chế độ phúc lợi tự nguyện tại công ty
18
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NLĐ TẠI CÔNG
TY
19
3.1. Đẩy mạnh phát triển văn hóa doanh nghiệp
19
3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng
19
3.3. Triển khai các chương trình phúc lợi cho gia đình của cơng nhân
19
3.4. Xử lý các chế độ bảo hiểm nhanh gọn rõ ràng.
20
3.5. Tăng cường công tác quản lý thông tin về phúc lợi
20
KẾT LUẬN
21
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế giới hiện đại, khi nền kinh tế thị trường đang chuyển mạnh
sang nền kinh tế tri thức và xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta
ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết định của nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế và xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong các đơn
vị, các tổ chức kinh tế xã hội và ở hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng chiến lược
để thu hút, gìn giữ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Như vậy, để gìn giữ được nhân tài, nâng cao được năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động, buộc mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một
phương pháp thích hợp nhất để quản trị hiệu quả nguồn nhân lực. Trong chiến lược
này, chương trình phúc lợi và các dịch vụ phúc lợi đối với người lao động có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng bởi người lao động ngày càng quan tâm tới lợi ích nhận được từ
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc lựa chọn loại mơ hình phúc lợi phù hợp
với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp vừa đảm bảo được hiệu quả quản trị của doanh
nghiệp vừa đảm bảo thỏa mãn được những mong muốn của người lao động. Một trong
các giải pháp đó là đổi mới trong các chương trình phúc lợi cho người lao động với
mục tiêu chính là duy trì và nâng cao năng suất lao động, thực hiện các chức năng xã
hội với người lao động, duy trì mức sống vật chất và tinh thần cho người lao động,
hiểu được tầm quan trọng của công tác phúc lợi xã hội đối với người lao động taị
doanh nghiệp. Vì vậy, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “nghiên cứu chế độ phúc lợi tự
nguyện đối với người lao động tại Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam
(SEV)”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra các cơ sở lý luận và ý nghĩa của việc thực hiện chế độ phúc lợi cho
người lao động ở các doanh nghiệp, từ đó khẳng định giá trị, vai trị, ý nghĩa và sự cần
thiết của chế độ phúc lợi đối với người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Phân tích thực trạng tình hình áp dụng các chính sách phúc lợi tự nguyện tại
Cơng ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu, và những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chế độ phúc lợi đối với người lao động
tại đơn vị. Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao hiệu quả việc
thực hiện và chi trả các chế độ phúc lợi cho người lao động.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của chế độ phúc
lợi cho người lao động tại Công ty TNHH Samsung Electronic Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: chế độ phúc lợi tự nguyện dành cho người lao động tại
công ty
- Phạm vi nghiên cứu: bài thảo luận tập trung nghiên cứu những nội dung trong
việc thực hiện chế độ phúc lợi tự nguyện đối với NLĐ làm việc trong Công ty TNHH
Samsung Electronic Việt Nam.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI XÃ HỘI (PLXH)
1.1. Khái niệm phúc lợi xã hội
Phúc lợi xã hội là một bộ phận của thu nhập quốc dân, được dùng để làm thỏa mãn
nhu cầu về vật chất và tinh thần của người dân trong xã hội, chủ yếu là phân phối
ngoài lao động.
1.2. Phân loại PLXH
1.2.1. Phúc lợi xã hội bắt buộc
Phúc lợi bắt buộc là các khoản phúc lợi tối thiểu mà các doanh nghiệp phải đưa ra
theo yêu cầu của pháp luật, phúc lợi bắt buộc bao gồm: các loại bảo đảm, bảo hiểm xã
hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1.2.2.
Phúc lợi tự nguyện:
Phúc lợi tự nguyện là phúc lợi mà doanh nghiệp đưa ra tùy thuộc vào khả năng
kinh tế của mỗi doanh nghiệp và sự quan tâm của người lao động
1.2.2.1. Các phúc lợi bảo hiểm.
a.
Bảo hiểm sức khỏe.
Trả cho việc ngăn chặn bệnh tật cho người lao động như các chương trình thể dục
thể thao để tránh căng thẳng khi mà hiệu ứng stress ngày càng tăng trong môi trường
làm việc, hoặc chăm sóc ốm đau, bệnh tật như: Nghỉ mát, điều dưỡng.
Loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn,
ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
b.
Bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc và
giá trị nhân văn cao cả. Theo đó, người tham gia bảo hiểm sẽ đóng những khoản phí
định kỳ trong một thời gian thỏa thuận trước (5 năm, 10 năm hay 15 năm) vào một quỹ
lớn do công ty bảo hiểm quản lý và cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản
tiền như đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi kết thúc hạn bảo hiểm hoặc khi có
sự kiện rủi ro xảy ra với người được bảo hiểm.
Bảo hiểm nhân thọ được hiểu như một sự đảm bảo, bảo vệ tài chính, một hình
thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. Do đó đây là kênh duy nhất kết hợp được
bảo vệ tài chính, tiết có kỷ luật, đầu tư an toàn, giáo dục cho con cái.
c.
Bảo hiểm mất khả năng lao động.
Một số doanh nghiệp còn cung cấp loại bảo hiểm này cho người lao động mất
khả năng lao động không liên quan đến công việc họ đảm nhận.
1.2.2.2. Các loại phúc lợi bảo đảm.
a. Bảo đảm thu nhập:
Là những khoản tiền trả cho người lao động bị mất việc làm, lý do phía doanh
nghiệp như thu hẹp sản xuất, giảm lao động, giảm cầu sản xuất dịch vụ…
b. Bảo đảm hưu trí.
Là khoản tiền trả cho người lao động khi người lao động làm cho doanh nghiệp
đến một mức tuổi nào đó phải nghỉ hưu.
1.2.2.3. Tiền trả cho những thời gian không làm việc.
Là khoản trả cho những thời gian người lao động không làm việc do thỏa thuận
ngoài mức quy định của pháp luật như nghỉ phép, nghỉ giữa ca, giải lao, vệ sinh cá
nhân, tiền đi du lịch …
1.2.2.4.
Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt.
