Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu hiện trạng quản lý sử dụng và hiệu quả cải thiện chất lượng nước hồ bằng công nghệ cấp khí tầng sâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------------

Lại Ngọc Ca

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ
BẰNG CÔNG NGHỆ CẤP KHÍ TẦNG SÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------------

Lại Ngọc Ca

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ HIỆU QUẢ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ
BẰNG CÔNG NGHỆ CẤP KHÍ TẦNG SÂU
Chun ngành:
Mã số:

Kỹ thuật mơi trường
60520320

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hà
TS. Phạm Thị Thúy
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Hà

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hồn thành theo chƣơng trình đào tạo Cao học hệ chính quy
tập trung khóa 21 (2013 - 2015) tại trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Hà và TS. Phạm Thị Thúy, hai cô hƣớng dẫn khoa học, đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Môi trƣờng, Bộ môn Công
nghệ Môi trƣờng, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm
giúp đỡ tác giả trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Tập đoàn Marsima Aqua System, Công ty Nikken,
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã

tạo các điều kiện, cung cấp dữ liệu và cùng phối hợp triển khai các công tác.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ,
công nhân viên Viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình - Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ về mọi mặt để tác giả hồn thành luận văn.
Do điều kiện nghiên cứu cịn nhiều hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định, kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề
nghiên cứu.
Học viên

Lại Ngọc Ca


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hồ chứa và mục đích sử dụng ....................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 3
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2. Hiện tƣợng suy giảm ôxy của các đập tại Việt Nam........................................... 7
1.3. Chất lƣợng nƣớc hồ chứa,các quá trình xảy ra trong hồ ................................... 11
1.3.1. Các vấn đề liên quan đến chất lƣợng nƣớc hồ chứa ................................ 11
1.3.2. Ơ nhiễm do thiếu khí tại các hồ chứa ...................................................... 14
1.4. Một số biện pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ trên thế giới và Việt Nam ..... 16
1.4.1. Một số biện pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ trên thế giới .................. 16
1.4.2. Một số biện pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ tại Việt Nam................. 18
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 21
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 21

2.2.2. Đặc điểm địa hình .................................................................................... 22
2.2.3. Đặc điểm khí tƣợng - thuỷ văn ................................................................ 23
2.2.4. Dòng chảy ................................................................................................ 25
2.2.5. Hiện trạng quản lý, sử dụng nƣớc tại hồ Trọng, huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................... 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 26
2.3.1. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 27
2.3.2. Điều tra khảo sát thực địa, lấy mẫu ......................................................... 27


2.3.3. Thực nghiệm cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ bằng phƣơng pháp cấp khí
tầng sâu .............................................................................................................. 29
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý, bảo quản mẫu, phân tích ......................................... 34
2.3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 35
3.1. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc tại hồ Trọng, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình ...... 35
3.1.1. Biến thiên giá trị nhiệt độ, DO và ORP ................................................... 35
3.1.2. Biến thiên giá trị Fe và Mn ...................................................................... 41
3.2. Hiệu quả cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ bằng cơng nghệ cấp khí tầng sâu
tại hồ Trọng, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình............................................................ 46
3.2.1. Biến thiên nhiệt độ, DO và ORP ............................................................. 46
3.2.2. Biến thiên Fe và Mn ................................................................................ 49
3.3. Nguy cơ ô nhiễm nƣớc hồ trong tƣơng lai ........................................................ 56
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp chất lƣợng nƣớc hồ .................................. 57
3.4.1. Giải pháp quản lý..................................................................................... 57
3.4.2. Giải pháp sử dụng nguồn nƣớc ................................................................ 57
3.4.3. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 59
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 61

PHỤ LỤC.................................................................................................................. 64


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng số các hồ chứa phân theo dung tích chứa ......................................... 6
Bảng 1.2. Chỉ tiêu phân định trạng thái phân tầng dựa trên tỷ lệ thay nƣớc α
của hồ đập ................................................................................................................... 9
Bảng 1.3. Thống kê thông tin về các đập tại Việt Nam và dự đoán số lƣợng đập
có vấn đề ..................................................................................................................... 9
Bảng 2.1. Một số đặc trƣng về khí tƣợng vùng dự án .............................................. 24
Bảng 2.2. Vận tốc gió theo các hƣớng ...................................................................... 24
Bảng 2.3. Thơng tin cụ thể các vị trí lấy mẫu ........................................................... 29


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hồ Tchad vùng phía Tây châu Phi.............................................................. 3
Hình 1.2. Hồ Volta ở Ghana ....................................................................................... 4
Hình 1.3. Hồ Kariba ở Zimbabwe .............................................................................. 5
Hình 1.4. Hồ Rudolf ở phía Đơng châu Phi ................................................................ 5
Hình 1.5. Số lƣợng đập lớn phân theo năm xây dựng ................................................ 8
Hình 1.6. Ơ nhiễm môi trƣờng nƣớc tại hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai .......................... 12
Hình 1.7. Nƣớc thải rửa quặng đƣợc xả thẳng ra suối dẫn vào Hồ Ba Bể ............... 13
Hình 1.8. Bè thực vật nổi trên hồ Fish Fry (Mỹ) ...................................................... 18
Hình 2.1. Hồ Trọng nhìn từ đập chính ...................................................................... 21
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu tổng thể của luận văn ................................... 26
Hình 2.3. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu ............................................................................ 28
Hình 2.4. Ngun lý hoạt động của thiết bị cấp khí tầng sâu ................................... 31
Hình 2.5. Chi tiết hình ảnh cấu tạo thiết bị ............................................................... 33
Hình 2.6. Các chai mẫu đƣợc bảo quản trong thùng chuyên dụng ........................... 34
Hình 3.1. Biến thiên giá trị nhiệt độ thời điểm trƣớc khi lắp đặt thiết bị cấp khí

