Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện an lão tỉnh bình định giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

LÊ NGUYÊN LY LY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2021
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

LÊ NGUYÊN LY LY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH
ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nhữ Thị Xuân
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nhữ Thị Xuân

PGS.TS. Trần Văn Tuấn

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
xin cam đoan rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về
sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội,ngày tháng 2 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Nguyên Ly Ly

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ vô cùng to lớn của quý thầy, cô Trường Đại học khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Quy Nhơn, cơ quan và đồng
nghiệp. Tôi trân trọng và biết ơn đến:

- Quý thầy, cô Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại học Quy Nhơn đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu;
- Quý thầy, cô và Ban lãnh đạo Khoa Địa lý – Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Khoa học Tự nhiên – Trường Đại học Quy
Nhơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu;
- Cô PGS.TS. Nhữ Thị Xuân và thầy PGS. TS. Phạm Quang Tuấn Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
- Phịng Tài Ngun và Mơi Trường huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày tháng 2 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Nguyên Ly Ly

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT........................5
1.1. Cơ sở lý luận về Quy hoạch sử dụng đất............................................................5
1.1.1. Khái niệm về Quy hoạch sử dụng đất .......................................................5
1.1.2. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện .....................................7
1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác lập Quy hoạch sử dụng đất ...................10
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến Phương án Quy hoạch sử dụng đất .........12
1.2. Cơ sở pháp lý về Quy hoạch sử dụng đất .........................................................14
1.2.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ..............................................14

1.2.2. Các căn cứ pháp lý của Quy hoạch sử dụng đất .....................................15
1.3. Nội dung Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện...................................................17
1.4. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................18
1.4.1. Vai trị của Quy hoạch sử dụng đất trong cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai ................................................................................................................18
1.4.2. Hiệu quả của công tác Quy hoạch sử dụng đất khi thi hành Luật đất đai
2003 đến nay .....................................................................................................19
1.5. Tổng quan về chỉ tiêu, phương pháp đánh giá hiệu quả của Phương án
QHSDĐ ..................................................................................................................... 20
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về đánh giá hiệu quả của Phương án QHSDĐ ..... 20
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá Phương án QHSDĐ tại Việt Nam ........................ 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH ...............................2222
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện An Lão, tỉnh Bình Định ..2222
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................31

iii


2.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện An Lão ảnh hưởng
đến công tác Quy hoạch sử dụng đất ................................................................35
2.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất sử dụng đất .................38
2.2.1. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................38
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ...........................................................43
2.3. Kết quả thực hiện Phương án Quy hoạch sử dụng đất huyện An Lão, tỉnh
Bình Định từ năm 2010 đến năm 2019 ...................................................................48
2.3.1. Kết quả thực hiện phương án sử dụng Đất nông nghiệp .........................48
2.3.2. Kết quả thực hiện phương án sử dụng Đất phi nông nghiệp...................54
2.3.3. Kết quả thực hiện phương án sử dụng Đất chưa sử dụng .......................65

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của huyện An
Lão, tỉnh Bình Định từ năm 2010 đến năm 2019 ...................................................66
2.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất của huyện
An Lão theo hạng mục cơng trình:....................................................................66
2.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất theo quy
mơ, diện tích các loại đất của huyện An Lão ...................................................67
2.4.3. Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất theo kỳ Kế hoạch sử dụng
đất ......................................................................................................................69
2.5. Nhận xét chung về hiệu quả của Phương án Quy hoạch sử dụng đất huyện
An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2020 ......................................................70
2.5.1. Những mặt đạt được ................................................................................71
2.5.2. Những khó khăn, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................73
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2020 - 2030 ............................................77
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Lão, tỉnh
Bình Định đến năm 2030 .........................................................................................77
iv


3.1.1. Phương hướng .........................................................................................77
3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................................78
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Quy hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 – 2030 ...................................80
3.2.1. Giải pháp về chính sách ..........................................................................81
3.2.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ....................................................82
3.2.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ .........................................................83
3.2.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ........................84
3.2.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện ..............................................................84
3.2.6. Một số giải pháp khác .............................................................................85

KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90
PHỤ LỤC .................................................................................................................92

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại đất huyện An Lão ..................................................................... 24
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện An Lão, tỉnh Bình Định .......... .46
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện cơng trình giai đoạn năm 2011 – 2019 ........................ 66
Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất qua các năm 2010-2019 ....................................... 67
Bảng 2.5. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2011 – 2019 .................... 69
Bảng 2.6. Kết quả thu ngân sách từ tiền sử dụng đất giai đoạn năm 2011-2019 ......72
Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển huyện An Lão, tỉnh Bình Định .................................. 79

vi


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1.

