Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Khai thác kiến thức thực tế chuyên đề “nitơ – photpho” nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.94 KB, 28 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
- Hội đồng sáng kiến trường THPT Lộc Ninh
- Hội đồng sáng kiến ngành GD& ĐT tỉnh Bình Phước
Chúng tơi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ
(%)
S
T

Họ và tên

T

Ngày

Nơi

tháng

cơng

năm sinh

tác

Trình
Chức



độ

danh chun
mơn

đóng
góp
vào
việc
tạo ra
sáng
kiến

1

PHAN THANH NHÂN
ĐT: 0888.228.548
Email:

Cử
10/10/199
1



Trường

Giáo


nhân

THPT
viên
Lộc Ninh

Hoá

100%

học
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Khai thác kiến thức thực tế chuyên
đề “Nitơ – Photpho” nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và đào tạo
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Không
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Áp dụng thử từ
ngày 05/10/2019.
1. Mô tả bản chất sáng kiến
Hóa học là mơn khoa học tự nhiên, nghiên cứu về chất. Hóa học nói về
các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa
những thành phần đó. Cùng với Vật lí, Sinh học, Hóa học là mơn khoa học thực
nghiệm, trong đó kiến thức phải được dựa trên những hiện tượng quan sát được và
1
1


có khả năng được thử nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó bởi các nhà
nghiên cứu khác nhau làm việc trong cùng điều kiện. Do đó việc dạy học Hoá học
gắn liền với các hiện tượng thực tế, các thí nghiệm trực quan.

Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, giáo dục nước ta đang đổi mới từ “dạy
học định hướng nội dung” chuyển sang “dạy học định hướng năng lực”, thay vì
quan tâm học sinh “học được gì?” chuyển sang chú trọng học xong học sinh “làm
được gì?”.
Thực trạng dạy và học Hoá học hiện nay nhiều học sinh có kĩ năng vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống còn nhiều hạn chế. Đây hệ quả của
một thời gian khá dài trong chương trình giáo dục nói chung, THPT nói riêng ít
chú trọng đến các nội dung thực tế, các tiết thực hành. Do đó giáo viên phải đổi
mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học tập bộ môn, phát triển năng
lực cho học sinh nói chung, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống nói
riêng.
1.1. Thực trạng công tác dạy và học
a. Ưu điểm.
- Trường THPT Lộc Ninh có đội ngũ giáo viên trình độ chun mơn đồng
đều, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, ln có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ, đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
- Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy học, có máy
tính, máy chiếu, một số phịng học được trang bị hệ thống âm thanh, phục vụ công
tác giảng dạy.
- Đa số học sinh của trường có ý thức thực hiện nề nếp tốt, có ý thức vươn
lên trong học tập.
- Mơn Hóa là mơn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức có sự liên
hệ chặt chẽ với đời sống và sản xuất, nhất là nội dung các chuyên đề về các đơn
chất và hợp chất của chúng thuận lợi cho hướng nghiên cứu của giáo viên. Trường
THPT Lộc Ninh nằm trên địa bàn huyện Lộc Ninh là một địa phương thuần nơng,
có một số ngành nghề tiểu thủ cơng, có nhiều nội dung liên quan đến những nội
dung kiến thức chuyên đề mà giáo viên giảng dạy.
b. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Hạn chế:
2

2


- Cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế, tuy đã có phịng bộ mơn nhưng
trang, thiết bị dạy học, hố chất thiếu thốn, chưa có nhân viên phụ trách chun
biệt phịng thí nghiệm
- Một số học sinh ở trường THPT Lộc Ninh có hồn cảnh khá đặc biệt, do
trình độ dân trí thấp, cộng thêm gánh nặng mưu sinh, phụ huynh chưa quan tâm
nhiều đến việc học tập của của con em mình.
- Đa số giáo viên trung thành với nội dung và trình tự bài học trong sách
giáo khoa, chưa mạnh dạn thay đổi, sáng tạo, nhằm gây hứng thú cho học sinh và
đáp ứng yêu cầu đổi mới của bộ môn. Một số giáo viên vẫn còn quen với phương
pháp dạy học truyền thống, truyền thụ kiến thức một chiều, chú trọng việc dạy học
sinh làm bài tập định lượng, ít quan tâm đến các nội dung thực tế, thực tiễn cuộc
sống.
Hoá học vẫn là một mơn học khó với đa số học sinh, đặc biệt là những học
sinh bị “mất gốc” Hoá THPT. Các em gặp khó khăn khi tiếp thu kiến thức mới, vận
dụng kiến thức làm các bài tập định tính, định lượng liên quan. Qua thực tế dạy
học tại Trường THPT Lộc Ninh nơi tôi đang công tác tôi nhận thấy kết quả học tập
các nội dung liên quan đến ứng dụng thực tế chưa cao.
Năm học 2019 – 2020 tôi được phân công giảng dạy lớp 11A4, (sĩ số 34 học
sinh), 11A3 (sĩ số 34 học sinh), đây là hai lớp có năng lực, ý thức học tập tương
đương nhau, qua khảo sát tôi nhận thấy kết quả học tập nói chung, kết quả học tập
các nội dung vận dụng kiến thức vào cuộc sống của học sinh không cao, năng lực
vận dụng kiến thức Hoá học vào cuộc sống của đa số học sinh còn hạn chế.
* Nguyên nhân
So với nội dung chương trình, thời lượng trong chương trình dành cho mơn
Hóa khơng nhiều chỉ có 2 tiết/tuần, lượng kiến thức trong chương trình có bài khá
nặng, việc giảng dạy nội dung thực tế, thực hành gặp nhiều khó khăn, đa số học
sinh cho rằng hố học là mơn khó học, một số sợ học tập mơn hố vì thế các em