tầng sâu ..................................................................................................................... 36
Hình 3.2.Sự phân tầng và xáo trộn của khối nƣớc theo mùa (A) với 2 đỉnh cao
phát triển của tảo (B) liên quan đến sự biến đổi của các nhân tố mơi trƣờng .......... 37
Hình 3.3. Sự phân tầng nhiệt của khối nƣớc hồ vùng ôn đới trong mùa hè ............. 37
Hình 3.4. Biến thiên giá trị DO thời điểm trƣớc khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 39
Hình 3.5. Biến thiên giá trị ORP thời điểm trƣớc khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 40
Hình 3.6. Biến thiên giá trị Fe thời điểm trƣớc khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 41
Hình 3.7. Biến thiên giá trị Fe tại các vị trí lấy mẫu thời điểm trƣớc khi lắp đặt
thiết bị cấp khí tầng sâu ............................................................................................ 43


Hình 3.8. Biến thiên giá trị Mn thời điểm trƣớc khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 44
Hình 3.9. Biến thiên giá trị Mn tại các vị trí lấy mẫu thời điểm trƣớc khi lắp đặt
thiết bị cấp khí tầng sâu ............................................................................................ 45
Hình 3.10. Biến thiên giá trị nhiệt độ thời điểm sau khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 47
Hình 3.11. Biến thiên giá trị DO thời điểm sau khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 48
Hình 3.12. Biến thiên giá trị ORP thời điểm sau khi lắp đặt thiết bị cấp khí
tầng sâu ..................................................................................................................... 49
Hình 3.13. Biến thiên giá trị Fe thời điểm sau khi lắp đặt thiết bị cấp khí tầng sâu ... 50
Hình 3.14. Biến thiên giá trị Fe tại các vị trí lấy mẫu thời điểm sau khi lắp đặt
thiết bị cấp khí tầng sâu ............................................................................................ 52
Hình 3.15. Biến thiên giá trị Mn thời điểm sau khi lắp đặt thiết bị cấp khí tầng sâu.. 53
Hình 3.16. Biến thiên giá trị Mn tại các vị trí lấy mẫu thời điểm sau khi lắp đặt
thiết bị cấp khí tầng sâu ............................................................................................ 55

Hình 3.17. Hoạt động ni cá lồng bè tại hồ Trọng ................................................. 56


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD:

Nhu cầu oxy sinh học (Biological Oxygen Demand)

BYT:

Bộ Y tế

COD:

Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen demand)

DO:

Nồng độ oxy hoà tan (Disssolved Oxygen)

GPS:

Hệ thống định vị toàn cầu
(Global Positioning System)

JICA:

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(The Japan International Cooperation Agency)


ORP:

Thế oxy hóa khử (Oxidation Reduction Potential)

PE:

Nhựa nhiệt dẻo (Polyethylene)

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

Tb:

Tế bào

T-N:

Tổng nitơ (Total nitrogen)

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

T-P:

Tổng phôtpho (Total phosphorus)


ĐẶT VẤN ĐỀ

Hồ chứa thủy lợi có nhiệm vụ cấp nƣớc phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt, cắt lũ hạ du, cải tạo môi trƣờng và các nhiệm vụ kết hợp khác.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn, cả nƣớc có 6.663 hồ chứa với tổng dung tích khoảng 11 tỷ m3 [8].
Phần lớn các hồ chứa thủy lợi thƣờng có độ sâu trên 10 m ngay cả vào mùa
khơ. Ở các tầng nƣớc có độ sâu lớn hơn 10 m, nƣớc chịu ảnh hƣởng của phân tầng
nhiệt và làm giảm hàm lƣợng oxy hòa tan, dẫn đến hiện tƣợng thiếu khí trong các
tầng sâu của hồ chứa. Điều kiện thiếu khí trong các tầng nƣớc sâu của hồ chứa thủy
lợi tác động nghiêm trọng đến chất lƣợng nƣớc của hồ, bao gồm sự phú dƣỡng và
đặc biệt là giải phóng các kim loại nặng tồn tại trong trầm tích. Sự suy giảm nồng
độ oxy tới mức thiếu hụt cho các chu trình hiếu khí kéo theo sự thay đổi hàm lƣợng
của các ion kim loại trong các tầng nƣớc, trong đó đáng kể nhất là sự gia tăng đột
ngột hàm lƣợng Fe và Mn. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc hồ bị ảnh hƣởng dẫn đến sự
thay đổi chất lƣợng mơi trƣờng nƣớc sơng phía dƣới hạ lƣu trực tiếp cấp nƣớc cho
các mục đích sử dụng.
Vì vậy, việc làm giàu oxy trong tầng sâu của các hồ chứa thủy lợi nhằm
cải thiện chất lƣợng nƣớc của hồ chứa và nƣớc sông dƣới hạ nguồn chịu ảnh
hƣởng từ việc thiếu oxy, giúp bảo đảm cung cấp nguồn nƣớc vệ sinh, hoạt động
ngƣ nghiệp và môi trƣờng sinh hoạt ở các con sông dƣới hạ nguồn là một nhu
cầu cần thiết đối với các hồ chứa của Việt Nam.
Cơng nghệ cấp khí tầng sâu (Deep layer aeration system) đã và đang đƣợc sử
dụng để cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, trong khuôn
khổ hợp tác giữa JICA và Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, công nghệ này đang
đƣợc bắt đầu thử nghiệm tại hồ Trọng, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình. Tuy nhiên,
hiệu quả của công nghệ này vẫn chƣa đƣợc kiểm chứng, đánh giá tại Việt Nam. Mặt
khác, đối với vấn đề chất lƣợng nƣớc hồ chứa cần có giải pháp quản lý tổng hợp
đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng nƣớc cấp.

