Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đường việt bắc đoạn trên địa bàn phường quang trung thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ NHẬT LỆ
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG VIỆT BẮC
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành : Địa chính mơi trường
Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2013 - 2018

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ NHẬT LỆ
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG VIỆT BẮC
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành/ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K45 – ĐCMT – N02
: Môi trường
: 2015 – 2019
: TS. Dư Ngọc Thành

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế”.
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại
trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói
chung và sinh viên Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vơ cùng lớn đối
với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị
một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội
nhất định để sau này khi ra trường em không cịn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một
phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước và trở thành người cơng dân có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hồn chỉnh
các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy giáo, cơ
giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của thầy giáo
TS. Dư Ngọc Thành. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự quan tâm và
giúp đỡ của các anh, các chị trong UBND phường Quang Trung, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Với tấm lịng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng
sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên,
các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các bác, các
chú, các cô, các anh, các chị đang công tác tại UBND phường Quang Trung,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm
vụ thực tập được giao và có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Thị Nhật Lệ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Quang Trung năm 2017 ........ 32
Bảng 4.2. Dân số theo độ tuổi tại khu vực giải phóng mặt bằng .................... 34
Bảng 4.3. Tình hình lao động tại khu vực giải phóng mặt bằng ..................... 35
Bảng 4.4. Tổn hợp các hình thức bồi thường GPMBcủa dự án...................... 40
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện bồi thường đất và tài sản trên đất nông nghiệp ......... 42
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện bồi thường đất phi nông nghiệp ........................ 43
Bảng 4.7. Kinh phí bồi thường GPMB ........................................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện bồi thường các loại đất ..................................... 45
Bảng 4.9. Tổng hợp các trường hợp đền bù GPMB trong dự án nâng
cấp đường Việt Bắc......................................................................... 48
Bảng 4.10. Kết quả di chuyển các hộ trong khu vực đền bù GPMB .............. 49
Bảng 4.12. Các loại hình được hỗ trợ tiền khi bị lấy đất trong dự án............. 51
Bảng 4.13. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước .................................................. 52
Bảng 4.14. Kết quả điều tra tái định cư .......................................................... 53
Bảng 4.15. Ý kiến của người dân về chất lượng cuộc sống sau thực hiện
dựa án .............................................................................................. 54


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
1.3. Yêu cầu đề tài ......................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................5
2.1. Cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất............................................................................................. 5
2.1.1. Bồi thường ........................................................................................ 5
2.1.2. Hỗ trợ................................................................................................ 5
2.1.3. Tái định cư........................................................................................ 5
2.1.4 Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB ................................. 6
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB ............ 7
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất............................................................................................. 7
2.3. Thực trang cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và
Việt Nam những năm gần đây .................................................................... 12
2.3.1. Chính sách đền bù, tái định cư của một số nước trong khu vực .... 12
2.3.2 Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 15
2.3.3 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay ................................................ 19
2.4. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư để giải
phóng mặt bằng ........................................................................................... 23


iv

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 26
3.2. Địa điểm ............................................................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 27
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp .................................................................... 27
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu .............................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Quang Trung (khu vực
quy hoạch dự án) ......................................................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 30
4.1.3. Tình hình sử dụng đất và quản lý đất đai ....................................... 32
4.1.4. Tình hình dân số tại khu vực giải phóng mặt bằng (QHDA)......... 34
4.1.5. Tình hình lao động và việc làm của người dân khu vực GPMB ... 35
4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ............................................ 36
4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội................................. 37
4.2. Đánh giá công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc, địa phận
phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên. ......................................... 37
4.2.1. Tổng quan về dự án ........................................................................ 37
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác GPMB dự án nâng cấp đường Việt Bắc
.................................................................................................................. 39
4.2.3. Đánh giá việc thực hiện các qui định, chính sách của Nhà nước về
cơng tác bồi thường, GPMB..................................................................... 45
4.2.4. Đánh giá phương án thu hồi, bồi thường, GPMB của dự án ......... 46


v


4.2.5. Đánh giá tiến độ thực hiện công tác GPMB của dự án .................. 48
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng đến người dân
khi thực hiện dự án và sau thực hiện dự án................................................. 50
4.3.1. Đánh giá về chính sách hỗ trợ và cơng tác bố trí tái định cư ......... 50
4.3.2. Tiền chính sách hỗ trợ người bị lấy đất.......................................... 51
4.3.3. Chính sách tái định cư .................................................................... 53
4.3.4. Đánh giá công tác GPMB qua ý kiến người dân ........................... 54
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác GPMB của thành
phố và đề xuất phương pháp giải quyết ...................................................... 55
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác GPMB.......... 55
4.4.2. Đề xuất phương án giải quyết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho
công tác bồi thường GPMB ...............................................................................56
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................59