Là dịch vụ nhằm trợ giúp cho người lao động thực hiện lịch làm việc linh hoạt
như: Tổng số giờ làm việc trong ngày hoặc số ngày làm việc trong tuần ít hơn quy
định; chế độ thời gian làm việc thay đổi linh hoạt; chia công việc cho người lao động
do doanh nghiệp thiếu việc làm…
Hiện nay, 5 dạng phúc lợi linh hoạt dành cho người lao động được đánh giá phù
hợp nhất tại các doanh nghiệp Việt Nam là:
- Mặc thường phục một ngày trong tuần
- Giờ làm việc linh hoạt
- Làm việc từ xa
- Sắp xếp giờ nghỉ trưa
- Làm việc theo kết quả
1.2.2.5. Các loại dịch vụ cho người lao động
Các dịch vụ tài chính nhằm giúp đỡ tài chính cho người lao động và gia đình họ
liên quan trực tiếp đến tài chính cá nhân người lao động như
a. Dịch vụ bán giảm giá
Doanh nghiệp sẽ bán sản phẩm cho người lao động với giá rẻ hơn mức giá bình
thường hay với phương thức thanh toán ưu đãi hơn so với khách hàng như trả góp với
lãi suất thấp.
b. Hiệp hội tín dụng
Đây là một tổ chức tập thể hợp tác với nhau thúc đẩy sự tiết kiệm trong các thành
viên của hiệp hội và tạo ra nguồn tín dụng cho họ vay với mức lãi suất hợp lý.
c. Giúp đỡ tài chính của tổ chức
Một số doanh nghiệp thực hiện cho người lao động vay một khoản tiền nhằm giúp
họ mua một số tài sản có giá trị như mua nhà, mua xe… và khoản tiền vay trả lại cho
doanh nghiệp dưới dạng khấu trừ dần vào lương hàng tháng của họ.
d. Các cửa hàng, cửa hiệu, căng tin giúp người lao động
Đây là một hệ thống mà trong đó, các cửa hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm
cho người lao động hoặc doanh nghiệp mở các quán cà phê, căn tin bán với giá rẻ.
Ngồi các loại dịch vụ trên thì doanh nghiệp có thể trả cho người lao động các loại
dịch vụ xã hội khác như:
- Trợ cấp về giáo dục, đào tạo
Doanh nghiệp trợ cấp một phần hay toàn bộ kinh phí cho người lao động học tập ở
trình độ khác nhau liên quan đến công việc.
- Dịch vụ nghề nghiệp
Một số doanh nghiệp lấy người lao động của mình để phục vụ cho người lao động
trong doanh nghiệp khơng mất tiền như:
- Cố vấn kế tốn cơng khai
Luật sư và kế tốn có thể trợ giúp đắc lực cho người lao động trong doanh nghiệp
thông qua luật sự đưa ra những lời khuyên bổ ích liên quan đến ký kết hợp đồng, giúp
họ tìm luật sư giỏi hay kế tốn giúp người lao động trong việc tính tốn, kê khai thuế
hoặc các vấn đề liên quan đến khai báo tài chính.
- Tư vấn cho người lao động
Một số doanh nghiệp thuê nhân viên dịch vụ tư vấn nghề nghiệp, thầy thuốc và các
nhà tâm lý nhằm giúp chi người lao động tránh được những căng thẳn, rối loạn tâm
thần, các vấn đề hơn nhân và gia đình của mình.
- Phúc lợi y tế chăm sóc tại chỗ
Các doanh nghiệp cung cấp thuốc men cùng các nhân viên y tế, bác sĩ và y tá phục
vụ cho người lao động khi gặp ốm đau hay có vấn đề sức khỏe cá nhân tại doanh
nghiệp.
- Thư viện và phòng đọc
Một số doanh nghiệp trang bị phịng đọc và thư viện mà ở đó cung cấp những sách
chun ngành và giả trí, cung cấp thơng tin cho người lao động cập nhật kiến thức.
- Hệ thống nghiên cứu đề nghị của người lao động
Nhằm vận động và khuyến khích việc đưa ra sáng kiến, góp ý nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một số phòng ban được thành lập để đánh giá
những kiến nghị sáng kiến này, công nhận thưởng cho các đề nghị sáng kiến bằng cả
hiện vật và tinh thần cho người lao động.
- Dịch vụ giải trí
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải trí nhằm tạo cho người lao động có những
cơ hội để họ sử dụng thời gian rảnh rỗi một cách bổ ích hơn. Giúp cho người lao động
có cảm giác thoải mái, phấn chấn và có cơ hội xích lại gần nhau, khuyến khích người
lao động tham gia tự nguyện như: khu bể bơi, phịng tập thể dục đa năng, phịng hát
karaoke…
- Chương trình thể thao văn hóa
Một số doanh nghiệp xây dựng các hình thức thể thao để từng cá nhân có thể tham
gia theo sở trường: bóng đá, bóng chuyền, cầu lơng, tennis, bóng bàn, bóng rổ, …
Hình thức tổ chức có thể là thi đấu nội bộ hay kết hợp giao lưu thi đấu với bên ngồi.
- Chương trình dã ngoại
Nhằm tạo mối liên hệ, hiểu biết lẫn nhau, các doanh nghiệp thường cung cấp các
chuyến du lịch trong nước cũng như nước ngồi, thăm quan hàng năm, có thể kết hợp
cả gia đình cùng tham gia để mở rộng quan hệ xã hội.
- Chăm sóc người già và trẻ em
Để giúp cho người lao động an tâm làm việc, một số doanh nghiệp mở các lớp
mẫu giáo để trông trẻ, hay giúp đỡ chăm sóc người già để người lao động an tâm làm
việc.
- Dịch vụ nhà ở và giao thơng đi lại
Nhà ở: Một số doanh nghiệp có chi nhánh đơng tại các tỉnh, doanh nghiệp có thể
cung cấp nơi ở tiện nghi cho người lao động khi họ đi cơng tác ở xa. Các doanh nghiệp
cịn làm nhà phân phối bán nhà ở cho người lao động với giá rẻ hay bán trả góp.
Trợ cấp đi lại: Một số doanh nghiệp cho người lao động hưởng tiền trợ cấp đi lại.
Một số khác lại dùng xe của doanh nghiệp mình hoặc xe bt chạy đường ngắn để đưa
đón người lao động.