thụ động trong các tiết học và không hứng thú bộ mơn này.
Nhà trường cịn thiếu nhiều trang thiết bị, hoá chất để phục vụ cho việc học
tập của học sinh, việc liên hệ các kiến thức thực tế của học sinh còn hạn chế.
Xét tường tận vấn đề, một phần trách nhiệm thuộc về giáo viên do áp lực thi
cử, giáo viên chú trọng dạy học “ứng thi” mà ít chú tâm rèn luyện kỹ năng thực
3
3


hành cho học sinh, liên hệ, giải quyết các vấn đề thực tế liên quan cho học sinh.
Nhiều giáo viên ngại làm thí nghiệm, “dạy chay” thường xun, ít tìm tịi liên hệ
thực tế dẫn đến học sinh khơng hứng thú học hành, không hiểu bản chất kiến thức
hệ quả là kết quả học khơng cao.
1.2. Tính mới của giải pháp
Trong năm học 2020 – 2021 là năm học tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục
“dạy học theo chủ đề”, “dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, là
năm học trước thềm đổi mới thay sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới. Đề tài đã xây dựng hệ thống giải pháp đầy đủ, tất cả các kiến thức thực
tế liên quan đến bài học, thiết thực với cuộc sống con người, gợi ý cách khai thác,
áp dụng chi tiết cho từng nội dung, với cách dạy học, kiểm tra đánh giá phù hợp
đặc thù bộ môn, đối tượng học sinh, thực tiễn nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới
dạy học.
1.3. Nội dung sáng kiến
Giáo viên căn cứ vào thực trạng, căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị,
năng lực giáo viên và học sinh, đặc điểm bộ mơn, tìm hiểu về dạy học theo định
hướng phát triển năng lực để xác định giải pháp dạy học nâng cao chất lượng dạy
học.
Trong hệ thống 9 năng lực chung, 5 năng lực chun biệt mơn Hố họcthì
“Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân là khả năng “huy động”,
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm,

giá trị, động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định
một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực” . Do đó để nâng cao hứng thú học tập
cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học tơi chú trọng lựa chọn hình thức,
phương pháp dạy học để phát triển năng lực nói chung, đặc biệt là năng lực giải
quyết vấn đề thông qua mơn Hố học nói riêng.
- Xây dựng hệ thống kiến thức thực tế liên quan đến bài học để đưa vào kế
hoạch dạy học phát triển năng lực, thực nghiệm vào dạy học trên các căn cứ sau:
+ Căn cứ chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Căn cứ văn bản hướng dẫn giảng dạy nói chung, hướng dân giảng dạy bộ
mơn nói riêng.
+ Tìm hiểu hệ thống các kiến thức liên quan đến thực tế có thể giải quyết
được thơng qua mơn Hố học qua sách giáo khoa, các tài nguyên dạy học khác đặc
4
4


biệt là tài nguyên mạng Internet để sưu tầm các kiến thức thực tế liên quan. Lưu ý
lựa chọn các kiến thức thực tế có liên quan chặt chẽ đến môn học, trên cơ sở kiến
thức đã được học, hoặc có thể phát triển trên cơ sở kiến thức đã học. Không nên sa
đà mở rộng lên kiến thức của các lớp trên vì như thế vơ hình lại làm tăng độ nặng
của kiến thức. Nếu thực tế quen thuộc với cuộc sống có liên quan đến bài dạy nhưng
để giải thích nó phải sử dụng kiến thức của lớp học cao hơn thì tiếp cận ở ở mức độ
dễ hiểu trên cơ sở hiểu biết của đa số học sinh. Đối với học sinh khá giỏi có thể
khuyến khích về nhà tìm hiểu thêm.
Kiến thức thực tế

Ứng dụng

Nitơ ở điều kiện bình thường nó là
một chất khí khơng màu, khơng mùi,


Giới thiệu bài mới hoặc liên hệ phần
tính chất vật lí của nitơ

khơng vị và khá trơ và tồn tại dưới dạng
phân tử N2, cịn gọi là đạm khí. Nitơ
chiếm khoảng 78% khí quyển Trái
Đất và là thành phần của mọi cơ thể
sống. Nitơ tạo ra nhiều hợp chất quan
trọng như các axít amin, amoniac, axít
nitric và các xyanua.