5.1 Kết luận ................................................................................................. 59
5.2 Kiến nghị ............................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai
là tư liệu quan trọng không thể thay thế trong q trình sản xuất nơng lâm
nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản là phải sử dụng đất đai hợp
lý và nâng cao chất lượng của đất.
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập phát triển,quá trình cơng

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang chuyển biến rất nhanh. Các dự án đầu
tư ngày càng tăng cùng với đó là q trình đơ thị hóa đang diễn ra ở khắp các
tỉnh thành trên toàn quốc, tạo sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất cơng
nghiệp, dịch vụ và đất đô thị ngày càng lớn.
Trước thực trạng như vậy cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
đang rất được xã hội quan tâm. Đó là quá trình đa dạng và phức tạp, nó được
thể hiện khác nhau đối với từng dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của
các bên của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội. Bồi thường và giải
phóng mặt bằng là một vấn đề nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong q
trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người dân, tái định cư
và giải quyết hậu quả sau khi giải phòng mặt bằng. Do vậy cần áp dụng linh
hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa phương.
Thực tế những dự án đã cho thấy vấn đề bồi thường và giải phóng mặt
bằng vẫn cịn nhiều khó khăn và bất cập cho những nhà đầu tư; vấn đề đời
sống việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất sản xuất; vấn đề bồi
thường có thỏa đáng hay khơng; việc lợi dụng chức quyền để tham nhũng tiền
bồi thường giải phóng mặt bằng; việc người dân hám lợi mà mà có những
hành động lừa đảo để chuộc lợi… đã và đang gây ra nhiều nguy cơ mất ổn
định an ninh trật tự, an tồn xã hội, làm thất thốt nguồn ngân sách của nhà
nước và làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.


2

Ngày nay dân số ngày càng tăng, xã hội ngày càng phát triển thì nhu
cầu về sử dụng đất đai ngày càng lớn, công tác quản lý nhà nước về đất đai
cần được chú trọng và quản lý chặt chẽ. Để thực hiện tốt việc quản lý và sử
dụng đất đai hiệu quả chặt chẽ, tiết kiệm và hợp lý thì cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng có vai trị rất quan trọng, nó cần sự phối hợp đồng bộ của
người dân, các cấp, các ngành và của toàn xã hội để có thể khai một cách có

hiệu quả nhất.
Tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng sau
hơn 25 năm đổi mới đã thu được những thành tựu to lớn có những ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Nhịp độ phát triển kinh tế tăng trưởng khá ổn định và bền
vững góp phần cùng cả nước bước vào thời kỳ mới, thời kỳ CNH - HĐH,
thực hiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Để đạt được những thành tựu to lớn như trên là do Đảng và
Nhà nước ta đã không ngừng đổi mới chính sách phát luật về đất đai tạo động
lực mới, được nhân dân đồng tình ủng hộ, phương pháp vận dụng sáng tạo
thực tiễn tại địa phương.
Tại thành phố Thái Nguyên, các dự án đầu tư tăng nhanh, tốc độ đơ thị
hố diễn ra nhanh và mạnh mẽ tạo điều kiện để phát huy các nguồn lực, phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay cơng tác
quản lý sử dụng đất đai vẫn cịn nhiều mặt hạn chế, việc sử dụng đất cịn lãng
phí, tình trạng người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và tình hình
khiếu kiện về đất đai cịn diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, cơng tác thu hồi đất
bồi thường GPMB thực hiện các dự án cịn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế đó, thấy được tầm quan trọng của cơng tác giải
phóng mặt bằng, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành em


3

tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Đánh giá cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng Dự án đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang
Trung, thành phố Thái Nguyên’’
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất

đai trên địa bàn phường Tân Long
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án
nâng cấp đường Việt Bắc đoạn trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố
Thái Ngun
- Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân.
- Thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Nắm chắc luật đất đai hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan
đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân sau khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Nắm chắc các quyết định, tờ trình, các văn bản hướng dẫn thi hành
luật và khung giá đền bù của chính phủ và của địa phương có liên quan đến
việc bồi thường thiệt hại
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung đối với những điểm chưa phù
hợp trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Đúc rút kinh nghiệm đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
+ Củng cố và hoàn thiện các kiến thức về Luật Đất đai.