GTSX


Giá trị sản xuất

2.

KH

Kế hoạch

3.

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

4.

KT - XH

Kinh tế - xã hội

5.

LĐĐ

Luật đất đai

6.

QHSDĐ


Quy hoạch sử dụng đất

7.

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên trái đất. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu đất
đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một
quốc gia. LĐĐ năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua
nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay!” Tuy nhiên đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định
trong khơng gian, khơng thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người.
Con người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ
mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ phì
phân bố khơng đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao hay thấp
tuỳ thuộc sự quản lý của Nhà nước và KH, biện pháp khai thác của người quản lý,
sử dụng đất. Vì vậy, quản lý Nhà nước về cơng tác lập quy hoạch, KH hoá việc sử
dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối

tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển KT - XH, giữ vững an
ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo lãng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ
hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Đến năm 2013 thì Quốc hội ban hành
LĐĐ số 45/2013/QH13 đã đưa ra các quy định chặt chẽ về việc quy hoạch và sử
dụng đất, cho thấy vai trò quan trọng của việc quy hoạch và sử dụng đất của các
tỉnh thành Việt Nam.
An Lão là huyện vùng cao của tỉnh Bình Định, trung tâm huyện lỵ cách
Quốc lộ 1A 32km về hướng Tây Bắc và cách thành phố Quy Nhơn 115km về
hướng Bắc. Với vị trí địa lý là huyện vùng cao, trong điều kiện giao thông hiện tại
huyện An Lão gặp nhiều khó khăn cho giao lưu, phát triển KT - XH vị trí phía Tây

1


Bắc của tỉnh, xa tỉnh lỵ, xa các trung tâm kinh tế. Do đó gặp nhiều khó khăn, thách
thức trong phát triển KT - XH. Việc đánh giá công tác thực hiện QHSDĐ để tìm ra
những trở ngại khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập
QHSDĐ tốt hơn trở thành vấn đề vô cùng quan trọng tại huyện An Lão, tỉnh Bình
Định. Xuất phát từ thực tế và nhu cầu cần thiết này, học viên đã chọn đề tài nghiên
cứu “Đánh giá hiệu quả của Phương án Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2010 - 2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất và đánh giá hiệu
quả của phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn huyện
An Lão, tỉnh Bình Định để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại huyện An Lão, tỉnh
Bình Định.
- Phạm vi về khoa học: Nghiên cứu Phương án QHSDĐ của huyện An Lão,

tỉnh Bình Định.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 - 2020 (thực hiện LĐĐ năm 2003 và LĐĐ
năm 2013)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định pháp lý về
QHSDĐ của Nhà nước ta theo LĐĐ 2003 và LĐĐ năm 2013 và các văn bản dưới
Luật.
- Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, KT - XH;
số liệu về hiện trạng, biến động đất đai; Phương án QHSDĐ trên địa bàn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định thực hiện theo LĐĐ năm 2003 và LĐĐ năm 2013.
- Đánh giá, phân tích hiệu quả Phương án QHSDĐ và làm rõ những nguyên
nhân, khó khăn vướng mắc trong việc QHSDĐ trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định.

2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng để thu thập
thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, KT - XH, tình hình quản lý sử
dụng đất của huyện An Lão, tỉnh Bình Định; các tài liệu, số liệu về tình hình sử
dụng đất trong giai đoạn 2010 - 2020.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu về Phương án
QHSDĐ trong giai đoạn 2010 - 2020, lập bảng so sánh ngang và so sánh chéo các
số liệu về tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng để điều tra, phỏng vấn các hộ gia
đình, cá nhân trong Phương án QHSDĐ của huyện An Lão, tỉnh Bình Định bằng
các phiếu điều tra để thu thập các thông tin đánh giá của người dân về việc quy