- Một số dịch vụ trợ cấp khác
Trợ cấp ăn trưa, trợ cấp điện thoại, chương trình khám chữa bệnh bảo vệ sức khỏe
định kỳ, các loại hình dịch vụ khác: bãi đỗ xe, xe đưa đón,…
1.3. Mục tiêu, nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi trong doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu của chương trình phúc lợi trong doanh nghiệp
Các mục tiêu của chương trình phúc lợi trong doanh nghiệp cần gắn kết, hịa hợp
với chính sách quản trị nhân lực trong doanh nghiệp. Bởi vậy, mục tiêu của việc đề ra
phúc lợi trong doanh nghiệp bao gồm:
- Duy trì và nâng cao năng suất lao động
- Thực hiện chức năng xã đối với người lao động
- Đáp ứng đòi hỏi của đại diện người lao động và nâng cao vai trị điều tiết của
Chính phủ
- Duy trì mức sống vật chất và tinh thần của người lao động
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi trong doanh nghiệp
Chương trình phải vừa có lợi cho người lao động, vừa có lợi cho người chủ doanh
nghiệp (người sử dụng lao động). Chi phí cho phúc lợi phải đưa đến kết quả là tăng
năng suất lao động, chất lượng phục vụ, sự trung thành hơn của người lao động và tinh
thần của họ được nâng cao hơn, giảm sự mâu thuẫn giữa người lao động và người sử
dụng lao động.
Chương trình phúc lợi phải có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Chi phí cho việc thực hiện chương phúc lợi phải nằm trong khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Xây dựng rõ ràng, dễ hiểu, thực hiện một cách công bằng, vô tư, công khai và
được người lao động tham gia và ủng hộ.
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC PLXH TỰ
NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SAMSUNG
ELECTRONIC VIỆT NAM (SEV)
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV), trụ sở tại Khu công nghiệp
Yên Phong I, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, là thành viên của tập
đoàn Điện tử Samsung chuyên sản xuất điện thoại di động và các sản phẩm điện tử
công nghệ cao. Tại Việt Nam, SEV được đánh giá là một trong những cơng ty có mơi
trường làm việc hiện đại và tốt nhất; chính sách tiền lương, thưởng cạnh tranh với mục
tiêu công bằng, nâng cao hiệu quả làm việc và tăng cường sự gắn bó của các thành
viên.
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2009 với tổng vốn đầu tư 670 triệu
USD, SEV là nhà máy sản xuất điện thoại di động đầu tiên với quy mơ hồn chỉnh tại
Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại (cùng với SEVT). SEV là nhà máy sản xuất điện
thoại di động thứ 7 của Samsung trên thế giới, và Việt Nam là quốc gia thứ 5 có cơ sở
sản xuất của Samsung, bên cạnh Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Hiện tại,
SEV đã là một trong những nhà sản xuất dẫn đầu thế giới về màn hình Plasma và điện
thoại di động.
Đến nay, Cơng ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) tại KCN Yên
Phong đã giải ngân 1 một số tiền lớn, đạt 68% tổng vốn đăng ký đầu tư. Từ số vốn đã
giải ngân, SEV xây dựng tại KCN Yên Phong Khu tổ hợp công nghệ Samsung, với
nhà máy sản xuất điện thoại di động lớn thứ 2 thế giới (sau SEVT) và là nhà máy có
dây chuyền sản xuất điện thoại khép kín.
Mục tiêu trong năm 2020 của Samsung Electronics là “Mang Lại Cảm Hứng Cho
Thế Giới, Tạo Dựng Tương Lai”. Tầm nhìn này được phản ánh trong cam kết của
Cơng ty Điện tử Samsung trong việc khơi nguồn cảm hứng cho cộng đồng, dựa trên ba
thế mạnh chính của mình là “Công nghệ mới”, “Sản phẩm mới” và “Giải pháp sáng
tạo” và trong việc quảng bá những giá trị này của Samsung đến với ba nhân tố chính
trong mối quan hệ cốt lõi của Samsung – Ngành công nghiệp – Đối tác và Nhân viên.
Thông qua những nỗ lực này, Samsung hy vọng sẽ tiếp tục xây dựng một xã hội tốt
đẹp hơn cũng như những kinh nghiệm sống phong phú hơn cho tất cả mọi người.
Samsung Electronics đã vạch ra một kế hoạch cụ thể trong năm nay có thể đạt mức
doanh thu hàng năm là 400 tỉ USD và trở thành một trong 5 thương hiệu hàng đầu trên
thế giới. Để đạt mục đích này, Samsung đã xác định 3 phương pháp chiến lược trong
việc quản lý, đó là “Sáng tạo”, “Quan hệ đối tác” và “Tài năng”.
2.1.2.
Mục tiêu và nguyên tắc kinh doanh của công ty:
❖ Mục tiêu doanh nghiệp:
● Tạo ra sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
● Mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
● Duy trì vị trí số một trong lĩnh vực và ngành công nghiệp.
❖ Mục tiêu xã hội:
● Phát triển cộng đồng
● Đóng góp cho nhu cầu chung của cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
● Thực hiện sứ mệnh đã cam kết với tư cách là một thành viên trong cộng đồng.
❖ Nguyên tắc kinh doanh:
● Tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực đạo đức
- Tôn trọng cá nhân
Tôn trọng quyền con người, lên án và ngăn cấm mọi hình thức liên quan đến lao
động cưỡng bức, bóc lột tiền lương và bóc lột sức lao động trẻ em. Nghiêm cấm mọi
hành vi phân biệt chủng tộc, quốc tịch, giới tính, tơn giáo... dưới mọi hình thức.
- Cạnh tranh cơng bằng và lành mạnh
Tn thủ luật pháp của mọi quốc gia và lãnh thổ, tôn trọng thị trường và cạnh
tranh lành mạnh. Lên án và bài trừ các lợi nhuận bất chính từ các hoạt động phi đạo
đức kinh doanh như hành vi cho, nhận hối lộ và thiên vị các cá nhân, tổ chức.
- Tài chính minh bạch
Sử dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế và quy pháp kế toán của từng quốc gia. Thể
chế theo quy định của pháp luật, minh bạch thơng tin về cơng ty và các khía cạnh khác
đến quản lý như các thay đổi về tài chính.
- Duy trì sự trung lập
Tơn trọng quyền chính trị và các quyết định chính trị của từng cá nhân. Khơng tổ
chức hoặc thực hiện các hoạt động liên quan đến chính trị trong môi trường công ty và
không sử dụng quỹ công ty, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất… cho các mục đích chính
trị.