4

+ Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thơng tin của sinh viên
trong q trình làm đề tài.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Nghiên cứu đề tài để từ đó tìm ra những thuận

lợi khó khăn của cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đưa ra những giải
pháp bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong
thời gian tới.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
2.1.1. Bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
2.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
Hỗ trợ tài sản: Tài sản, vật kiến trúc hợp pháp không đủ điều kiện bồi
thường thì xem xét hỗ trợ cho người có tài sản.
Hỗ trợ đất là khoản hỗ trợ đối với đất khơng đủ điều kiện được bồi
thường thì xem xét hỗ trợ cho người đang sử dụng.
2.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi ở khác với nơi ở trước đây để
sinh sống. Tái định cư bắt buộc đó là việc di chuyển khơng thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích Quốc phịng, an ninh, lợi ích
Quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở

- Bồi thường bằng giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được


6

gọi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển
khác (Chính phủ 2004) [2].
2.1.4 Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB
BT & GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau
giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham
gia và lợi ích của tồn xã hội. Chính vì vậy q trình BT & GPMB có đặc
điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư
khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng
riêng của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt
nên đa phần người dân đều khơng muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình
đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất

khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp
nhiều khó khăn do các tài sản như cơng trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất
đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện cơng tác BT & GPMB cần có sự phối
hợp hài hịa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đồn thể có liên quan
và người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm
bảo quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật”
(Nông Thị Huyền, 2015) [5].


7

2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và GPMB
Quá trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức
thực hiện công tác BT & GPMB là:
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và
sử dụng đất tác động đến công tác BT & GPMB
- Công tác giao đất, cho thuê đất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước
(Viện nghiên cứu địa chính, 2012)
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất

*Trước khi có luật đất đai năm 2013. Chính phủ ban hành các văn bản
pháp lý sau;
- Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
việc hưỡng dẫn thị hành luật đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


8

- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị
định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về
quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định 69/2009/ NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
-Thông tư 14/2009/TT – BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình
tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối, hoa mầu gắn liền
với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, vất kiến trúc gắn liền với
đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 13 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện Luật Đất đai 2003
- Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và
hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao khi cấp
GCN quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh


9

- Quyết định số 326/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 2 năm 2006 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy trình về thu hồi đất, quản lý
quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 867/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về thu hồi đất, quản lý quỹ
đất đã thu hồi; trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên vê ̀việc điều chỉnh cấp đổi GCN quyền sử dụng đất ,
GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn,
ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do khơng tách diện tích đất ở và
đất vườn ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa
màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
*Sau khi có Luật đất đai năm 2013.
- Luật đất đai năm 2013

- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định 47/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 45/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất;
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất.


10

- Nghị định 31/2014/ NĐ-CP ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, cơng trình kiến trúc
gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
* Các văn bản pháp lý để thực hiện 3 dự án cụ thể như sau:
1. Dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đường Việt Bắc – giai đoạn 1
(thuộc giai đoạn 1 dự án “Chương trình đơ thị Miền núi phía bắc thành phố
Thái Nguyên”).
Quyết định số 189/QĐ–TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tưởng Chính phủ về
việc phê duyệt danh mục Dự án “Chương trinh đơ thị Miền núi phía bắc”, vay vốn

Ngân hàng thế giới;
Quyết định số 3482/QĐ-UBND ngày 29/12/2009 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đường Việt bắc
thành phố Thái Nguyên.
Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu đợt 1 tiểu dự án hỗ trợ kỹ thuật cho
chuẩn bị “Chương trình đơ thị Miền núi phía bắc” – Thành phố Thái Nguyên.
Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về giao nhiệm vụ chủ đầu tư thực hiện “Chương trình đơ thị Miền núi
phía bắc” – Thành phố Thái Nguyên.
Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nâng cấp đường Việt Bắc – giai
đoạn 1 (thuộc giai đoạn 1 dự án “Chương trình đơ thị Miền núi phía bắc
thành phố Thái Nguyên”).