hoạch và sử dụng đất trong các năm qua. Dự kiến điều tra phỏng vấn bằng phiếu
điều tra lấy phiếu ở tất cả 10 xã, thị trấn trên địa bàn huyện với 110 hộ được điều
tra, tổng số 110 phiếu điều tra được gửi trực tiếp tới các hộ trong 10 xã, thị trấn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Để phân tích và đánh giá làm rõ
thực trạng cơng tác QHSDĐ, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù
hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Phương án QHSDĐ tại
huyện An Lão, tỉnh Bình Định giai đoạn 2020 - 2030.
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
a) Tài liệu khoa học tham khảo
Các sách, giáo trình, luận văn, cơng trình nghiên cứu liên quan tới hướng
nghiên cứu lý thuyết của đề tài: Cơ sở địa chính; hệ thống chính sách pháp LĐĐ;
quy hoạch, sử dụng đất đai.
b) Các văn bản pháp lý liên quan đến QHSDĐ
- LĐĐ năm 2003 và năm 2013
- Các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư của các Bộ, ngành về hướng dẫn
thực hiện LĐĐ và liên quan đến việc quy hoạch và sử dụng đất.

3


- Các văn bản quy định, hướng dẫn của UBND tỉnh Bình Định về cơng tác
QHSDĐ theo LĐĐ năm 2003 và LĐĐ năm 2013.
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, KT - XH, tình hình quản lý nhà
nước về đất đai; hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 huyện
An Lão, tỉnh Bình Định.
- Các báo cáo của UBND huyện An Lão và UBND các xã, thị trấn và các đơn
vị có liên quan về cơng tác QHSDĐ.
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại

huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
7. Dự kiến cấu trúc Luận văn
Ngồi phần Mở đầu và kết luận đề tài được bố cục gồm 3 chương
Chương 1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
Chương 2. Thực trạng phương án quy hoạch sử dụng đất tại huyện An Lão,
tỉnh Bình Định
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch
sử dụng đất tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

4


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về Quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về Quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hố tính...), tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động
sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như
“tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển KT - XH nên QHSDĐ đai là một
hiện tượng KT - XH thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế.
Trong đó:
Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;.

Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: “QHSDĐ đai là hệ thống các biện pháp kinh
tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ,
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân phối và tái phân phối
quỹ đất cả nước và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất
(các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá với mỗi quốc gia, là một bộ
phận lãnh thổ của mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên, là một yếu tố của đầu
vào rất quan trọng không thể thiếu được. Đất đai được sử dụng cho nhiều ngành
kinh tế khác nhau và cho cả đời sống con người, chính vì vậy mà LĐĐ 1993 nước

5


cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: "Đất đai là tài ngun quốc gia vơ
cùng q giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh và quốc phịng".
Trước hết, đất đai là tài ngun vơ cùng quý báu, là sản phẩm của tự nhiên,
có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển KT - XH, đất đai là điều
kiện chung của lao động. Đất đai đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người. Nếu khơng có đất đai thì rõ ràng khơng có một ngành sản
xuất nào, một quá trình lao động sản xuất nào, cũng như khơng có sự tồn tại của
lồi người. Đất đai là điều kiện cho sự sống của động thực vật và con người trên trái
đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Đất đai
là địa điểm là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các cơng trình cơng nghiệp, giao
thông… đất đai cũng cung cấp nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp xây dựng như

gạch ngói, xi măng gốm sứ….
Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở
quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế của đất nước nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả tiềm năng tự nhiên, KT - XH của mỗi vùng đất nước, cùng thúc
đẩy phát triển đất nước.
Trong nơng nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao
động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người
vào cây trồng đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai.
Đất đai gắn liền với khí hậu, mơi trường trên phạm vi tồn cầu cũng như
từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trong quá trình chinh phục và cải tạo thiên nhiên,
con người ngày càng can thiệp vào quá trình biến đổi của tự nhiên. Biến đổi của khí
hậu có tác dụng mạnh mẽ đến các hệ sinh thái trên đất liền, ảnh hưởng đến mơi
trường sinh thái.
Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất
định.

6


Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu
cầu
và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên
tiến.
Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích KT - XH - mơi trường. Về thực chất,
QHSDĐ đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai
vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức
năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất

và mơi trường.
Mặt khác, QHSDĐ đai cịn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ
chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nơng nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các hiện tượng tiêu
cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm
môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển KT - XH và
các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng
địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường. Như
vậy, việc sử dụng hợp lý quĩ đất đai ngồi ý nghĩa về kinh tế cịn có ý nghĩa để bảo
vệ, cải tạo và biến đổi môi trường. Việc sử dụng hợp lý quĩ đất đai ln là mục tiêu
chiến lược của quốc gia, trong đó cơng cụ QHSDĐ có vai trị rất lớn.
1.1.2. Đặc điểm của Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
QHSDĐ cấp huyện là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước trên địa
bàn huyện, do cấp tỉnh quản lý và thực hiện. Ở nước ta QHSDĐ nhằm phục vụ nhu
cầu của người sử dụng đất đai và quyền lợi xã hội, góp phần giải quyết tốt mối quan
hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, bảo vệ đất nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
QHSDĐ trên lãnh thổ nói chung, QHSDĐ cấp huyện nói riêng mang đặc điểm tổng
hợp, nó vận dụng kiến thức của nhiều mơn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học kinh tế, khoa học xã hội. Mục tiêu của QHSDĐ cấp huyện là nhằm