● Tơn trọng khách hàng, cổ đơng và đội ngũ nhân viên
- Tập trung vào sự hài lòng của khách hàng
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thoả mãn nhu cầu và kỳ vọng khách hàng luôn
là một trong những điều quan trọng nhất tại Samsung. Lắng nghe, trân trọng và chấp
nhận thay đổi để mang đến một sự hợp tác bền vững.
- Gia tăng giá trị cổ đông
Mang lại các giá trị lâu dài hơn cho cổ đông qua các chiến lược đầu tư hợp lý và
cải thiện hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận ổn định và nâng cao giá trị thị
trường cho công ty. Tôn trọng quyền cổ đông, luôn lắng nghe, xem xét và ứng dụng
các yêu cầu và ý tưởng hợp lý cho hoạt động kinh doanh.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống nhân viên
Mang lại các cơ hội bình đẳng cho nhân viên, quan tâm và đối xử công bằng theo
khả năng của từng cá nhân. Tạo điều kiện cho mọi nhân viên được làm việc độc lập và
phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mình.
● Bảo vệ mơi trường và an tồn lao động
- Hệ thống quản lý thân thiện môi trường
Tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường và nỗ lực thực hiện các
hành động cần thiết, như tận dụng nguồn tài nguyên tái chế, trong quy trình hoạt động
tại Samsung như phát triển, sản xuất hoặc bán hàng.
- Sức khoẻ con người và an toàn lao động
Tuân thủ chặt chẽ các quy định liên quan đến an tồn lao động. Xây dựng mơi
trường làm việc an toàn cho đội ngũ nhân viên và đối tác của Samsung.
● Trách nhiệm với xã hội
- Trách nhiệm công dân doanh nghiệp
Tuân thủ các quy định với tư cách là một công dân doanh nghiệp đang hoạt động
trong cộng đồng. Không ngừng cải thiện để tạo ra việc làm an tồn. Thấu hiểu quyền
và nghĩa vụ đóng thuế.
- Cùng đồng hành và phát triển với đối tác kinh doanh
Củng cố niềm tin và xây dựng mối quan hệ hai chiều vững chắc với đối tác kinh
doanh và công nhận họ là đối tác chiến lược. Nỗ lực không ngừng để tăng trưởng tập
thể và tăng cường khả năng cạnh tranh của các đối tác thông qua những hỗ trợ về mặt
luật pháp và đạo đức kinh doanh.
- Tôn trọng văn hố và các giá trị xã hội
Tơn trọng nét văn hoá của từng quốc gia, lãnh thổ, vùng miền. Xây dựng và phát
triển cộng đồng thông qua các nghiên cứu, các sự kiện thể thao, văn hoá và chung tay
trong các hoạt động cứu trợ thiên tai.
2.1.3. Tình hình nhân lực tại cơng ty:
SEV hiện có khoảng 40.000 lao động. Lao động độ tuổi 18-25 là lớn nhất,
chiếm tỉ lệ xấp xỉ 67% qua các năm. Đây là lực lượng lao động mới gia nhập công ty,
trẻ, khỏe mạnh, năng động và sẽ là lực lượng đông đảo sẵn sàng cho sự phát triển của
Công ty.
Do đặc điểm của công việc của vị trí NVSX phù hợp với lao động nữ, do vậy
lao động trong công ty phần lớn là nữ giới. Lao động là nam giới tập trung ở Bộ phận
sản xuất, Bộ phận kiểm tra (vị trí quản lý), bộ phận R&D và một nửa của Bộ phận
Quản lý sản xuất và một phần nhỏ là NVSX.
Tỉ lệ lao động nữ qua các năm tuy tăng giảm không đều nhưng bao giờ cũng
chiếm tỉ lệ lớn (trên 84 %). Đặc điểm này làm cho hoạt động quản trị nguồn nhân lực ở
cơng ty cũng có những điểm khác biệt hơn, chẳng hạn chế độ nghỉ ngơi cho lao động
nữ, đặc điểm tâm lí lao động nữ, chế độ phúc lợi…
Nguồn lao động của cơng ty cho thấy số người có trình độ trung cấp và lao
động phổ thông chiếm tỉ lệ lớn nhất. Đây chính là trình độ cho vị trí NVSX và Kỹ
thuật viên. Lao động phổ thông & trung cấp, cao đẳng sau khi vào công ty được đào
tạo trong công việc 1 tháng trở thành nhân viên NVSX và Kỹ thuật viên. Tỉ lệ người
có trình độ đại học tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng đó là những cán bộ cốt cán của cơng ty,
thực sự có năng lực và tâm huyết với công ty.
2.2. Nghiên cứu các hình thức phúc lợi tự nguyện tại Cơng ty
Phía cơng ty có áp dụng hình thức phúc lợi về bảo hiểm, phúc lợi bảo đảm, tiền lương
trả cho những thời gian không làm việc, phụ cấp do lịch làm việc linh hoạt, các dịch
vụ khác cho NLĐ, cụ thể:
2.2.1.
Phúc lợi về bảo hiểm
Bảo hiểm mất khả năng lao động: Dù cơng việc đơn giản hay phức tạp thì rủi ro
cũng ln rình rập, đe dọa cuộc sống của người lao động. Nhằm chia sẻ gánh nặng
này, Samsung Bắc Ninh đã và đang áp dụng chế độ bảo hiểm mất khả năng lao động
cho công nhân viên tại công ty.
Theo quy định, công nhân viên tại công ty được hưởng chế độ tai nạn lao động khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Bị tai nạn:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu
của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý.
Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Cán bộ cơng nhân viên ngồi được hưởng chế độ tai nạn lao động từ Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, thì người bị tai nạn lao động còn được người sử dụng lao động:
+ Thanh tốn chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:
● Phần chi phí chi trả và các chi phí khơng trong danh mục do BHYT chi trả đối
với người lao động tham gia BHYT;
● Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy
giảm khả năng lao động dưới 5%;
+ Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao
động;
+ Bồi thường cho người bị tai nạn lao động khơng do lỗi của mình gây ra:
● Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó
cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ
11% đến 80%;
● Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết;
+ Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một
khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao
động;
+ Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng
nếu cịn tiếp tục làm việc.
Ví dụ:
Cơng ty trợ cấp nằm viện cho người lao động với mức tiền 100 000/ ngày.
+ Tồn bộ các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình nằm viện như: tiền phịng,
thuốc, khám, xét nghiệm ..... được cơng ty chi trả tối đa cho người lao động là
2.300.000/ ngày.