1



Từ các cơ sở thực tiễn nêu trên, luận văn thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng quản lý, sử dụng và hiệu quả cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ bằng cơng nghệ
cấp khí tầng sâu”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu đƣợc thực hiện với mục tiêu đánh giá đƣợc hiện trạng quản lý, sử
dụng và hiệu quả cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ Trọng, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa
Bình (các thơng số liên quan đến hiện tƣợng thiếu khí tầng sâu) bằng cách so sánh,
đánh giá các thơng số đo đạc, phân tích trƣớc và sau khi lắp đặt hệ thống cấp khí
tầng sâu đồng thời phân tích các nguy cơ ơ nhiễm nƣớc hồ trong tƣơng lai và đề
xuất giải pháp quản lý tổng hợp chất lƣợng nƣớc hồ.
Các nội dung chính được nghiên cứu trong luận văn bao gồm:
- Tổng quan về hồ chứa, mục đích sử dụng, hiện tƣợng suy giảm oxy tại các
đập của Việt Nam, các quá trình xảy ra trong hồ;
- Giới thiệu phƣơng pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ bằng cơng nghệ cấp khí
tầng sâu của Nhật Bản;
- Khảo sát hiện trạng quản lý, sử dụng nƣớc, chất lƣợng nƣớc tại hồ Trọng,
huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình;
- Đánh giá hiệu quả xử lý ô nhiễm nƣớc bằng công nghệ cấp khí tầng sâu tại hồ
Trọng, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất giải pháp quản lý tổng hợp chất lƣợng nƣớc hồ.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hồ chứa và mục đích sử dụng
1.1.1. Trên thế giới
Hồ chứa nƣớc trên thế giới đƣợc xây dựng và phát triển rất đa dạng. Đến nay
trên thế giới đã xây dựng hơn 1.400 hồ có dung tích trên 100 triệu m3 nƣớc mỗi hồ,

với tổng dung tích các hồ là 4.200 tỷ m3 [5]. Theo thống kê của Hội Đập lớn Thế
giới, đến năm 2005 trên thế giới có hơn 33 vạn đập có chiều cao trên 15m [16]. Các
hồ chứa trên thế giới có vai trị rất quan trọng, sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau nhƣ cấp nƣớc sinh hoạt, tƣới cho nơng nghiệp, thủy điện và ngƣ nghiệp. Điển
hình có thể kể đến vai trò của một số hồ sau:
Hồ Tchad là hồ nƣớc ngọt nằm ở Sahel vùng phía Tây châu Phi. Diện tích
bề mặt hồ thay đổi theo mùa, đạt đỉnh vào cuối tháng hoặc đầu tháng 11, sau đó
thu hẹp hơn vào cuối tháng hoặc đầu tháng 4. Hồ Tchad rất nông, điểm sâu nhất
chỉ hơn 10m nên mực nƣớc bị dao động mạnh theo từng mùa. Theo Gritzner
(2016), hồ đƣợc khai thác trong nông nghiệp, thƣơng mại, chăn nuôi, đánh bắt cá
và là nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt cho 4 nƣớc Tchad, Cameroon, Nigeria và
Niger [12]. Dầu mỏ cũng đƣợc tìm thấy trong hồ do đó hồ quan trọng về mặt kinh
tế. Ngƣời dân địa phƣơng thƣờng canh tác ở vùng ven hồ khi mực nƣớc rút xuống
để trồng cây lƣơng thực…[12].

Hình 1.1. Hồ Tchad vùng phía Tây châu Phi
Nguồn: Gritzner (2016) [12]

3


Hồ Volta, hồ chứa nƣớc nhân tạo ở Ghana. Hồ đƣợc hình thành bởi đập
Akosombo ngăn trên sơng Volta phía nam Ajena. Theo Tanaka và cộng sự (2002),
hồ Volta là một trong những hồ nhân tạo lớn nhất trên thế giới với khả năng lƣu trữ
153 tỷ m3 [22]. Hồ có chiều dài 400km, diện tích bề mặt 8.502 km2, phục vụ cung
cấp nƣớc tƣới cho nông nghiệp [22]. Bên cạnh đó, hồ Volta cịn phục vụ cấp nƣớc
phát điện, cung cấp điện cho nhiều quốc gia, tạo ra giá trị kinh tế lớn cho Ghana. Hồ
Volta có đóng góp quan trọng trong việc vận chuyển, cung cấp tuyến đƣờng thủy
cho cả hai bến phà, tàu thuyền trao đổi hàng hóa [22]. Hồ điều hịa khí hậu cho khu
vực các nƣớc xung quanh. Theo FAO (2003), với sự quản lý tốt, hồ Volta là nơi cƣ

trú của một số lƣợng lớn các loài cá, các loài thủy sản lớn, tạo nguồn lợi và thu nhập
cho các ngƣ dân địa phƣơng với ngành công nghiệp đánh bắt cá [11]. Bên cạnh đó,
theo Ntow (2003), hồ cịn thu hút khách du lịch và tham quan. Tiềm năng khai thác
gỗ từ rừng ngập nƣớc dƣới hồ Volta cũng rất lớn với các loài gỗ cứng nhiệt đới giá
trị cao [20].