7


khai thác sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất trên địa bàn huyện một
cách hiệu quả nhất.
QHSDĐ cấp huyện có tính dài hạn và tính chiến lược, thời hạn của QHSDĐ
cấp huyện thường 5 - 10 năm, 20 năm và lâu hơn nữa. Trên cơ sở dự báo xu thế
biến động đất đai dài hạn, các yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như tiến bộ khoa học
kỹ thuật và cơng nghệ, cơng nghiệp hóa, nhu cầu và KHả năng phát triển các ngành

kinh tế; tình hình phát triển đơ thị (các thị trấn, thị tứ), dân số và cơ cấu lao động.
Xác định quy hoạch trung hạn và dài hạn về sử dụng đất. Việc xây dựng quy hoạch
phải phản ánh được những vấn đề có tính chiến lược: Phương hướng mục tiêu chiến
lược của việc sử dụng đất đai, cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng
ngành, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân bố đất đai, phân định ranh
giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai, các biện pháp, chính sách lớn
QHSDĐ cấp huyện là cơ sở khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ trên địa bàn
huyện hàng năm và ngắn hạn.
QHSDĐ cấp huyện mang tính khả biến, do xây dựng trong thời gian tương
đối dài dưới tác động của nhiều nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật và cơng nghệ, nhất
là xu hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước đang diễn ra mạnh mẽ nên một
số dự kiến ban đầu của quy hoạch khơng cịn phù hợp. Do đó việc bổ sung, điều
chỉnh và hồn chỉnh quy hoạch là việc làm hết sức cần thiết.
QHSDĐ đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ
mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng
của hệ thống KH phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của QHSDĐ
đai được thể hiện như sau:
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ đai. Mỗi
hình thái KT - XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong QHSDĐ đai, luôn nẩy sinh quan hệ
giữa người với đất đai - là sức tự nhiên, cũng như quan hệ giữa người với người.
QHSDĐ đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa

8


là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ xã hội, vì vậy nó ln là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp

Tính tổng hợp của QHSDĐ đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối tượng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu
cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. QHSDĐ đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất
đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp, mơi trường sinh thái...
- Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố KT - XH
quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hóa, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp ...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử
dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược,
tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng KHSDĐ hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài KT - XH.
Cơ cấu và phương hướng sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài
(cùng với quá trình phát triển dài hạn KT - XH) cho đến khi đạt được mục tiêu dự
kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để
phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của QHSDĐ đai thường từ trên 10 năm đến
20 năm hoặc lâu hơn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ đai chỉ dự kiến trước được các xu thế
thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy, QHSDĐ
đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng;
+ Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất đai trong vùng;

9



+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố KT
- XH khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng
ổn định.
- Tính chính sách
QHSDĐ đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi
xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất
đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục
tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định KH KT - XH. Tuân thủ các
quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của cơng tác lập Quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con
người. Nói khác đi - Khơng có đất sẽ khơng có sản xuất, cũng như khơng có sự tồn
tại của chính con người. Vai trị của đất đai với từng ngành rất khác nhau:
Trong các ngành phi nơng nghiệp Đất đai giữ vai trị thụ động với chức năng
là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lịng đất (các khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không
phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính
chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông lâm nghiệp đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản
xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động
trong quá trình sản xuất, như: cày, bừa, xới xáo) và công cụ lao động hay phương
tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni...). Q trình sản xuất Nông - Lâm
nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sim học tự nhiên của
đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu khoa
học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Phương thức

và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng, có thể chia theo 3 nhóm mục đích sau đây:

10


- Lấy tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển.
- Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển KT - XH, khi mức sống của con người cịn
thấp, cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, công năng
của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn, nó vừa là
căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều đó có
nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển,
cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc
sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong
các khu vực kinh tế phát triển. KT - XH phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân
số đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm
liên tục của con người trong q trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn
đến huỷ hoại môi trường đất, một số cơng năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề
sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính tồn cầu. Với sự phát triển
khơng ngừng của sức sản xuất, công năng của đất đai cần được nâng cao theo
hướng đa dạng, nhiều mức độ, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.
QHSDĐ đai cấp huyện góp phần đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý
nhà nước về các loại đất đai trên địa bàn huyện, thông qua gián tiếp cấp tỉnh mà đại
diện uỷ quyền là các Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh. Thông qua QHSDĐ ở
huyện mà Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh kiểm sốt, mọi diễn biến tình hình đất
đai ở huyện, bắt buộc các đối tượng sử dụng đất trong ranh giới của mình, cho phép

Sở quản lý đất đai chắc chắn trật tự hơn, tranh chấp đất đai có cơ sở giải quyết hơn.
Do đó phát huy tính tự chủ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của những tổ chức, cá
nhân được giao quyền sử dụng đất.
QHSDĐ cấp huyện tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý nhà
nước đối với đất đai. Làm cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất, đầu

11


tư và phát triển kinh tế, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và thực hiện
công nghiệp hoá đất nước. QHSDĐ đai tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một
cách chủ động việc phân bổ quy hoạch đất đai như phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, phát triển công nghệ và kết cấu hạ tầng phù hợp trên địa bàn huyện, để phát
triển một cách tối đa ưu thế của huyện, và như vậy sẽ khuyến khích được vốn đầu tư
trong huyện, thu hút được vốn đầu tư bên ngoài vào phát triển KT - XH của huyện.
Quy hoạch đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định giá cả các loại
đất hợp lý hơn, sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. Việc tính thu, xác định giá cả các
loại đất đai. Trên cơ sở phân hạng đất bố chí xắp xếp cho các đối tượng sử dụng đất
và họ hiểu rõ được phạm vi danh giới của mình, họ yên tâm đầu tư phát triển đất đai
của mình, do vậy hiệu quả sử dụng đất sẽ cao hơn, mà việc tính thuế, giá cả đất đai
càng chính xác hơn.
Như vậy QHSDĐ cấp huyện có vai trị và ý nghĩa to lớn cho mục tiêu phát
triển KT-XH trên địa bàn huyện, nâng cao đời sống người dân, thu hút vốn đầu tư.
Vì thế nó có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt và lâu dài, đòi hỏi sự cần thiết và hiệu
quả của cơng tác QHSDĐ trên địa bàn huyện. Chính hiệu quả của cơng tác QHSDĐ
trên địa bàn huyện sẽ góp phần hoàn thiện hơn QHSDĐ cấp tỉnh.
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến Phương án Quy hoạch sử dụng đất
- Yếu tố kinh tế:
Trình độ kinh tế của một giai đoạn phát triển được thể hiện: Cơ sở hạ tầng
hiện tại, tiềm năng kinh tế…các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng

đất. Nền kinh tế phát triển ở giai đoạn cao, có điều kiện đầu tư vào cải tạo nâng cấp
đất đai thì chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn. Ngược lại, với nền kinh tế lạc hậu,
kém phát triển, đất đai chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp thì hiệu
quả sử dụng đất thấp. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang phát
triển nên quá trình chuyển đổi từ đất nơng nghiệp sang các mục đích khác đang diễn
ra mạnh mẽ, phức tạp do đó cơng tác quản lý và quy hoạch trở nên quan trọng hơn.
- Yếu tố xã hội:
Bao gồm các yếu tố như pháp luật, văn hóa truyền thống, chế độ xã hội…các
yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác QHSDĐ. Đặc biệt là yếu tố pháp