❖ Nguồn hình thành Bảo hiểm của công ty SamSung
- Bảo hiểm xã hội:
+ Cơng ty đóng 19% so với mức lương cơ bản
+ Người lao động đóng 8% mức lương cơ bản theo tháng
+ Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ (Ví dụ: Thặng dư phát hành cổ phiếu,
phân bổ lợi nhuận sau thuế...)
+ Hỗ trợ của Nhà nước;
+ Các nguồn thu hợp pháp khác.
- Bảo hiểm y tế:
+ Cơng ty đóng 3% so với mức lương cơ bản
+ Người lao động đóng 1,5% mức lương cơ bản
- Bảo hiểm thất nghiệp
+ Cơng ty đóng 1% mức lương cơ bản, người lao động đóng 1% và nhà nước hỗ
trợ 1%.
Cụ thể, mức đóng bảo hiểm từ cơng ty và người lao động (bộ phận công nhân)
được thể hiện ở bảng sau
Mức lương Mức đóng của cơng ty
cơ bản
BHXH
BHYT
BHTN
4.200.000
Mức đóng của người lao động
BHXH
BHYT
BHTN
19%
3%
1%
8%
1,5%
1%
798.000
126.000
42.000
336.000
63.000
42.000
(đơn vị tính: nghìn đồng)
2.2.2.
Phúc lợi bảo đảm
- Bảo đảm thu nhập: nhân viên bị mất việc làm do lý do từ phía tổ chức như giảm
biên chế sẽ được nhận tiền bồi thường theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa
nhân viên và công ty.
- Đảm bảo hưu trí: phúc lợi nhằm đảm bảo cho các cán bộ cơng nhân viên lớn tuổi
của SEV có nhiều quyền lợi hơn.
Đối tượng được hưởng phúc lợi hưu trí:
+ Cán bộ cơng nhân viên hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của pháp luật.
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Đóng BHXH đủ từ 20 năm trở lên.
+ Cán bộ công nhân viên hưởng chế độ hưu trí với lương thấp hơn mức quy định.
Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
Mức hưởng chế độ hưu trí:
+ Cán bộ cơng nhân viên hưởng chế độ hưu trí với mức lương theo quy định: NLĐ
có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm tính bằng 45% mức bình qn của tiền lương
hành tháng làm căn cứ đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH tính thêm 3%
đối với LĐ nữ và 2% đối với LĐ nam.
+ Cán bộ công nhân viên hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu
thấp hơn quy định, tiền lương hưu tính như trên nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng
lương hưu trước tuổi so với quy định thi giảm 1% mức bình qn của tiền lương hàng
tháng làm căn cứ đóng BHXH.
+ Riêng trường hợp lao động nam đủ 55 tuổi - dưới 60 tuổi và nữ đủ 50 tuổi- dưới
55 tuổi có thời gian đóng BHXH đủ 30 năm trở lên có nguyện vọng về hưu thì khơng
phải giảm % do về hưu trước tuổi.
+ Cán bộ công nhân viên có thời gian đóng BHXH trên 25 năm đối với lao động
nữ và trên 30 năm đối với lao động năm, ngồi lương hưu khi nghỉ hưu cịn được trợ
cấp một lần theo cách tính từ năm 26 trở lên đổi với lao động nữ và 31 năm trở lên đối
với lao động năm, mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình qn tiền
lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH.
2.2.3.
Tiền trả cho những thời gian không làm việc
Cán bộ công nhân viên được hưởng 100% lương trong những ngày nghỉ phép,
nghỉ phép theo quy định.
Công ty quy định thời gian nghỉ phép hằng năm như sau:
Nghỉ 12 ngày đối với người làm việc trong điều kiện bình thường.
Nghỉ 14 ngày đối với người làm việc trong môi trường độc hại.
Số ngày nghỉ hằng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại công ty. Cứ
mỗi thâm niên làm việc 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày.
Mức lương được hưởng trong thời gian nghỉ phép được tính:
LNN = 100.000 x HS x SNN
Trong đó:
LNN :mức lương được hưởng trong thời gian nghỉ phép
HS: hệ số cấp bậc, chức vụ
SNN: số ngày nghỉ phép.
Ví dụ trong những trường hợp khác
Lỗi xuất phát từ phía cơng ty: Đối với trường hợp, người lao động không làm
việc do lỗi xuất phát từ phía cơng ty thì người lao động sẽ được hưởng 60% lương của
thời gian không làm việc đó.
Trong năm 2018, cơng ty Samsung Bắc Ninh đã gặp phải một số trường hợp dẫn
đến việc người lao động trong công ty tạm dừng công việc nguyên nhân xuất phát từ
phía cơng ty theo thống kê báo cáo như sau:
Stt Sự cố
Thời gian
Thời gian diễn ra Tiền lương được
sự cố
hưởng
1
Mất điện
26/4/2018
4 tiếng
= (4.200 : 26 : 8) x
60% x4 =48.462
2
Mất điện
12/7/2018
2 tiếng
= (4.200 : 26 : 8) x
60% x2= 24.230
3
Hỏng hóc thiết bị
18/3/2018
2 tiếng
=(4.200 : 26 : 8) x
60% x2= 24.230
(đơn vị tính: nghìn
đồng)
Lỗi xuất phát từ phía người lao động: Đối với các trường hợp này, người lao
động tự ý nghỉ làm,…sẽ khơng được tính lương. Ngồi ra, căn cứ vào các quy định
khác của công ty để tiến hành kiểm điểm, xử phạt đối với các trường hợp khơng có
bằng chứng, chứng minh với các trường hợp bất khả kháng.
Nhìn chung có thể thấy, phúc lợi về chi trả cho thời gian không làm việc của
người lao động trong công ty là hợp lý. Đối với các trường hợp lỗi từ công ty khiến
người lao động phải tạm dừng công việc,… được chi trả 60% lương. Đây là một con
số phù hợp, giúp ổn định tâm lý người lao động lại vừa thể hiện được chính sách phúc
lợi tốt của cơng ty. Ngồi ra đối với các trường hợp nguyên nhân xuất phát từ người
lao động công ty sẽ không chi trả cho người lao động.
2.2.4.
Các phúc lợi dịch vụ cho NLĐ
- Dịch vụ nhà ở, giải trí, cửa hàng cửa hiệu, thư viện
Samsung đã đầu tư 47 triệu USD nhằm nâng cấp hệ thống ký túc xá cho công nhân
tại đây. Tuy nhiên, với số lượng công nhân quá lớn thì ký túc xá mới chỉ đáp ứng nhu
cầu một phần nhỏ của người lao động.