Hình 1.2. Hồ Volta ở Ghana
Nguồn: Tanaka và cộng sự (2002) [22]
Hồ Kariba là hồ nhân tạo lớn nhất thế giới về thể tích hồ chứa. Hồ nằm cách
thƣợng lƣu của Ấn Độ Dƣơng 1.300km, dọc theo biên giới giữa Zambia và
Zimbabwe. Hồ dài 223km và rộng 40km. Diện tích bề mặt hồ khoảng 5.580km2 với

4


dung lƣợng lƣu trữ là 185km3. Theo Magadza (2006), hồ vừa có chức năng cung
cấp nƣớc cho thủy điện, vừa hỗ trợ phát triển ngƣ nghiệp với nguồn thủy sản phong
phú, đặc biệt là các lồi cá. Hồ cịn là cơng viên giải trí cần đƣợc bảo tồn ở
Zimbabwe [18].

Hình 1.3. Hồ Kariba ở Zimbabwe
Nguồn: Magadza (2006) [18]
Hồ Rudolf còn gọi là hồ Turkana, lớn thứ tƣ trong số các hồ ở phía Đơng
châu Phi. Theo Encyclopaedia Britannica, 2016, hồ Rudolf nằm ở miền Bắc Kenya
kéo dài tới phía Bắc Ethiopia. Hồ có diện tích 6.504 km2, chiều dài 248km, rộng
khoảng 16-32km, sâu tới 73m [29]. Hồ là hồ nƣớc lợ, phong phú các lồi cá, tính đa
dạng sinh học cao, phục vụ nƣớc tƣới cho nơng nghiệp [29].

Hình 1.4. Hồ Rudolf ở phía Đơng châu Phi
Nguồn: Theo Encyclopaedia Britannica, 2016 [29]


5


1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong số ít quốc gia ở Đơng Nam Á có hệ thống thủy lợi
tƣơng đối hồn chỉnh, với hàng ngàn hệ thống cơng trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ
để cấp nƣớc tƣới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cung
cấp nƣớc phục vụ sinh hoạt và công nghiệp, phịng chống lũ lụt, úng ngập, hạn hán,
góp phần bảo vệ môi trƣờng. Theo thống kê của Tổng cục Thủy lợi (2014), cả nƣớc
có khoảng 6.663 hồ chứa thủy lợi để phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và
đáp ứng nhu cầu cấp nƣớc phục vụ công nghiệp, nơng nghiệp và dân sinh [8]. Tổng
hợp dung tích các hồ chứa trong cả nƣớc đƣợc thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tổng số các hồ chứa phân theo dung tích chứa
Dung tích hồ chứa (triệu m3)
Tổng số hồ chứa
>100
19

STT
1
2
3
4
5
6

10 - 100
3 - 10
1-3

0,5 - 1
0,2 - 0,5

105
170
520
821
1.743

7

<0,2

3.285
Tổng số

6.663

Nguồn: Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn (2014) [8]

Hầu hết các hồ chứa có dung tích dƣới 0,2 triệu m3 (3.285 hồ) chiếm xấp xỉ
50%, kế đến là hồ có dung tích 0,2 - 0,5 triệu m3 (1.743 hồ) chiếm 26%, còn lại là
các hồ có dung tích từ 0,5 - trên 100 triệu m3. Có thể thấy, hồ có dung tích càng lớn,
số lƣợng càng ít.
Một số hồ chứa tự nhiên lớn nhƣ hồ Ba Bể ở Bắc Kạn có diện tích 450 ha, hồ
Chu ở Vĩnh Phúc có diện tích 300 ha,… Một số hồ chứa nhân tạo có diện tích lớn
nhƣ: hồ Cẩm Sơn ở Bắc Giang có diện tích 2.630 ha, hồ Núi Cốc ở Thái Ngun có
diện tích 2.580 ha, hồ Thác Bà ở n Bái có diện tích 23.400 ha, hồ Hịa Bình ở
Hịa Bình có diện tích 72.800 ha, hồ Trị An ở Đồng Nai có diện tích 10.000 ha
[31],…


