Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

ĐẠI CƯƠNG về CHÂM cứu (y học cổ TRUYỀN SLIDE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.9 KB, 23 trang )

ĐẠI CƯƠNG VỀ
CHÂM CỨU


MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong, SV phải trình bày
được:
Chỉ định, chống chỉ định của châm.
Chỉ định, chống chỉ định của cứu.
Tai biến của châm cứu (cách xử trí và
phòng ngừa tai biến)


GIỚI THIỆU VỀ CHÂM CỨU
Y học cổ truyền (Traditional
medicine)?
Y học dân gian (folk-medicine)?



YHCT (Traditional medicine):
 tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thực hành
dựa trên những nguyên lý, tín ngưỡng, và
kinh nghiệm bản địa cho dù có thể được
chứng minh hay khơng
 duy trì sức khỏe, phịng ngừa, chẩn đốn,
cải thiện hoặc điều trị các bệnh lý về thể
chất và tinh thần (WHO)


Lịch sử châm cứu


Cổ và trung đại:

Thời Vua Hùng - Thời Trần Dụ Tông.

Nguyễn Đại Năng, 'Châm Cứu Tiệp
Hiệu Diễn Ca', (TK 14, Đời nhà Hồ).

Lê Hữu Trác, 'Hải Thượng Y Tôn Tâm
Lĩnh’, (TK 18)
Hiện đại:
- 1968, Hội Châm Cứu Việt Nam..
- 1982, Viện Châm Cứu Việt Nam.


NGUYÊN LÝ CỦA CHÂM CỨU


Châm cứu là phương pháp điều khí thơng qua kích
thích những vị trí giải phẫu đặc biệt (huyệt vị), bởi
nhiều kỹ thuật khác nhau.




Kỹ thuật
Châm là dùng
kim châm vào
châm
những điểm trên cơ thể gọi
là huyệt, nhằm mục

phòng và trị bệnh.

đích




Kỹ thuật
Cưú là dùng sức nóng tác động
cứu
lên huyệt để
kích thích tạo nên
phản ứng của cơ thể, nhằm mục
đích phòng và trị bệnh.


CHỈ ĐỊNH CỦA CHÂM
Trong đau cấp và đau mạn:
Đau do đụng dập, chấn thương, đau sau mổ, đau
các khớp hoặc phần mềm quanh khớp, đau bụng
do rối loạn tiêu hóa, đau trong các bệnh lý về thần
kinh.
Điều chỉnh các rối loạn cơ năng của cơ thể:
Rối loạn chức năng thần kinh tim, mất ngủ không
rõ nguyên nhân, kém ăn, đầy bụng, bí tiểu chức
năng, nấc...


CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA CHÂM
Cơ thể suy kiệt sức đề kháng giảm.

Tránh châm vào những vùng huyệt
có viêm nhiễm hoặc lở loét ngoài da.
Tất cả cơn đau nghi do nguyên nhân
ngoại khoa.


Chỉ định của
cứu

hàn chứng


Chống chỉ định
của cứu

nhiệt chứng


TAI BIẾN KHI CHÂM
Kim

vít chặt không rút ra được

Kim

cong, không vê kim được

Gãy

kim


Vựng
Rút

châm

kim chảy máu hoặc tụ máu dưới

da
Châm

trúng dây thaàn kinh


Tai biến khi
châm
Kim vít chặt không rút ra được

Thường do co
cơ tại chỗ

Xử trí: Xoa bóp nhẹ nhàng
xung quanh hoặc vê nhẹ kim
rồi rút kim ra từ từ


Tai biến khi châm
Kim cong, không vê kim
được


Xử trí: Nương theo chiều cong
của kim, rút ra
Phòng ngừa:
Cầm kim đúng cách và để
bệnh nhân ở tư thế phù hợp khi
châm


Tai biến khi
châm

Gãy kim

Xử trí:
Giữ nguyên tư thế bệnh nhân khi kim
gãy
Nếu đầu kim ló lên mặt da: Dùng
kẹp rút kim ra
Nếu đầu kim sát mặt da: Lấy hai
ngón tay ấn mạnh 2 bên kim để đầu
kim ló lên rồi dùng kẹp rút kim ra
Nếu đầu kim gãy lút vào trong da:
Mời
ngoại
Phịng
ngừakhoa
: kiểm tra kỹ mỗi kim trước khi châm.


Tai biến khi

châm
Vựng châm (Say kim – Choáng do châm)
Biểu hiện:
BN chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, vã mồ hôi,
mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, nặng hơn BN có thể
ngất…

Xử trí:
Rút hết kim, cho BN nằm đầu thấp
Bấm huyệt: Nhân Trung – Hợp Cốc
Cứu ấm huyệt: Quan Nguyên – Khí Hải – Lao Cung –
Dũng Tuyền
Trích huyết huyệt Thập Tuyên

Phòng ngừa:


Tai biến khi châm
Rút kim chảy máu hoặc tụ máu dưới
da

Xử trí:
Dùng bông vô trùng ép lên chỗ
chảy máu, day nhẹ

Phịng ngừa : đổi chiều khi có cảm giác đau buốt dưới
da vì châm trúng mạch máu.


Tai biến khi

châm
Châm trúng dây thần kinh

Biểu hiện:
BN có cảm giác như điện
giật
Xử trí:
Rút kim rồi dùng bông vô
trùng đè lên và day nhẹ


CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ CHÚ Ý THEO
DÕI



×