11

2. Dự án án đầu tư xây dựng cơng trình Trường Mầm non Đồng Quang
(thuộc giai đoạn 1 dự án Chương trình đơ thị Miền núi phía bắc thành phố
Thái Nguyên).
Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 23/6/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt điều chỉnh cục bộ (lần 1) quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 khu phố thương mại HAVICO.
Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình Trường Mầm non
Đồng Quang (thuộc giai đoạn 1 dự án Chương trình đơ thị Miền núi phía bắc
thành phố Thái Nguyên).
3. Dự án Xây dựng trụ sở cơ quan Kiểm toán khu vực X.
Văn bản số 331/UBND-TH ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc chấp thuận chủ trương cho kiểm toán Nhà nước khu vực X
thực hiệc dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc.
Công văn số 1062/SXD-QLKTQH ngày 15/9/2014 của sở Xây dựng về
việc thỏa thuận nội dung đồ án điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu dân
cuq 1,3,4,5 Đồng Quang, TP Thái nguyên.
Thông báo số 229/TB-UBND ngày 7/5/2015 của UBND Thành phố Thái
Nguyên về việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở Kiểm toán
Nhà nước khu vực X, phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên.
Quyết định số 9585/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBNd Thành phố
Thái Nguyên về việc thành lập tổ công tác giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thành phố dự án dựng trụ sở Kiểm toán Nhà nước khu vực
X, phường Đồng Quang, Thành phố Thái Nguyên.
Quyết định số 9659/QĐ – UBND ngày 17/9/2014 của UBND thành phố
Thái Nguyên về việc phê duyệt đồ án quy hoạch cục bộ (lần 5) quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư số 1,3,4,5 phường Đồng Quang, TP Thái Nguyên.


12

Quyết định số 1052/QĐ – KTNN của Kiểm toán Nhà nước ngày
30/6/2014 Về việc phê duyệt điều chỉnh Đề cương dự án Xây dựng trụ sở cơ
quan Kiểm toán khu vực X.
Cho đến thời điểm này đây là những văn bản pháp lý quan trọng của
Nhà nước thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất tính theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
Quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố theo quy định của Chính phủ.
Giá đất của dự án “Chương trinh đơ thị Miền núi phía bắc”, vay vốn Ngân
hàng thế giới được xác định giá trực tiếp do Chi nhánh thẩm định giá Việt bắc
là cơ quan độc lập thẩm định.
Trên đây là những văn bản hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại khi nhà

nước thu hồi đất được áp dụng trên cả nước. Ngồi ra do điều kiện, tình hình
cụ thể của mỗi tỉnh, mỗi dự án có văn bản cụ thể hướng dẫn hoặc điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và từng dự án.
2.3. Thực trang cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới
và Việt Nam những năm gần đây
2.3.1. Chính sách đền bù, tái định cư của một số nước trong khu vực
- Ở Trung Quốc:
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ cơng hữu, gồm sở hữu tồn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất khơng thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.


13

Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phịng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trog trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để sử
dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ ( Quốc vụ viện) và chính

quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền


14

bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá
thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nơng
thơn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi .
Tuy nhiên,ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi

thường cũng khơng mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thi trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng .
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu
đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực
hiện TĐC”.
- Ở Úc:
Từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ Hoàng nắm giữ toàn
bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ Hoàng cho


15

người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi ban phát Nữ Hồng thường có
những điều khoản riêng, có quyền lấy lại một phần đất cho các mục đích cơng
cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho Nữ Hoàng và cơ quan chức trách
tiến hành đều phải căn cứ theo luật định.
Quốc hội của bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung
cơng bất động sản.
Theo hiến pháp Úc chính quyền liên bang (Chính Phủ) có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật.

Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thỏa thuận
tự nguyện và cưỡng chế bắt buộc (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1].
- Ở Thái Lan:
Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, q trình đơ thị hóa ở
Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá đền bù.
Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền
bù với mức cao hơn giá thị trường (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [1]
2.3.2 Thực trạng cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình đều cần đất. Ở mỗi nước,
quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật
Đất đai hoặc một Bộ Luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà
người sở hữu hoặc người sử dụng đất khơng thực hiện thì Nhà nước có quyền
chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại
mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định.


16

Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại & GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị
thu hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống.

- Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan
đến công tác bồi thường GPMB. Theo ban chỉ đạo GPMB thành phố Hà Nội,
năm 2012, trong tổng số 1.209 dự án liên quan đến GPMB, thành phố đã hoàn
thành GPMB hơn 1.961 ha đất tại 353 dự án chi trả hơn 14.296 tỷ đồng tiền
bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho 1.826 hộ dân (Viện nghiên cứu địa
chính, 2002)[1].
Hiện nay, hầu hết các dự án đều diễn ra chậm so với tiến độ với nhiều nguyên
nhân khác nhau: theo nhà đầu tư thì một trong những khó khăn vướng mắc của
cơng tác GPMB là chưa điều tra nguồn gốc đất để lập phương án bồi thường.
Việc chậm tiến độ các dự án khơng chỉ do vướng mắc về cơ chế, chính
sách dẫn tới thắc mắc, khiếu kiện của người dân trong diện di dời mà cịn có
ngun nhân từ sự phối hợp giữa chủ đầu tư với sở, ngành và các chính quyền
địa phương chưa chặt chẽ, cán bộ ở một số nơi vẫn chưa làm hết trách nhiệm.
- Công tác giải phóng mặt bằng ở TP Hồ Chí Minh:
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có nhiều dự án giao thông
trọng điểm như mở rộng xa lộ Hà Nội, tỉnh lộ 10, đường vành đai 2, … Theo
báo cáo tiến độ dự án trọng điểm của sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí
Minh trong quý 1 năm 2012, nhiều dự án đang thi công dở dang nằm ở cửa
ngõ thành phố bị vướng mặt bằng.