6


Các hồ chứa có vai trị quan trọng trong tƣới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng
khai thác thủy sản, khai thác thủy điện, phát triển du lịch,... ngoài ra các hồ chứa
cịn giữ vị trí quan trọng trong việc điều hịa sinh thái, bảo vệ môi trƣờng sống của
con ngƣời. Trong những năm gần đây khi mà thiên tai diễn biến ngày càng phức
tạp, vai trò của những hồ chứa nƣớc càng trở nên quan trọng hơn. Tuy nhiên, do
việc sử dụng nƣớc ngày một gia tăng nên có sự mất cân bằng nƣớc giữa hai mùa
mƣa và khô dẫn đến sự thiếu hụt nghiêm trọng tài nguyên nƣớc mùa khô, không chỉ
vậy việc khai thác và bảo vệ nguồn nƣớc chƣa đƣợc trú trọng nên chất lƣợng nƣớc
ngày càng suy giảm, ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân.
1.2. Hiện tƣợng suy giảm ôxy của các đập tại Việt Nam
Hiện nay, trừ vùng đồng bằng Nam Bộ, có tổng cộng 651 đập với chiều cao
từ 15m trở lên đang đƣợc xây dựng, quy hoạch tại 41 tỉnhtrong 63 tỉnh thành của
Việt Nam. Cụ thể, số đập hiện hữu đã có là 619 đập, số đập đang xây dựng là 18
đập, có quy hoạch xây dựng trong thời gian tới là 13 đập và 01 đập chƣa rõ quy
hoạch [14].
Trong số này, tình hình xây dựng các đập có chiều cao 25m trở lên là các đập
đƣợc đánh giá dễ xảy ra hiện tƣợng phân tầng đƣợc tổng hợp trong hình 1.1. Từ
biểu đồ có thể nhận thấy giai đoạn từ năm 1963 đến năm 1996 chủ yếu xây dựng
các đập có chiều cao đập chính H<25m nhƣng thời điểm từ năm 1996 đến năm
2012 số lƣợng đập đƣợc xây dựng có chiều cao đập chính H>25m lại vƣợt trội, đỉnh
điểm nhất là giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 khi số lƣợng đập có H>25m lớn
gấp 2 - 3 lần số lƣợng đập có H<25m. Nhƣ vậy việc xây dựng đập có chiều cao đập
chính lớn hơn 25m đang tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Chi tiết số
lƣợng đập lớn phân theo năm xây dựng đƣợc trình bày trên Hình 1.5.

7



Hình 1.5. Số lƣợng đập lớn phân theo năm xây dựng
Nguồn: Hoang Thi Thu Huong et. Al., 2013 [14]

Nhằm nghiên cứu khả năng xảy ra phân tầng theo phƣơng pháp thủy lực học,
nhóm nghiên cứu của Hồng Thị Thu Hƣơng [2] đã ƣớc tính tỷ lệ thay nƣớc trong
hồ đập và phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ này với chiều cao đập.
Tỷ lệ thay nƣớc đƣợc tính theo cơng thức sau:

α=

(1)

Trong đó:
α: Tỷ lệ thay nƣớc (chỉ số α đƣợc lấy theo bảng 1.2)
Q0: Lƣu lƣợng đầu vào theo năm
Qo=I*A*r (2)
I: Tổng lƣợng mƣa năm I (mm)
A: Diện tích lƣu vực (m2)
r: Tỷ lệ chảy thốt
V0: Tổng trữ lƣợng nƣớc

8


Bảng 1.2. Chỉ tiêu phân định trạng thái phân tầng dựa trên
tỷ lệ thay nƣớc α của hồ đập
Phân định


Giá trị α

Loại phân tầng

Dƣới 10

Loại phân tầng II hoặc Loại trung gian

10 - 20

Loại không phân tầng

Trên 20

Nguồn: Bộ Đất đai, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và du lịch Nhật Bản (2005) [19]

Nhƣ vậy, các đập đƣợc dự đoán xảy ra hiện tƣợng phân tầng là các đập có số
lần thay nƣớc (tỷ lệ thay nƣớc α) nhỏ hơn 10. Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh
giá các đập loại phân tầng theo quy mô xây dựng. Có tổng cộng 175 đập có chiều
cao từ 25m trở lên và tỷ lệ thay nƣớc (α) nhỏ hơn 10, chiếm khoảng 27% tổng số
đập. Đây là các đập có khả năng xảy ra sự phân tầng làm phát sinh hiện tƣợng suy
giảm ôxy tại tầng nƣớc sâu. Trong đó, tỉnh Hịa Bình có 26 đập bao gồm 10 đập có
chiều cao từ 25m trở lên, đứng thứ sáu trong số các tỉnh có nhiều đập có nguy cơ
suy giảm ôxy tại Việt Nam. Thông tin về các đập tại Việt Nam và dự đốn số lƣợng
đập có vấn đề đƣợc thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thống kê thông tin về các đập tại Việt Nam và dự đốn số lƣợng đập
có vấn đề
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tỉnh
Hà Giang
Cao Bằng
Lai Châu
Điện Biên
Lào Cai
Yên Bái
Tuyên Quang
Bắc Kạn
Thái Nguyên
Lạng Sơn
Sơn La
PhúThọ

Số lƣợng
đập
9
10
5

19
11
16
9
5
19
52
25
5

9

Đập có nguy cơ suy giảm ôxy
(số lần thay nƣớc <10)
≥ 25m
≥ 15m
3
4
0
9
2
2
6
13
2
4
4
12
3
5

1
5
3
16
5
40
2
9
2
3


STT
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41

Tỉnh
Vĩnh Phúc
Hà Nội
Bắc Giang
Quảng Ninh
Hịa Bình
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đà Nẵng
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú n

Khánh Hịa
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Đắk Nơng
Lâm Đồng
Ninh Thuận
Bình Thuận
Tây Ninh
Bình Phƣớc
Bình Dƣơng
Đồng Nai
Vũng Tàu
Tổng cộng

Số lƣợng
đập
7
9
14
12
26
13
32
20
16
8
9
2
33

22
32
11
27
19
24
52
20
19
6
9
1
7
1
7
8
651

Đập có nguy cơ suy giảm ơxy
(số lần thay nƣớc <10)
≥ 25m
≥ 15m
3
7
3
7
1
12
4
12

10
22
0
13
4
27
8
19
5
16
1
7
5
9
2
2
9
26
9
16
8
28
0
10
8
23
2
17
13
22

33
33
3
11
4
15
1
2
3
3
0
1
2
5
0
1
0
6
1
1
175
495
Nguồn: Shinya Fukuju (2016) [2]