12


luật, pháp luật là do Nhà nước đặt ra chung với cả nước, tuy nhiên ở mỗi địa
phương với điều kiện KT - XH khác nhau thì đều có cơ chế quản lý khác nhau.
Pháp luật là một công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý nhằm đảm bảo tính cơng bằng
đối với mọi người dân trong q trình khai thác và sử dụng đất. Pháp luật ở mỗi địa
phương được nếu được lập ra chặt chẽ và phù hợp với cơ chế địa phương đó thì
cơng việc quản lý có thể sẽ đỡ vất vả hơn và ngược lại. Yếu tố văn hóa, truyền
thống và phong tục tập quán có ảnh hưởng trực tiếp tới tác phong và tư duy của
người dân. Chế độ xã hội là yếu tố liên quan đến hệ thống quản lý cơ chế hiện tại
của địa phương đó, nếu hệ thống quản lý trên tất cả các lĩnh vực khác nhau như an
ninh, quốc phịng, giáo dục,… tốt thì đó là tiền đề quan trọng đối với công tác quản
lý QHSDĐ, tuy nhiên nếu chế độ xã hội có bộ máy quản lý lỏng lẻo khơng nghiêm
túc thì đó quả là khó khăn lớn đối với công tác quản lý sử dụng đất.
- Yếu tố con người:
Quản lý QHSDĐ xét về thực chất chính là các hoạt động của con người trong
quá trình sử dụng đất. Việc quản lý là của nhà quản lý cịn việc sử dụng đất thì laị
tùy thuộc vào mỗi con người, nếu mỗi người dân ngay từ đầu đã có những nhận
thức đúng đắn và có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành quy định của nhà nước trong

quá trình sử dụng đất thì sẽ tại điều kiện rất tốt trong cơng tác quản lý. Yếu tố con
người cịn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: trình độ văn hóa, ý thức của người dân
và mật độ dân cư sinh sống trên địa bàn,…Mỗi yếu tố trên đều có tác động đến
công tác quản lý. Xã hội càng phát triển thì việc quản lý sử dụng đất đai càng phức
tạp, khi trình độ văn hóa được nâng lên thì công tác quản lý cũng chưa chắc đơn
giản hơn, nếu trình độ văn hóa được nâng lên cùng với ý thức của con người trong
q trình sử dụng thì cơng tác quản lý sẽ đơn giản hơn. Nhưng nếu trình độ văn hóa
được nâng lên mà ý thức chấp hành luật pháp giảm đi thì cơng việc quản lý thực sự
gặp khó khăn. Cùng với q trình đơ thị hóa là sự tăng lên đáng kể dân cư ở đô thị,
đất đai được phát huy tác dụng một cách tối đa. Tuy nhiên sự gia tăng mật độ dân
cư quá lớn và đột ngột khiến cho công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.

13


1.2. Cơ sở pháp lý về Quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
QHSDĐ là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 LĐĐ năm 2003, nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai bao gồm 13 nội dung:
(1). Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
(2). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính;
(3). Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ QHSDĐ;
(4). Quản lý quy hoạch, KHSDĐ;
(5). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
(6). Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất;
(7). Thống kê, kiểm kê đất đai;
(8). Quản lý tài chính về đất đai;
(9). Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
(10). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
(11). Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
(12). Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
(13). Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Theo quy định tại Điều 22 LĐĐ năm 2013, Nhà nước quản lý đất đai bao
gồm 15 nội dung (bổ sung thêm 2 nội dung so với LĐĐ năm 2003):
(1). Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.

14


(2). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
(3). Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ QHSDĐ; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
(4). Quản lý quy hoạch, KHSDĐ.
(5). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
(6). Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
(7). Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(8). Thống kê, kiểm kê đất đai.

(9). Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
(10). Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
(11). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
(12). Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(13). Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
(14). Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
(15). Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.2.2. Các căn cứ pháp lý của Quy hoạch sử dụng đất
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển mình hồ nhập mạnh mẽ với nền kinh
tế thế giới. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành cũng tăng lên, vì vậy đã gây áp lực
đến tài nguyên đất đai. Do đó, việc phân bổ sử dụng đất một cách hợp lý cho từng
lĩnh vực của các ngành là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Điều này
được thể hiện thông qua các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Luật, Nghị định,
Thông tư và các văn bản dưới luật tạo cơ sở pháp lý cho QHSDĐ. Bao gồm:
- LĐĐ năm 2003;

15


- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành LĐĐ;
- Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về
QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, KHSDĐ.
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều

chỉnh quy hoạch, KHSDĐ;
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, KHSDĐ;
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy
hoạch, KHSDĐ;
- Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày
28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới;
- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 về tăng cường công tác quy
hoạch, KHSDĐ;
- Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Định thơng qua QHSDĐ đến năm 2020, KHSDĐ 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
tỉnh Bình Định;
- Công văn số 2077/UBND-TN ngày 11/9/2012 của UBND tỉnh Bình Định
về việc dự kiến phân bổ chỉ tiêu QHSDĐ cấp tỉnh theo địa bàn các huyện, thành
phố.
- LĐĐ ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của LĐĐ;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, KHSDĐ;

16


×