Hệ thống ký túc xá gồm 8 tịa nhà ở, trong đó mỗi tịa đều có 1 khu chức năng bao
gồm phịng internet, phòng karaoke, phòng tập gym, aerobic, phòng games,... Phòng
internet mở 24/24 các ngày trong tuần nhằm phục vụ nhu cầu giải trí, học tập và tìm
kiếm thơng tin của cơng nhân. Phịng thư viện với hơn 2000 đầu sách gồm nhiều thể
loại. Tuy nhiên theo ghi chép thì số lượt mượn sách mới chỉ ở mức trên dưới 10 cơng
nhân/ngày. Một số khu nhà cịn có phịng karaoke phục vụ nhu cầu giải trí cho cơng
nhân. Ngồi giờ làm việc, cơng nhân có thể tham gia các hoạt động thể thao như gym,
aerobic, yoga,...để rèn luyện sức khỏe. Ngoài ra cịn có cửa hàng tiện lợi, shop thời
trang, qn cafe.
Mỗi phịng ký túc xá được bố trí cho 6 người ở, các phòng đều được lắp đặt trang
thiết bị đầy đủ như quạt điện, điều hịa. Tuy nhiên, cơng nhân chỉ phải trả 50.000
đồng/người/tháng cho việc ở ký túc xá. Samsung Bắc Ninh có hai nhà ăn, phục vụ
miễn phí 4 bữa ăn mỗi ngày đêm, đáp ứng nhu cầu của tồn bộ cơng nhân. Lượng thức
ăn thừa với khoảng 10 tấn mỗi ngày thì cấp miễn phí cho các hộ chăn ni xung
quanh.
Ngồi ra, Samsung cịn xây dựng khu tiện ích “Mommy room” đầu tiên dành
riêng cho nhân viên nữ mang thai, nuôi con nhỏ tại nhà máy, đây cũng là mơ hình
đầu tiên được đưa vào hoạt động tại nhà máy. Với tổng khoảng 12 khu tiện ích
“Mommy room” tại nhà máy đáp ứng nhu cầu cho khoảng 7000 nhân viên nữ mang
thai và nhân viên nuôi con nhỏ hàng năm. Các khu tiện ích được thiết kế đầy đủ các
khu vực vắt sữa, trữ sữa, khu vực ăn uống nghỉ ngơi với các kệ sách báo cung cấp
thơng tin hữu ích dành cho giai đoạn thai kỳ và ni con dưới 1 năm. Với việc hình
thành các khu tiện ích “Mommy room” đã mang đến mơi trường làm việc tốt nhất
dành cho nhân viên nữ tại công ty. Tại Samsung, nhân viên đang mang thai được
công ty ưu tiên chăm sóc và hỗ trợ, mỗi tuần Samsung áp dụng 2 suất ăn đặc biệt
với chế độ ăn tốt hơn (thêm khẩu phần ăn, sữa, hoa quả…) đảm bảo thai nhi được
cung cấp đủ chất dinh dưỡng.
- Y tế
Ngoài tủ thuốc tại tầng 1 mỗi khu nhà, cịn có phịng Y tế với đội ngũ bác sĩ đáp
ứng nhu cầu của 550 người/ngày. Theo thống kê, mỗi ngày có khoảng 100 người lao
động đến khám, hầu hết vì triệu chứng mệt mỏi, đau đầu do áp lực cũng như tính chất
cơng việc tạo ra. Với 75% lao động là nữ, trong đó có 7.000 người lao động đang
mang thai và 9.300 nhân viên đang nghỉ thai sản nên phần lớn công nhân tìm đến sự
hỗ trợ y tế là nữ, đặc biệt là phụ nữ có thai (số liệu năm 2019).
- Trợ cấp đi lại
Nhân viên được chủ động đăng ký xe cơng ty đưa đón tại các điểm đưa đón của xe
khách. Đối với những công nhân đi làm bằng xe máy sẽ được phát miễn phí một mũ
bảo hiểm và áo mưa đạt chuẩn. Nếu không đội mũ bảo hiểm hoặc mũ khơng đạt chuẩn
thì sẽ khơng được gửi xe trong nhà máy.
- Chương trình thể thao, văn hóa
Hằng năm cơng ty tổ chức các chương trình lễ hội lớn về âm nhạc, sắc đẹp, thể
thao dành cho nhân viên. Đơn cử như chương trình “Ngày hội gia đình” là dịp các
nhân viên xuất sắc được mời bố mẹ tới tham quan công ty, xưởng sản xuất, ký túc xá
và cùng tham gia chuyến du lịch 2 ngày 1 đêm do cơng ty tổ chức.
Ngồi ra, Samsung Bắc Ninh đã tổ chức cuộc thi chạy mang tên Samsung Running
Together 2019 với thơng điệp “Hịa nhịp bước, chung hành động”. Chương trình được
đầu tư khá cơng phu với các tiết mục văn nghệ hoành tráng và màn diễu hành đạp xe
với các cự ly chạy 2km, 4km và 5km quanh khu vực cơng nghiệp n Phong I.
Samsung Bắc Ninh cịn kết hợp với các tổ chức khác triển khai các chương trình
teambuilding cho người lao động, tiêu biểu như sự kiện “Festival Bước tới Galaxy”
với sự tham gia không chỉ của người lao động mà còn cả người thân, gia đình của họ.
Sự kiện với quy mơ hồnh tráng, 54 trạm game vận động vui nhộn cho cả người lớn và
trẻ em, 7 game sasuke cho các vận động viên tranh tài; thử thách cả sức lực thể chất,
tinh thần, chất xám của người chơi và mang lại những trải nghiệm đáng nhớ cho nhân
viên và người thân của họ.
- Chương trình dã ngoại
Cơng ty tổ chức đi du lịch hàng năm cho nhân viên, thuê theo tour 2 ngày 1 đêm
hoặc 1 ngày 1 đêm tùy theo nhu cầu của nhân viên. Kinh phí của các chương trình dã
ngoại từ nguồn quỹ phúc lợi mà nhân viên đã đóng góp hàng năm và mỗi suất đi du
lịch khơng q 500.000 đồng/xuất.