Ghi chú: Bao gồm các đập hiện hữu và các đập khác (đang xây dựng, đã có quy hoạch, v.v…)

10


1.3. Chất lƣợng nƣớc hồ chứa, các quá trình xảy ra trong hồ

1.3.1. Các vấn đề liên quan đến chất lượng nước hồ chứa
Hồ chứa có vai trị quan trọng, tuy nhiên, chất lƣợng nƣớc tại các hồ chứa
ngày càng suy giảm do ảnh hƣởng bởi các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp,
nuôi trồng thủy sản,… làm gia tăng các chất ơ nhiễm trong nƣớc, gây ra tình trạng
phú dƣỡng, làm phát triển tảo độc và thực vật phù du, làm suy giảm oxi trong nƣớc,
gây chết các loài động vật thủy sinh, ảnh hƣởng xấu tới hoạt động nuôi trồng thủy
sản, gây mùi trong nƣớc làm ảnh hƣởng tới hoạt động cấp nƣớc [30]. Đặc biệt hiện
tƣợng suy giảm ôxy tại một số hồ đập có độ sâu lớn cũng gây ra rất nhiều vấn đề
nghiêm trọng. Hiện tƣợng ô nhiễm tại các hồ chứa có thể kể đến bao gồm hai dạng
chính: ơ nhiễm hữu cơ, chất dinh dƣỡng và ơ nhiễm vơ cơ.
Ơ nhiễm hữu cơ, chất dinh dƣỡng: chủ yếu do hydrocarbon, hàm lƣợng
nitơ, photpho vƣợt quá mức cho phép điển hình là tại hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai và
hồ Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh.Hồ Trị An với diện tích mặt nƣớc 323 km 2 và tổng
dung tích hồ lên đến 2,76 tỷ m3, đã và đang góp phần rất lớn vào việc sản xuất
điện năng (1,7 tỷ kWh mỗi năm), cấp nƣớc cho nông nghiệp, sinh hoạt, đẩy mặn,
điều tiết lũ,… góp phần rất lớn trong việc phát triển kinh tế, xã hội cho các tỉnh
miền Đông Nam Bộ. Tuy nhiên môi trƣờng nƣớc hồ đang bị ô nhiễm với hàm
lƣợng sắt trong nƣớc cao, hàm lƣợng tổng P có trị số trung bình khoảng 0,6 mg/l.
Hàm lƣợng tổng N có trị số trung bình khoảng 0,65 mg/l, lớn nhất 0,80 mg/l, vƣợt
giới hạn cho phép nhiều lần. Nguyên nhân là do quá trình bồi lắng lịng hồ, q
trình khai thác vùng bán ngập của lịng hồ vào sản xuất nơng nghiệp, ni thủy
sản một cách ồ ạt, chất thải từ các nguồn dân cƣ, chợ xung quanh hồ. Hồ bị ô
nhiễm đã ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, hoạt động ni cá
trong lịng hồ bị ngƣng trệ [9].

11


Hình 1.6. Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc tại hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai


Nguồn: Bùi Đức Tuấn (2007) [9]

Hồ Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh có dung tích 1.580 triệu m3, có vai trị điều tiết
nhiều năm nƣớc sơng Sài Gịn, tƣới 93.000ha đất nông nghiệp huyện Tân Biên,
Châu Thành, Bến Cầu, Dƣơng Minh Châu, Phú Khƣơng, Gò Dầu, Trảng Bảng, thị
xã Tây Ninh, cấp nƣớc cho nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp trong vùng hằng năm
khoảng 100 triệu m³. Hiện tại chất lƣợng nƣớc hồ không đảm bảo, chỉ tiêu chất
lƣợng nƣớc nhƣ amoniac, chì vƣợt quá cho phép. Hàm lƣợng nitơ, photpho ở mức
cao, tổng P có trị số trung bình khoảng 0,6 mg/l, lớn nhất 1,8 mg/l. Hàm lƣợng tổng
N có trị số trung bình khoảng 7,2 mg/l, lớn nhất 23 mg/l. Hồ bị ô nhiễm phú dƣỡng
nghiêm trọng. Vi khuẩn lam trong hồ Dầu Tiếng có chứa độc tố khá cao, tiềm ẩn
nguy cơ ngộ độc trong nguồn nƣớc cho ngƣời dân địa phƣơng và khu vực hạ du
sơng Sài Gịn. Bên cạnh đó, hiện tƣợng cá chết do vi khuẩn lam bùng phát cũng đã
đƣợc ghi nhận ven hồ Dầu Tiếng. Nguyên nhân đƣợc xác định là do lịng hồ có gần
1.500 bè cá, 20 trại heo xả trực tiếp chất thải chăn nuôi xuống lịng hồ [6].
Ơ nhiễm vơ cơ: chủ yếu do chất thải từ các ngành công nghiệp luyện kim và
các công nghiệp khác chứa các chất Zn, Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg,… điển hình nhƣ