Nitơ lỏng được sản xuất theo quy Liên hệ phần tính chất vật lí của nitơ
mơ cơng nghiệp với một lượng lớn bằng củng cố được tính chất vật lí của Nitơ rất
cách chưng cất phân đoạn khơng khí sâu sắc, giáo dục học sinh trong việc sử
lỏng và nó thường được nói đến theo dụng thực phẩm an tồn. Sự thiếu hiểu
cơng thức giả LN2. Nó là một tác nhân biết có thể tổn hại đến sức khỏe của
làm lạnh (cực lạnh), có thể làm cứng chúng ta.
Cũng có thể đưa kiến thức này vào phần
ngay lập tức các mô sống khi tiếp xúc
ứng dụng thực tế hoặc tìm tịi mở rộng.
với nó. Khi được cách ly thích hợp

5
5


khỏi nhiệt của mơi trường xung quanh
thì nó phục vụ như là chất cô đặc và
nguồn vận chuyển của nitơ dạng khí mà

khơng cần nén. Ngồi ra, khả năng của
nó trong việc duy trì nhiệt độ một cách
siêu phàm, do nó bay hơi ở 77 K (196°C hay -320°F) làm cho nó cực kỳ
hữu ích trong nhiều ứng dụng khác
nhau, chẳng hạn trong vai trò của
một chất làm lạnh chu trình mở, bao
gồm:
làm lạnh để vận chuyển thực phẩm
bảo quản các bộ phận thân thể cũng như
các tế bào tinh trùng và trứng, các mẫu
và chế phẩm sinh học.
trong nghiên cứu các tác nhân làm lạnh
để minh họa trong giáo dục
trong da liễu học để loại bỏ các tổn
thương da ác tính xấu xí hay tiềm năng
gây ung thư, ví dụ các mụn cóc, các
vết chai sần trên da v.v.
Nitơ lỏng có thể sử dụng như là nguồn
làm mát để tăng tốc CPU, GPU, hay các
dạng phần cứng khác.
Nitơ lỏng là nitơ ở trạng thái lỏng, nhiệt
độ của nó rất là thấp khoảng -196 độ C,
ở nhiệt độ này có thể phá hủy mọi thứ
liên quan đến cơ thể sống.

6
6


- Nhiệt độ hóa lỏng của nitơ là -196 oC

nên làm cho dạ dày bị bỏng lạnh do
uống vào khi nitơ chưa bay hơi hết.

Nitơ có mặt trong tất cả các cơ thể Giới thiệu bài mới phần nitơ
sống, chủ yếu ở dạng các amino
axit (và protein)



cũng



trong

các axit nucleic (DNA và RNA). Cơ thể
người chứa khoảng 3% nitơ theo trọng
lượng, là nguyên tố phổ biến thứ tư
trong cơ thể sau ôxy, cacbon và
hydro. Chu trình nitơ miêu tả sự chuyển
động của ngun tố này từ khơng khí
vào sinh quyển và các hợp chất hữu cơ,
sau đó quay trở lại khơng khí.
Liên hệ dạy phần cấu tạo phân tử nitơ

Liên kết hóa học cực kỳ bền vững
giữa các nguyên tử nitơ gây khó khăn
cho cả sinh vật và cơng nghiệp để
chuyển hóa N2 thành các hợp chất hóa
học hữu dụng, nhưng đồng thời cũng

giải phóng một lượng lớn năng lượng
hữu ích khi cháy, nổ hoặc phân hủy trở
7
7


lại thành khí nitơ.
Phân tử nitơ trong khí quyển là
tương đối trơ, nhưng trong tự nhiên nó
bị chuyển hóa rất chậm thành các hợp
chất có ích về mặt sinh học và công
nghiệp nhờ một số cơ thể sống, chủ yếu
là các vi khuẩn.Các cây họ Đậu như đậu
tương, có thể hấp thụ nitơ trực tiếp từ
khơng khí do rễ của chúng có các nốt
sần chứa các vi khuẩn cố định đạm để
chuyển hóa nitơ thành amoniac.
Các cây họ Đậu sau đó sẽ chuyển hóa
amoniac thành các ion ơxít nitơ và các
axít amin để tạo ra các protein. Vi khuẩn
đặc biệt (như Rhizobium trifolium) sở
hữu các enzym nitrogenase có khả năng
cố định nitơ trong khí quyển thành các
chất hữu ích cho các sinh vật bậc cao
hơn. Q trình này địi hỏi một lượng
năng lượng lớn và các điều kiện thiếu
ôxy. Các vi khuẩn như thế có thể sống tự
do trong đất (như Azotobacter) nhưng
thường tồn tại ở dạng cộng sinh trong
các nốt sần của rễ câu họ Đậu

(như clover, Trifolium,

hay đậu

nành, Glycine max). Vi khuẩn cố định
nitơ cũng cộng sinh với nhiều lồi thực
vật khơng liên quan như Alnus, địa
8
8

Liên hệ thực tế bài Nitơ


y, Casuarina, Myrica, Marchantiophyta,
và Gunnera.