- Chương trình kiểm tra sức khỏe
Mỗi năm, tất cả nhân viên trong công ty được tham gia khám sức khỏe tổng quát
tại một bệnh viện uy tín. Cơng nhân khơng chỉ biết được tình trạng sức khỏe của mình
mà cịn được tư vấn chăm sóc sức khỏe nếu cơ thể có dấu hiệu bất ổn.
Ngồi ra, cịn có chương trình khám sức khỏe đặc biệt với tần suất 2 lần/năm
nhằm phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp đối với những đối tượng là nhân viên làm việc
tại các khu vực yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn vệ sinh lao động. Qua đó có thể bố trí
cơng việc phù hợp với các đối tượng trên.
- Xây dựng và quản lý các chương trình phúc lợi tự nguyện tại Samsung cụ thể
xây dựng quỹ phúc lợi tự nguyện
● Nguồn hình thành
Các chương trình phúc vui chơi giải trí, tham quan du lịch, chế độ khen thưởng cho
người lao động,... được trích từ Quỹ phúc lợi và khen thưởng của công ty. Hằng năm,
tùy theo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phân bổ quỹ lương,
Samsung trích từ 5-10% lợi nhuận sau thuế cho vào Quỹ phúc lợi và khen thưởng để
thực hiện các chế độ phúc lợi bắt buộc và tự nguyện dành cho người lao động.
Ngồi ra, trong chương trình tổng kết cuối năm, ngoài việc sử dụng nguồn Quỹ
phúc lợi và khen thưởng, Samsung còn nhận được hỗ trợ từ các cán bộ quản lý cấp
cao.
Định mức chi: căn cứ nguồn chi, BCH tự xây dựng định mức chi nhưng tổng số chi
trong năm khơng vượt q 30% nguồn chi cịn lại của Cơng đồn cơ sở.
Khi được hỏi về sự quan tâm của tổ chức Cơng đồn, có tới 80% số lao động cơng ty
nhận thấy Cơng đồn cơng ty rất quan tâm tới đời sống, ý kiến, tâm tư của người lao
động, chỉ 20% cịn lại là thấy Cơng đoàn hoạt động chưa thực sự quan tâm hết mong
muốn của họ.
● Sử dụng nguồn quỹ phúc lợi
Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Chi phí quản
lý, khen thưởng theo quy định (thưởng lễ Tết, thưởng cho nhân viên xuất sắc, thưởng
sáng kiến,...)
Ngồi ra, quỹ phúc lợi tự nguyện cịn được sử dụng để hỗ trợ hoạt động của các hội
nhóm, câu lạc bộ,... của cán bộ nhân viên trong cơng ty, tổ chức các chương trình sự
kiện, trả hỗ trợ cơng tác cho nhân viên,...
⇨ Samsung Việt Nam nói chung và Samsung Bắc Ninh nói riêng đã xây dựng các
chương trình phúc lợi cho người lao động đầy đủ, hợp pháp và có hiệu quả. Các
chương trình phúc lợi được phổ biến cho người lao động qua sổ tay nhân viên, mọi câu
hỏi đều được giải thích kỹ lưỡng giúp nhân viên dễ dàng sử dụng và nhận được các
phúc lợi này. Đồng thời, cũng thể hiện sự công khai, minh bạch, công bằng đối với
người lao động.
Công ty đã triển khai được nhiều chương trình phúc lợi tự nguyện hấp dẫn, mang
lại hiệu quả cao, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Đó là các
chương trình thể thao - văn hóa, giải trí, dã ngoại… Mặc dù vậy vẫn còn nhiều dịch vụ
phúc lợi còn chưa được đầu tư xứng đáng nhằm cung cấp cho người lao động nhiều sự
hỗ trợ thiết thực nhất. Ngồi ra, các dịch vụ tài chính cịn đơn giản, chưa có tính
khuyến khích mạnh đối với nhân viên.
Bảng báo cáo các chi phí cho phúc lợi
giảm Phần trăm
đối thay đổi (%)
Năm chi tiêu
2017
2018
Tăng
tuyệt
(+-)
1
2
3
4=3-2
5=4/2
Doanh thu (tỉ)
417
19
402
0,96
Chi phí cho phúc lợi (tỉ)
1,4
1,45
1,5
0,05
Chi phí phúc lợi trên DT
0,075
0,075
0
0
20,5
17
17
Tỉ lệ phúc lợi trong quỹ
16
thù lao
2.3. Ưu, nhược điểm của việc thực hiện chế độ phúc lợi tự nguyện tại công ty
2.3.1. Ưu điểm
Cơng ty đã thực hiện việc đóng các loại bảo hiểm cho công nhân viên như:
BHXH, BHYT, bảo hiểm sức khỏe, và bảo hiểm mất khả năng lao động...
Có các buổi thăm khám định kỳ cho công nhân viên. Nhằm đảm bảo sức khỏe
cho cán bộ công nhân viên để họ biết được khả năng đáp ứng của mình đối với công
việc cũng như đời sống hàng ngày.
Công ty đảm bảo chế độ hưu trí cho người lao động để họ có nguồn thu nhập khi
nghỉ hưu và mức hưu trí khá cao khi sau 20 năm đóng bảo hiểm thì cứ mỗi năm nữ
tăng 3% và nam tăng 2%,.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống của công nhân viên như sử dụng xe đưa
đón cơng nhân viên giúp họ giảm bớt được phần nào chi phí đi lại cũng như giảm được
phần nào rủi ro trên tuyến đường cơng ty – nhà ở/ nhà trọ; có khu trọ dành riêng cho
công nhân viên trong công ty với trang thiết bị đầy đủ giá cả hợp lý giúp công nhân
viên an cư lạc nghiệp. Cho những ai muốn tiến xa hơn trong công việc công ty đã mở
ra trung tâm phát triển nhân tài và kết hợp với các trường tại địa bàn mở lớp cao đẳng
tại công ty một phần thể hiện sự quan tâm trực tiếp đến cán bộ công nhân viên cũng
như giúp công ty có được nguồn nhân lực tiềm năng và tài giỏi hơn.
Ngồi giá vật chất cơng ty cịn có các giá trị tinh thần như: thường xuyên tặng
quà hay tiền vào những dịp lễ tết, hỗ trợ cơng nhân có hồn cảnh khó khăn, mở các
câu lạc bộ tại nhà máy đáp ứng các nhu cầu về văn nghệ thể thao, có các cuộc thi về
âm nhạc... để mọi người có nơi vui chơi giải trí cũng như chỗ giảm stress sau thời gian
làm việc mệt mỏi.