12


tại hồ Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Hồ Ba Bể là một trong mƣời hồ nƣớc ngọt có trữ lƣợng
lớn nhất thế giới. Hồ có bề mặt rộng hơn 500 ha, nơi dài nhất đo đƣợc hơn 8 km, độ
sâu trung bình là từ 20 đến 35m, dung tích 90 triệu m3 khối nƣớc [30]. Chất lƣợng
nƣớc hồ Ba Bể nhìn chung khá tốt, tuy nhiên do khai thác quặng quanh khu vực hồ
Ba Bể dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm nƣớc cao, từ giữa tháng 8 năm 2008, cơng
ty Narihamico đã tiến hành khai thác khống sản tại mỏ sắt Pù Ổ - Khuổi Giang (xã
Đồng Lạc), gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới cuộc sống của ngƣời dân cũng nhƣ
cảnh quan sinh thái của hồ Ba Bể. Pù Ổ là khu mỏ ở đầu nguồn khe Khuổi Giang nơi cung cấp nƣớc cho suối Bó Lù chảy vào hồ Ba Bể. Việc khai thác quặng bằng
máy với công suất lớn đã đẩy khối lƣợng bùn đất lớn dồn xuống chân núi, đổ vào

khe Khuổi Giang, rồi theo suối Bó Lù chảy vào hồ Ba Bể gây ơ nhiễm cục bộ, hơn
nữa hiện tƣợng bồi lắng đang làm diện tích hồ bị thu hẹp.

Hình 1.7. Nƣớc thải rửa quặng đƣợc xả thẳng ra suối dẫn vào Hồ Ba Bể

Nguồn: RFA, 2011 [30]

13


1.3.2. Ơ nhiễm do thiếu khí tại các hồ chứa
1.3.2.1. Trên thế giới
Theo nghiên cứu của Zaw và Chiswell (1995), nghiên cứu về thay đổi của Fe
và Mn trong các tầng nƣớc của hồ chứa phân tích dựa trên quang phổ điện tử [23].
Theo đó, mẫu đƣợc lấy ở các độ sâu và thời gian khác nhau trong hồ chứa Bắc Pine
ở Australia. Các mẫu đƣợc lấy là các mẫu đại diện với số lƣợng lớn. Kết quả cho
thấy, Fe3+ của nƣớc hồ chiếm hàm lƣợng ƣu thế trong bất cứ mùa nào trong năm
trong khi Fe2+đƣợc tìm thấy nhiều nhất ở lớp đáy hồ (lớp nƣớc phía dƣới hồ). Vào
mùa hè, các tỉ lệ của hợp chất chứa Mn2+, Mn3+ và Mn4+ khác nhau trong hồ, Mn4+
chiếm ƣu thếở lớp nƣớc trên cùng (lớp epilimnion trong khi cảMn2+ và Mn4+ chiếm
ƣu thế ở lớp giữa (lớp metalimnion) và lớp dƣới (lớp hypolimnion). Phần lớn
Mn4+đƣợc tìm thấy trong suốt thời gian nghiên cứu sau các đợt mƣa lớn và trong
mùa đông [23].
Phát triển nghiên cứu về Fe và Mn trong nƣớc hồ, Zaw và Chiswell (1999)
đã tiến hành nghiên cứu sự thay đổi và phân đoạn các hợp chất của Fe và Mn trong
các tầng nƣớc từ mẫu nƣớc hồ chứa Hinze ở Australia, sử dụng quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS), cộng hƣởng quang phổ (EPRS), lọc gen, trao đổi sắc ký, siêu
lọc…[24]. Mẫu nƣớc phân tích đƣợc lấy ở độ sâu và thời gian khác nhau trong năm,
mẫu nƣớc đã đƣợc lọc tạp chất và mẫu cột nƣớc, mẫu trầm tích cũng đƣợc phân
tích. Thơng số liên quan chất lƣợng nƣớc nhƣ nhiệt độ, DO, pH, độ màu, độ đục, độ

dẫn điện và độ kiềm cũng đƣợc xác định. Sau thời gian mƣa lớn, xói mịn, nƣớc xáo
trộn liên tục làm tăng oxi tầng mặt, kết quả thu đƣợc trƣớc và sau q trình thơng
khí nhân tạo cho thấy sự phân cấp về lƣợng Fe và Mn hòa tan trong các tầng nƣớc,
nồng độ của các kim loại này gia tăng ổn định qua các năm tiếp theo. Theo độ sâu
của hồ hàm lƣợng Fe và Mn tăng do hàm lƣợng oxi giảm dẫn đến sự tồn tại ở dạng
khử (Fe2+ và Mn2+) của các kim loại này ở tầng đáy. Nghiên cứu này có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình quản lý nguồn nƣớc và xử lý nƣớc từ việc giảm hàm
lƣợng Fe và Mn trong nƣớc hồ ở tầng đáy thơng qua cấp khí [24].