17

Công tác bồi thường GPMB tuyến đường mở rộng xa lộ Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh:
- Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội do Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ
thuật thành phố Hồ Chí minh làm chủ đầu tư. Xa lộ mở rộng có tổng chiều dài
là 15,7 km và tổng mức đầu tư là 2.268 tỷ đồng, với điểm đầu nối với dự án
cầu Sài Gịn 2, điểm cuối tại nút giao thơng Tân Vạn, kết nối với dự án cầu

Đồng Nai mới. (nguồn:trang thông tin moitruongxanhhcm.org.vn)[17].
- Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội đang gặp rất nhiều vướng mắc về GPMB,
tại phần mở rộng và cải tạo trục đường chính đoạn trong phạm vi nút giao
thông Cát Lái đến tiếp giáp cầu Rạch Chiếc (dài 1,2 km, rộng 44m - 54m) vẫn
chưa thể thi công do Sở giao thông vận tải chưa bàn giao mặt bằng từ ban
quản lý dự án đại lộ Đông Tây; đoạn từ cuối nút giao ngã tư Thủ Đức đến cầu
vượt Trạm 2 (dài 2,7 km, rộng 24m - 41m) nhánh bên trái bế tắc do vướng
tuyến ống nước D1000. (nguồn: trang thơng tin Dothi.net)[16].
Về giải phóng và bàn giao mặt bằng, hầu hết các đơn vị GPMB cho rằng
cơng việc này gặp khá nhiều khó khăn và kéo dài do các khâu thủ tục, áp giá
đền bù và địa điểm tái định cư. Ðể giải quyết khó khăn này, UBND thành phố
Hồ Chí Minh đã đưa ra văn bản chỉ đạo UBND các quận, huyện chủ động
chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất sớm bàn
giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai dự án.
- Công tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc:
Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu tư có
hiệu lực với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2034 triệu USD. Nhờ thu hút
được nhiều dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hàng năm tăng cao,
dự kiến năm 2009 đạt xấp xỉ 10000 tỷ đồng. Năm 2009, GDP của tỉnh ước đạt
19%. Đạt được thành tựu này, Vĩnh phúc coi khâu GPMB là then chốt. Tồn
tỉnh đã giải phóng gần 7000 ha đất dành cho công nghiệp và phát triển đô thị.


18

Với phương châm “có cơng nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi
chưa có”, Vĩnh Phúc đã tạo cơ chế cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản
xuất trở lên ở vị trí thuận lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách rằng buộc nhà
đầu tư thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho con em công nhân trong các doanh
nghiệp trên địa bàn.

Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNH-HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn ngồi việc phải thực hiện thành cơng việc chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật ni thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự án vào địa
phương nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ… việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi cơng trình xây dựng, mỗi
dự án muốn được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả cao thì vấn đề đặc
biệt cần quan tâm giải quyết trước là công tác GPMB.
Xác định được nhiệm vụ đó, ngay từ ngày đầu thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định: muốn
công tác GPMB có hiệu quả thì trước nhất phải phát huy được tinh thần tự giác
trong nhân dân, làm tốt quy chế dân chủ, tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự
nguyện bàn giao mặt bằng cho các dự án. Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã công khai
các Nghị quyết liên quan đến công tác GPMB, quy hoạch đất đai hàng năm.
Đồng thời thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác GPMB ở địa phương.
Việc GPMB cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể thực
hiện được theo dự án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong nhận thức
của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh ruộng mà họ
sống chung cả đời sẽ bị mất đi khi bàn giao cho dự án, cho nên nhiều người mặc
dù đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao đất mà ln địi hỏi về
chế độ hỗ trợ đất, dịch vụ, đòi tăng giá đền bù, tăng hạng đất. Đó là những bất
cập khó giải quyết mà công tác GPMB gặp phải khi tiếp xúc người dân, trước


×