2.3.2.
Nhược điểm
Chính sách chưa phong phú, đa dạng, chưa đáp ứng được mong muốn của công
nhân viên như: phúc lợi đặc biệt tại môi trường độc hại, thâm niên 5 năm nhưng chỉ
được nghỉ thêm được 1 ngày, các khoản phúc lợi trách nhiệm...
Chưa tổ chức các chuyến du lịch hằng năm một cách thường xuyên. Việc có các
chuyến du lịch hàng năm không chỉ giúp nhân viên giải tỏa sau q trình làm việc mà
nó cịn giúp gắn kết các thành viên trong công ty với nhằm tăng tình cảm cũng như hỗ
trợ nhau trong cơng việc=> phát triển năng suất lao động.
Chưa có các chính sách vay vốn lãi suất thấp cho công nhân viên. Phần lương
của công nhân tại công ty chỉ được coi là mức lương trung bình nếu chưa tính thời
gian tăng ca, giá cả và sự chênh lệch mức sống ngày càng cao, một phần công nhân
viên trong công ty chưa thể đáp ứng được do vậy họ cần có những chính sách cũng
như sự hỗ trợ về mặt tài chính hơn nữa cho cuộc sống của bản thân và gia đình.
Mặc dù khu ký túc xá của công ty rộng rãi nhưng vẫn không thể đáp ứng được tất
cả các nhu cầu của mọi nhân viên, một số công nhân Samsung phải th trọ ở bên
ngồi cơng ty vì số lượng phịng đáp ứng khơng đủ, chính vì vậy gây nên rất nhiều vấn
đề bất cập. Hơn nữa, trật tự an toàn ở ký túc chưa thật sự được đảm bảo, vẫn cịn xảy
ra tình trạng trộm cắp tài sản.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NLĐ TẠI CƠNG
TY
3.1.
Đẩy mạnh phát triển văn hóa doanh nghiệp
Cơng ty nên tổ chức những buổi giao lưu, hoạt động gắn kết các thành viên của
những bộ phận trong công ty để mọi người hiểu về nhau nhiều hơn cũng như tạo ra
một môi trường làm việc lành mạnh, thoải mái và vui vẻ nâng cao đời sống tinh thần
của người lao động để họ thoải mái và làm việc có hiệu quả hơn.
3.2.
Đầu tư cơ sở hạ tầng
Để đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường chuyên nghiệp và
hiện đại, SamSung nên đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ hơn để người lao động có điều
kiện phát huy hết năng lực của họ.
Trong quá trình làm việc thì người lao động khơng thể tránh khỏi những chấn
thương, chính vì vậy SamSung nên đầu tư và xây dựng hệ thống phòng y tế để người
lao động được an tâm trong quá trình làm việc, cũng như được chăm sóc một cách tốt
nhất khi khơng may bị thương.
Đa số công nhân làm việc tại công ty làm việc tại cơng ty đều là những người đã có
gia đình chính vì vậy cơng ty nên đầu tư và xây dựng những trường học và khu vui
chơi cho con cái của người lao động để họ có thể an tâm và thuận tiện hơn trong quá
trình chăm sóc con cái cũng giúp cho họ làm việc hiệu quả nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
3.3.
Triển khai các chương trình phúc lợi cho gia đình của cơng nhân
Xây dựng các chương trình thưởng cho con của nhân viên có thành tích xuất
sắc trong học tập sẽ giúp người lao động nâng cao giá trị của bản thân. Thông qua tơn
vinh con cái cũng có nghĩa là người lao động được tôn vinh, được coi trọng. Hay các
hoạt động như tổ chức mừng thọ, thăm nom, chăm sóc bố, mẹ của nhân viên đã đến
tuổi già.
3.4.
Xử lý các chế độ bảo hiểm nhanh gọn rõ ràng.
Người lao động của cơng ty nên được đóng bảo hiểm đầy đủ theo đúng quy định
của của pháp luật. Khi xảy ra vấn đề công ty nên xử lý rõ ràng minh bạch cho người
lao động một cách nhanh nhất tránh lòng vòng để người lao động có khoản hỗ trợ lúc
cần thiết.
Cơng ty cũng nên chi trả các khoản liên quan tới bảo hiểm theo đúng quy định
cũng như thỏa thuận với người lao động khi họ bị ốm đau, mang thai …
3.5.
Tăng cường công tác quản lý thông tin về phúc lợi
Đẩy mạnh việc tìm hiểu thái độ, lắng nghe các thắc mắc của người lao động,
nhanh chóng đưa ra câu trả lời, giải thích cho người lao động hiểu rõ, tránh để hiện
tượng thắc mắc, không hiểu kéo dài sẽ làm mất động lực của họ.
Nắm bắt nhu cầu của người lao động trong công ty, nắm bắt các xu hướng về
phúc lợi trong nước và thế giới, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch nguồn nhân
lực của doanh nghiệp ngắn hạn và dài hạn. Từ đó đưa ra các phân tích, so sánh và nhận
định khách quan về các chương trình phúc lợi trong cơng ty, kịp thời có những thay
đổi phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong tương lai.
KẾT LUẬN
Phúc lợi tự nguyện có vai trị quan trọng trong các tổ chức và doanh nghiệp và
cũng là căn cứ để các nhà quản trị đưa ra các chính sách phù hợp để hỗ trợ người lao
động. Chế độ phúc lợi là một trong những quyền lợi của người lao động được hưởng
do pháp luật bảo hộ, những doanh nghiệp có chế độ phúc lợi tốt sẽ thu hút và giữ chân
được người lao động đồng thời phúc lợi là yếu tố rất quan trọng tạo nên sự khác biệt
về hình ảnh doanh nghiệp trong mắt người lao động. Thương hiệu tuyển dụng cũng có
đóng góp rất nhiều, cái khó của phúc lợi là khả năng sáng tạo của người làm HR trong
việc thiết kế và truyền thơng chính sách một cách khách biệt, độc đáo lại xoáy vào
đúng nhu cầu người lao động. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải quan tâm xây dựng
chế độ phúc lợi tốt cho người lao động nhằm tạo dựng sự khác biệt, nâng cao lợi thế
cạnh tranh tuyển dụng và truyền thông hiệu quả về các chính sách.