Khí N2O thường được dùng trong

Liên hệ thực tế bài Nitơ

y học
Khi dùng N2O với oxi sẽ có tác
dụng giảm đau và vơ cảm nhẹ tại vị trí
bị chấn thương hay trong các thủ thuật
răng, sinh nở và tiểu phẫu. Khi hít vào
bệnh nhân thấy cơ thể và tinh thần thư
giãn, khơng lo lắng, có cảm giác hưng
phấn, gây cười.
Các hợp chất của nitơ đã được biết Liên hệ hoặc giới thiệu nội dung kiến
tới từ thời Trung cổ. Các nhà giả kim thức mới phần axit nitric

thuật đã biết axít nitric (HNO3) như
là aqua fortis (tức nước khắc đồng).
Nồng độ ion NO3- trong nước uống Bài 8 - Amoniac và muối amoni (SGK
tối đa là bao nhiêu?
hóa học 11 – Cơ bản), liên hệ thực tê
Theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
nước sạch, nồng độ ion NO3- trong nước
uống ở ngưỡng giới hạn cho phép là 2
mg/l1. Nếu thừa ion NO3- sẽ gây ra một
loại bệnh thiếu máu hoặc tạo thành
nitrosamin (một hợp chất gây ung thư
trong đường tiêu hóa).
Vì sao trong cơng nghiệp thực Bài 8 - Amoniac và muối amoni (SGK
phẩm, muối NH4HCO3 được dùng làm hóa học 11 – Cơ bản): Khi dạy phần
bột nở?

phản ứng nhiệt phân của muối amoni,

1 QCVN 01-1:2018/BYT

9
9


Muối NH4HCO3 được dùng làm bột nở liên quan đến ứng dụng của muối amoni,
vì khi trộn với bột và hấp bánh thì phản

ứng

nhiệt


phân

của

muối

NH4HCO3 bị phân hủy dưới tác dụng của NH4HCO3, đồng thời liên hệ được kiến
nhiệt

thức liên quan đến sản phẩm tạo thành
to

NH4HCO3 (r) 
→ NH3 (k) + CO2 (k) + H2O(k) của phản ứng.

Như vậy, khí CO2, NH3 thoát ra làm cho

Câu hỏi này thường dùng cho học sinh

bánh to hơn và xốp.

khá giỏi, vì học sinh trung bình, yếu
thường trả lời như sau: “Vì khơng có khí
CO2”, học sinh chỉ chú ý tới phương
trình 1 mà ít quan tâm đến phương trình
2

Vì sao khơng dùng muối (NH 4)2CO3 để
làm bột nở trong khi muối này cũng có

khả năng bị nhiệt phân cho ra sản
phẩm khí?
Khơng dùng muối (NH4)2CO3 để làm
bột nở vì khi nhiệt phân cho ra sản phẩm
là:
o

t
(NH4 )2 CO3 
→ NH3 (k) + NH4HCO3 (r)

(1)

o

t

NH4HCO3 (r) 
→ NH3 (k) + CO2 (k) + H2O(k) (2)

Vậy: Từ phương trình 1 và 2 cho
thấy, nếu dùng (NH4)2CO3 thì lượng
khí NH3 sinh ra nhiều hơn so với
NH4HCO3, gây độc cho người sử dụng
10
10


và tạo mùi khai do lượng NH3 còn tồn
lại trong bánh.

Bài 9 - Axit nitric và muối nitrat (SGK

Giải thích câu ca dao:
“Lúa chiêm lấp ló ngồi bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

hóa học 11 – Cơ bản), sau khi dạy xong
phần A – Axit nitric, GV dùng câu hỏi

Câu ca dao có ý nghĩa: Vụ chiêm liên quan đến cao dao tục ngữ trong hóa
khi lúa đang trổ địng địng mà có trận học để củng cố phần nitơ và những hợp
mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất chất của nó hoặc đề cập trong bài (Phân
tốt và cho năng suất cao sau này. Do đạm – Hóa học 11).
trong khơng khí có khoảng 78% khí N2
và khoảng 21% khí O2, 1% là các khí
khác, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ tạo
điều kiện cho N2 hoạt động:

→ 2NO
N +O ¬


2

2

(khoảng

3000oC)
Sau đó ở điều kiện thường, khí NO

bị oxi hóa bởi O2 tạo thành NO2:
2NO + O2 → 2NO2
Khí NO2 sẽ tan vào trong nước
mưa:
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
HNO3 
→ H+ + NO3−
Lúc này HNO3 dễ dàng phản ứng
với nhiều chất (chủ yếu là gốc kim loại
R+ hoặc NH4+) để tạo thành muối nitrat
=> rất nhiều dinh dưỡng cho cây hấp thụ
ngay lập tức => "phất cờ mà lên".
Lượng phân đạm tự nhiên đất Sử dụng trong hoạt động liên hệ thực

11
11


được “cung cấp” hàng năm.
tiễn, sử dụng kiến thức Hóa học giải
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa
thích các hiện tượng tự nhiên, liên mơn
giơng, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất
với bộ môn Sinh học.
được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.
Đây là một câu ca dao mang ý
nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời
sống. Đây quả là một kinh nghiệm được
ông cha ta rút ra qua những tháng năm
canh tác nơng nghiệp.