14


Theo nghiên cứu của Htiti và cộng sự (2015), nghiên cứu sự suy thối chất
lƣợng nƣớc hồ đập Smir thơng qua đánh giá khả năng linh động của Fe và Mn ở
tầng nƣớc mặt và tầng đáy [15]. Trong thời gian khảo sát từ 2007 - 2008, hàm lƣợng
Fe và Mn đƣợc nghiên cứu và phân tích biến động theo thời gian (theo mùa) và
không gian (theo chiều thẳng đứng). Giá trị trung bình đo đƣợc tại khu vực đập
tƣơng đối thấp, cụ thể giá trị Fe là 0,2 mg/l và Mn là 0,05 mg/l. Giá trị cao nhất của
Fe và Mn đƣợc tìm thấy ở nƣớc tầng đáy của hồ, một số vị trí vƣợt quá tiêu chuẩn
cho phép. Nguyên nhân của sự chênh lệch các giá trị giữa tầng mặt và tầng đáy theo
nghiên cứu là do sự khác nhau về nồng độ oxi ở 2 tầng nƣớc này hoặc do sự di
chuyển kim loại Fe và Mn theo dịng chảy của sơng từđầu nguồn tới đập hồ Smir.
Cụ thể, trong hồ chứa, hàm lƣợng oxi ở tầng đáy thấp hơn nhiều so với tầng mặt.
Các thành phần Fe và Mn trong đất, trầm tích của lịng hồ cũng nhƣ trong các
khống chất khơng bị oxi hóa nên tồn tại dƣới dạng khử Fe2+ và Mn2+[15].
1.3.2.2. Tại Việt Nam
Hiện tƣợng ơ nhiễm do thiếu khí thƣờng xảy ra ở các hồ chứa có độ đâu sâu
lớn, thƣờng lớn hơn 10m ngay cả vào mùa khô. Các tầng nƣớc có độ sâu lớn hơn
10m, nƣớc chịu ảnh hƣởng của phân tầng nhiệt và làm giảm hàm lƣợng oxy hòa tan,
dẫn đến hiện tƣợng thiếu khí trong các tầng sâu của hồ chứa. Điều kiện thiếu khí

trong các tầng nƣớc sâu của hồ chứa tác động nghiêm trọng đến chất lƣợng nƣớc
của hồ, bao gồm sự phú dƣỡng và đặc biệt là giải phóng các kim loại nặng tồn tại
trong trầm tích đáy hồ. Mơi trƣờng dƣới đáy hồ đƣợc chuyển từ ơxy hóa sang mơi
trƣờng khử mà Fe và Mn gắn kết bị tách thành trạng thái ion hòa tan trong nƣớc. Sự
suy giảm nồng độ oxy tới mức thiếu hụt cho các chu trình hiếu khí kéo theo sự thay
đổi hàm lƣợng của các ion kim loại trong cột nƣớc, trong đó đáng kể nhất là sự gia
tăng đột ngột hàm lƣợng Fe và Mn trong nƣớc.
Nếu đập xả nƣớc tầng sâu này thì sẽ gây ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng nƣớc
cấp cho các nhà máy nƣớc, cơ sở sản xuất và môi trƣờng sống của động thực vật ở
hạ lƣu. Ví dụ đơn giản nhất là các nhà máy nƣớc sẽ phải áp dụng quy trình xử lý
phức tạp hơn và sử dụng các loại hóa chất để loại bỏ Fe, Mn cao trong nƣớc. Bên

15


cạnh gánh nặng kinh tế do phải áp dụng quy trình lọc nƣớc phức tạp và tốn kém,
việc cung cấp nguồn nƣớc sạch an toàn cho ngƣời dân cũng bị đe dọa. Thực tế, vào
tháng 12 năm 2010, Fe và Mn với nồng độ cao đƣợc phát hiện tại các nhà máy nƣớc
nhƣ Quảng Tế II ở hạ lƣu sông Hƣơng, thành phố Huế mà nguyên nhân đƣợc nhận
định là do hiện tƣợng suy giảm ơxy tại các đập Bình Điền và Hƣơng Điền tại
thƣợng lƣu. Mặt khác, việc cá bị chết nhiều đƣợc phát hiện tại hạ lƣu sông Hƣơng
cho thấy hệ sinh thái cũng bị ảnh hƣởng [2].
Tại Việt Nam, hiện nay chƣa có nhiều nghiên cứu về ô nhiễm thiếu khí tại
các hồ chứa ở Việt Nam. Tuy nhiên, đã có những dấu hiệu cho thấy sự ô nhiễm
trong tầng sâu của một số hồ chứa có độ sâu trên 25 m. Nghiên cứu mới đƣợc công
bố của trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội cho thấy mối tƣơng quan giữa nồng độ
oxy và nồng độ các kim loại nặng trong các tầng nƣớc khác nhau của hồ Thƣợng
Hiền, Thừa Thiên - Huế. Theo đó, càng xuống sâu, nồng độ oxy càng giảm, nồng độ
Fe tổng số và Mn tăng lên đáng kể.
Nhƣ vậy có thể thấy chất lƣợng nƣớc tại các hồ chứa ở Việt Nam đang ngày

càng suy giảm do các chất thải từ sinh hoạt, sản xuất chảy xuống hồ, hiện trạng suy
giảm ôxy gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc cấp.
1.4. Một số biện pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc hồ trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Một số biện pháp cải thiện chất lượng nước hồ trên thế giới
Phương pháp hóa học: Là biện pháp kết tủa các hợp chất phốt phát và
amoni bằng các ion sắt, nhôm, canxi, magie tạo ra các muối có độ tan thấp và lắng
xuống đáy.
Mg2+ + NH4+ + HPO42- + OH- + 5H2O <=> MgNH4PO4.6H2O
Al3+ + PO43- <=> AlPO4
Hồ Horseshoe ở Wisconsin, Mỹ với diện tích khoảng 22 mẫu Anh (8,9 ha)
và độ sâu là 16,7 m, xử lý bằng phèn nhôm với nồng độ phèn nhôm, sử dụng từ 7 27 mg/l, kết quả là P tổng bị loại bỏ tƣơng ứng là 38 - 66%. Tuy nhiên phƣơng pháp
này khá tốn kém [17].

16


×