Mưa axit

Bài (Axit nitric- Hóa học 11)
Liên hệ, vận dụng kiến thức vào cuộc

Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các sống, học sinh những hiểu biết về hiện
động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa tượng mưa axit cũng như tác hại của nó
các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
dụng với oxi O2 và hơi nước trong trường.
khơng khí nhờ xúc tác oxit kim loại ( có
trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo
ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric
HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa
tạo ra mưa axit. Vai trị chính của mưa
axit là H4SO4 cịn HNO3 đóng vai trị thứ
hai. Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm
chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa
axit làm mùa màng thất thu và phá hủy
các cơng trình xây dựng, các tượng đài
làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến
12
12


(các loại đá này thành phần chính là
CaCO3):

CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O

Tại sao khi chế biến xúc xích, lạp Bài 9 - Axit nitric và muối nitrat (SGK
xưởng khơng nên chế biến ở nhiệt độ hóa học 11 – Cơ bản), liên hệ thực tế
q cao?
hoặc tìm tịi mở rộng.
Diêm tiêu (kali nitrat) dùng để ướp
thịt muối có tác dụng làm cho thịt giữ
được màu sắc đỏ hồng vốn có. Khi sử
dụng các loại thịt được ướp bằng diêm
tiêu như xúc xích, lạp xưởng…khơng
nên rán kĩ hoặc nướng ở nhiệt độ cao vì
ở nhiệt độ cao muối nitrat bị phân huỷ
thành muối nitrit có thể kết hợp với acid
amin phân giải từ phân tử protein để tạo
ra nitrosamin. Nitrosamin là chất có khả
năng gây ung thư.

Tại sao trước khi hàn người ta lại Bài 9 - Axit nitric và muối nitrat (SGK
rắc một ít bột muối amoni clorua lên hóa học 11 – Cơ bản), liên hệ thực tế
bề mặt kim loại rồi nung nóng?
hoặc tìm tịi mở rộng.
Để làm sạch bề mặt kim loại, khi
nung muối amoni clorua (NH4Cl) thì

13
13



muối sẽ bị nhiệt phân tạo ra NH3, NH3
sinh ra có tác dụng khử các oxit kim loại
tạo ra kim loại như vậy bề mặt kim loại
sẽ được làm sạch.
Khi giặt tã lót cho trẻ em nên cho Bài 9 - Axit nitric và muối nitrat (SGK
một chút giấm vào nước xả cuối cùng. hóa học 11 – Cơ bản), liên hệ thực tế
Tã lót trẻ em sau khi giặt sạch vẫn
hoặc tìm tịi mở rộng.
lưu giữ lại một lượng amoniac. Để khử
sạch amoniac bạn nên cho một ít giấm
vào nước xả cuối cùng để loại bỏ
amoniac là tã hoàn tồn sạch sẽ.
Ứng dụng

Giải thích

Bài 10: Photpho, liên hệ thực tế.
Thành phần que diêm chứa photpho
Diêm được sản xuất nhanh, đại trà và
Diêm ban đầu là loại diêm ma sát, vốn
giá thành rất rẻ nên phổ biến tồn cầu.
có thể tự cháy khi quẹt vào bất cứ bề
Tuy nhiên diêm thường không giữ được
mặt thô nhám nào. Diêm loại này do nhà
lâu, dễ phát sinh hỏa hoạn và dễ hư hỏng
hóa học John Walker sáng chế năm 1827
vì ẩm. Hiện nay, các phương pháp khác
với đầu que sử dụng hỗn hợp lưu
để tạo ra lửa tiện lợi, sạch sẽ và đơn giản
huỳnh, phốt pho trắng, oxit chì, oxit

hơn (như sử dụng bật lửa, điện) trở nên
mangan. Ma sát sinh ra nhiệt và ở 40 độ
phổ biến khiến trong nhiều trường hợp
thì diêm bắt lửa. Tuy nhiên chính vì thế
diêm đã khơng cịn là lựa chọn của
diêm trở nên kém an tồn, chỉ va chạm
người sử dụng.
nhẹ cũng có thể gây hỏa hoạn. Thêm vào
đó, phốt pho trắng sử dụng ở đầu diêm
rất độc. Diêm có thể cháy mức cao nhất
lên đến 4000 độ C.
Diêm an toàn được thiết kế lại bằng
việc sử dụng phốt pho đỏ vốn không tự

14
14


cháy khi ma sát thông thường, nhưng
nếu trộn với kali clorat (clorat kali) thì
lại dễ cháy. Trong sản phẩm diêm an
toàn hiện nay, kali clorat được tách riêng
khỏi phốt pho đỏ để ngăn cháy ngoài ý
muốn. Que diêm được thiết kế dưới
dạng que nhỏ làm bằng gỗ, đầu tẩm lưu
huỳnh và bọc kali clorat. Vỏ bao diêm
(hoặc tờ bìa đi kèm kẹp diêm) thì bơi
phốt pho đỏ. Người sử dụng quẹt đầu
clorat kali vào phần phốt pho đỏ để ma
sát tạo ra sự cháy.


Khi ninh xương để xương nhanh nhừ Bài 10 – Photpho, vận dụng kiến thức
và thu được nhiều chất dinh dưỡng vào cuộc sống.
(nguyên tố Ca, P) người ta cho một ít
giấm hoặc quả chua (me, sấu) vào nước.
Trong xương động vật, nguyên tố
canxi và photpho tồn tại chủ yếu dưới
dạng Ca3(PO4)2, cho các ngun liệu có
tính axit vào làm xương nhanh nhừ và
nước xương thu được có nhiều canxi và
photpho.

15
15


Hiện tượng “Ma Trơi”
Bài 10 – Photpho (SGK hóa học 11 - cơ
Trong “Văn tế thập loại chúng sinh”, thi
bản), giáo viên nêu một hiện tượng thực
hào Nguyễn Du đã viết:
tiễn thường gặp mà học sinh có thể chưa
“ Lập lòe ngọn lửa ma trơi
Tiếng oan văng vẳng tối trời còn biết rõ nguyên nhân.
Nội dung này liên quan đến mơn Sinh
thương”
Vậy “ma trơi” là gì? Các nhà văn học và kiến thức về hợp chất photphin
tưởng tượng ra chăng? Hiện tượng “ma mà học sinh chưa được trang bị. Giải
trơi” có thật hay khơng? Nếu chúng ta đi thích rõ hiện tượng này giúp học sinh
qua các nghĩa trang vào ban đêm, một số thấy rõ các hiện tượng quan sát được

ngôi mộ tỏa ra những ngọn lửa màu trong cuộc sống đều có cơ sở khoa học
xanh lập lịe mà dân gian thường gọi là của nó chứ không phải như quan niệm
“ma trơi”. Bài học hôm nay sẽ giúp của một số người theo kiểu mê tín dị
chúng ta hiểu rõ nguyên nhân về hiện đoan.
tượng này: Bài 10 – photpho.
Trong cơ thể (xương động vật), có
chứa một hàm lượng photpho. Khi chết,
các vi khuẩn phân hủy xác tạo thành khí
PH3 (photphin) và P2H4 (điphotphin).
Khí P2H4 tự bốc cháy ngay trong điều
kiện thường cung cấp nhiệt cho khí PH3
bốc cháy tạo thành khối cầu khí lửa (ma
trơi) bay trong khơng khí. Bất kể ngày
hay đêm đều có PH3 bay ra ở các nghĩa
trang. Tuy nhiên ban ngày, ánh sáng quá
16
16


mạnh nên ta khơng nhìn thấy hiện tượng
ma trơi.
PH4
2PH3 + 4O2  
→ P2O5 + 3H2O
Hiện tượng bị “ma trơi” đuổi: Khi

sợ hãi, ta chạy sẽ sinh ra một luồng khí
chuyển động, nó làm cho ngọn lửa bay
theo.
Thuốc diệt chuột

3Zn +2P

Bài 10 – Photpho (SGK hóa học 11 – Cơ
to




Zn3P2

bản): Phần tính oxi hóa của photpho,

Giáo viên thơng báo: Zn3P2 (kẽm giáo viên yêu cầu học sinh viết phương
photphua) là thành phần của thuốc trình hóa học của photpho tác dụng với
chuột, bị thủy phân rất mạnh, sau đó yêu kim loại (Ca, Zn…).
Đây là dạng câu hỏi giúp học sinh biết
cầu học sinh trả lời câu hỏi:
Vì sao khi chuột ăn phải thuốc này thêm thông tin về thành phần, ngun
thường đi tìm nước uống?
tắc phản ứng, độc tính của thuốc chuột.
Hóa chất nào làm cho chuột chết?
Vấn đề diệt chuột đang được mọi người
Thành phần thuốc chuột là Zn3P2. Sau
quan tâm vì chuột là con vật mang nhiều
khi chuột ăn phải, Zn3P2 bị thủy phân rất
mầm bệnh truyền nhiễm cho con người
mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể
và hay phá hoại mùa màng. “ Thuốc
chuột giảm, nó khát và đi tìm nước
chuột” đang được dùng với mục đích

uống:
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2↓+ 2PH3↑
trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên
Chính PH3 (photphin) đã giết chết
ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng
chuột.
con người. Vì vậy biết cơ chế hoạt động
của nó để diệt chuột hiệu quả và an toàn.

17
17


Càng nhiều nước đưa vào cơ thể
chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột
càng nhanh chết. Nếu khơng có nước,

chuột sẽ lâu chết hơn.
Khi dạy xong mục 3 - Phân urê

Các amoniac và nitrat được tổng hợp là
các loại phân cơng nghiệp chính và phân

(SGK hóa học 11 – cơ bản)

nitrat là các chất ơ nhiễm chính gây ra
hiện tượng phú dưỡng môi trường nước.
Người nông dân thường dùng vôi Bài 12 - Phân bón hóa học ( SGK hóa
để bón ruộng nhưng tại sao khơng nên học 11 - cơ bản) phần vận dụng kiến
trộn chung vôi với phân ure để bón?

thức vào cuộc sống.
Trả lời: Khi trộn vơi với urê bón cho
ruộng, có phản ứng:
CO + 2H2O → (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 +Ca(OH)2 →
CaCO3↓+2NH3↑+ 2H2O

Phản ứng làm mất tác dụng của phân
urê do tạo khí NH3 thốt ra ngồi và làm
cho đất bị rắn lại do tạo CaCO3. Vì vậy
khơng nên trộn chung vôi với phân urê

18
18


để bón ruộng.
Lựa chọn loại phân bón phù hợp Bài 12 - Phân bón hóa học (SGK hóa
cho từng loại đất, từng loại câu trồng. học 11 - cơ bản) phần vận dụng kiến
Mỗi loại phân bón khi tan vào nước
thức vào cuộc sống.Cùng một giống cây
tạo mơi trườn có độ pH khác nhau do đó
được trồng trên những vùng đất có tính
cần căn cứ loại đất, căn cứ loại cây trồng
chất khác nhau thì cần phải lựa chọn
thích nghi với độ pH bằng bao nhiêu để
những loại phân bón khác nhau. Cùng
chọn phân bón cho phù hợp.
một loại đất khi trồng các loại cây khác
Phân lân nung chảy thích hợp bón

nhau chọn loại phân bón khác nhau.
cho các chân đất phèn, chua, đất trũng,
bạc màu khơng nên bón cho các chân
đất kiềm, đất phù sa trung tính.
Phân đạm amoni khơng thích hợp
với đất chua, phèn vì có chứa nhiều
amoni (axit) làm tăng độ chua của đất.
Tại sao không nên bón đạm ure Bài 12 - Phân bón hóa học ( SGK hóa
cho lúa vào giữa trưa nắng?
học 11 - cơ bản) phần vận dụng kiến
Trả lời: Ure tan trong nước thu
thức vào cuộc sống.
nhiệt mạnh, bón ure vào giữa trưa làm
giảm nhiệt độ đột ngột gây hại cho lúa.
Vì sao bón nhiều phân đạm amoni thì Bài 12 - Phân bón hóa học (SGK hóa
đất dễ bị chua?
học 11 – cơ bản), câu hỏi này, học sinh
Trả lời: Khi hịa tan trong nước,
được củng cố về tính tan của phân đạm
+
muối amoni phân li ra ion NH4 có tính
amoni, khả năng phân li của muối amoni
axit, chính ion này làm cho đất bị chua.
tạo ra những loại ion nào.
Phương trình phân li:

- Soạn kế hoạch dạy học chi tiết: khâu này cực kì quan trọng vì khi có kế
hoạch chi tiết giáo viên sẽ chủ động khi lên lớp. Một kế hoạch dạy học khoa học,
19
19



hợp lí là cơ sở cho một giờ dạy thành cơng. Tuỳ vào nội dung kiến thức, trình độ
học sinh mà các nội dung thực tế này được lồng ghép trong bài giảng kiến thức
mới hoặc luyện tập, củng cố, đặc biệt là phần “Liên hệ thực tế”, “Tìm tịi mở
rộng”.2
- Khai thác có hiệu quả hệ thống các thiết bị dạy học, khai thác lợi thế của
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tích cực và phù hợp với sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất cho học sinh, đặc biệt chú trọng các phương pháp đặc thù bộ môn.
- Coi trọng thiết kế học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; coi trọng thực
hành, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú
học tập của học sinh.
- Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, sử dụng đa dạng
các phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau bảo đảm đánh giá toàn diện học
sinh; chú trọng đánh giá bằng quan sát trong đánh giá theo tiến trình và đánh giá
theo sản phẩm. Với mỗi nhiệm vụ học tập, tiêu chí đánh giá được thiết kế đầy đủ,
dựa trên yêu cầu cần đạt và được công bố ngay từ đầu để định hướng cho học sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập; cơng cụ đánh giá phải phản ánh được
yêu cầu cần đạt nêu trong mỗi chủ đề, mạch nội dung. Có sự kết hợp giữa đánh giá
quá trình và đánh giá tổng kết.
+ Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến
những thuật toán phức tạp để giải.
+ Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
+ Xây dựng bài tập tích hợp bảo vệ mơi trường.
+ Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ
thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm....
+ Xây dựng bài tập thực nghiệm định lượng.
+ Nội dung bài tập để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và

giải quyết vấn đề, đặc biệt là vấn đề liên quan đến thực tiễn trong tự nhiên và cuộc
sống.
2. Thông tin cần được bảo mật: Không
3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Nội dung giải pháp phù hợp với định hướng chuyên môn của Bộ GD – ĐT,
2 Kế hoạch dạy học 5 bước theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
20
20


quy định hướng dẫn chuyên môn của Sở GD – ĐT tỉnh Bình Phước, chỉ đạo
chun mơn của trường THPT Lộc Ninh, giải pháp phù hợp với đặc thù bộ môn
đối tượng học sinh và thực tiễn nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học, kĩ thuật đánh giá.
Khả năng phát triển, vận dụng, mở rộng của giải pháp: Giải pháp phù hợp áp
dụng giảng dạy các chủ đề khác của chương trình Hố học 10,11,12. Có thể vận
dụng, phát triển với sự điều chỉnh phù hợp để giảng dạy nâng cao chất lượng dạy
học, phát triển năng lực cho học sinh nhất là các bộ môn khoa học thực nghiệm.
Giải pháp có thể thực hiện tốt tại các cơ sở giáo dục mà điều kiện cơ sở vật chất cơ
bản đáp ứng các yêu cầu dạy học mơn Hố học.
4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Giáo viên xây dựng các nội dung, các chủ đề dạy học thực tế phù hợp kiến
thức, năng lực giáo viên, học sinh, đặc điểm tình hình thực tế, gắn với thực tiễn địa
phương.
- Lựa chọn phương pháp giảng dạy đặc thù bộ môn và các phương pháp dạy
học tích cực phát huy tính tích cực của của sinh, giáo viên là người hướng dẫn,
thiết kế hoạt động, hỗ trợ học sinh.
- Học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập (ở nhà và trên lớp).
- Kiểm tra, đánh giá: không chỉ đơn thuần là đánh giá sản phẩm mà còn phải
đánh giá quá trình thực hiện, mức độ hiểu, khả năng nhận thức và kĩ năng của học

sinh đồng thời theo dõi sự tiến bộ ở các em. Một số hình thức đánh giá: Bài kiểm
tra viết và kiểm tra nói, sổ ghi chép, phỏng vấn và quan sát dựa trên kế hoạch đã
chuẩn bị, bài trình bày, các sản phẩm, kế hoạch dự án, phản hồi qua bạn học, quan
sát các nhóm làm việc để hỗ trợ đánh giá kỹ năng cộng tác,...
- Chuẩn bị tốt các thiết bị dạy phục vụ cho giảng dạy.
5. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến
Để đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm ở trường THPT Lộc Ninh gồm: Lớp thực nghiệm (TN) 11A4 có
34 học sinh và một lớp đối chứng (ĐC) 11A3 có 34 học sinh. Các lớp được chọn
có điều kiện tổ chức dạy học tương đối đồng nhất và chất lượng học tập mơn Hố
học là đồng đều nhau.

21
21


Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giải pháp đưa ra, tôi đã tiến hành cho học
sinh hai lớp làm phiếu khảo sát về bài kiểm tra “Năng lực vận dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống” (Phụ lục) với các câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực.
Và thu được kết quả như sau:
Số bài kiểm tra đạt điểm Xi
1
2
3
4
5
6
HS 0
0
5

16
ĐC
34 0
0
0
0
0
0
0
8
TN
34 0
0
0
Để so sánh và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức
Lớp

Số

7
8
7
6
14 8
của học sinh

9
0
4
ở lớp


10
0
0
thực

nghiệm và lớp đối chứng, cần tính:
k

å fX
i

- Giá trị trung bình cộng (điểm trung bình):

X=

i

i=1

n

với Xi là điểm số, fi

là số học sinh đạt điểm Xi, n là số học sinh làm bài kiểm tra.
k

å f ( X - X)
i


S=

2

i

i=1

n- 1
- Độ lệch chuẩn:
- Phép kiểm chứng t-test độc lập.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (theo tiêu chuẩn Cohen).

Kết quả thu được:
Nhóm đối chứng

Nhóm thực

(ĐC)
6,35
0,95

nghiệm (TN)
7,21
0,97

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)
0,905

- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (theo tiêu chuẩn Cohen):

Giá trị SMD
Mức độ ảnh hưởng
> 1,00
Rất lớn
0,80 – 1,00
Lớn
0,50 – 0,79
Trung bình
0,20 – 0,49
Nhỏ
< 0,20
Rất nhỏ
Dựa vào những tham số thống kê theo tính tốn ở trên cho thấy:
- Điểm trung bình của các bài kiểm tra sau của học sinh ở lớp thực nghiệm
22
22


(7,21) cao hơn so với học sinh ở lớp đối chứng (6,35). Độ chênh lệch điểm số
giữa hai nhóm là 0,86. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt.
- Theo phép kiểm tra t-test độc lập, giá trị xác suất ngẫu nhiên p = 0,0025 <
0,05 nên chênh lệch giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
có ý nghĩa (chênh lệch khơng có khả năng xảy ra ngẫu nhiên).
- Theo tiêu chí Cohen, giá trị SMD = 0,905 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
giải pháp sử dụng phương pháp tỉ lệ mang lại có ảnh hưởng lớn.
Những phân tích trên khẳng định tính khả thi, hiệu quả của giải pháp “Khai
thác kiến thức thực tế chuyên đề Nitơ – Photpho nâng cao chất lượng dạy học

theo định hướng phát triển năng lực”.
Giải pháp phù hợp với học sinh và thực tiễn trường THPT Lộc Ninh, đáp
ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật đánh giá hiện nay.
6. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử

S
T

Họ và tên

T

1

2

3

Tô Thị Mỹ
Dung
Lê Thanh
Tùng

Lê Sỹ Minh

Ngày tháng
năm sinh

Trình


Nơi
cơng
tác

Lộc
Ninh
THPT

30/08/1980

Lộc
Ninh
THPT

20/08/1990

Lộc
Ninh
THPT

4

Lê Thị Vi

28/02/1992

độ

danh


chun
mơn

THPT
21/11/1974

Chức

Lộc
Ninh

23
23

Nội
dung
cơng
việc
hỗ trợ

Tổ

Đại

trưởng

Học

Giáo


Đại

m

viên

Học

hiệu

Kiểm
nghiệ

quả
Giáo

Đại

áp

viên

Học

dụng

Giáo

Đại


viên

Học

sáng
kiến

Ký xác
nhận


Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Lộc Ninh, ngày 05 tháng 12 năm 2020
Người nộp đơn

24
24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; mơn Hóa học cấp trung học phổ thông; Vụ Giáo dục trung học; 2014
3. Hồng Nhâm, Hóa học vơ cơ, tập hai, NXB giáo dục Việt Nam.
4. Lâm Ngọc Thiềm, Từ điển hoá học phổ thông, NXB Giáo dục.

25
25



×