Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của phụ nữ 1549 tuổi tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm 2019 và một số yếu tố liên quan (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.28 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN HỒNG DUYÊN

THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN
CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TẠI HUYỆN ỨNG HÒA,
HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI 12/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN HỒNG DUYÊN

THỰC TRẠNG SINH CON THỨ 3 TRỞ LÊN
CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TẠI HUYỆN ỨNG HÒA,
HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành 8.72.07.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO XUÂN VINH


HÀ NỘI 12/2019

Thang Long University Library


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học
cùng tồn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn Y tế Công cộng,
trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề
nghiệp, phương pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Xuân Vinh, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế huyện Ứng Hòa và các trạm
y tế xã đã tạo điều kiện, hỗ trợ tơi trong q trình thu thập số liệu.
Xin cảm ơn các anh, chị và các bạn học viên sau đại học chuyên ngành
Y tế công cộng trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ tơi trong q trình học
tập.
Đặc biệt, từ tận đáy lịng mình tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ
quan đã cùng tơi chia sẻ những khó khăn và giành cho tơi những tình cảm,
chăm sóc q báu để tơi hồn tất luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hồng Duyên


ii


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:

Phịng Đào tạo Sau đại học Trường Đại Học Thăng Long.
Bộ môn Y tế công cộng Trường Đại học Thăng Long.
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Tên tôi là: Nguyễn Hồng Duyên - học viên lớp cao học YTCC6.2, chuyên
ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn này là có thật và kết quả
hồn tồn trung thực, chính xác, chưa có ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức
nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Hồng Duyên

Thang Long University Library


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNVC:

Cán bộ công nhân viên chức


CTC:

Cộng tác viên

ĐTNC:

Đối tượng nghiên cứu

UBND:

Ủy ban nhân dân

BPTTHĐ:

Biện pháp tránh thai hiện đại

DS KHHGĐ:

Dân số kế hoạch hóa gia đình

SKSS:

Sức khỏe sinh sản

YNTK:

Ý nghĩa thống kê

PTTH:


Phổ thông trung học

UNFPA :

United Nations Fund for Population Activities


iv

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Gia tăng dân số hiện nay ............................................................................ 3
1.1.1. Gia tăng dân số trên thế giới ................................................................... 3
1.1.2. Gia tăng dân số tại Việt Nam .................................................................. 4
1.2. Sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam và một số yếu tố liên quan ................ 6
1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam ................................... 6
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt
Nam ................................................................................................................... 7
1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................. 16
1.3.1. Giới thiệu chung về huyện Ứng Hịa .................................................... 16
1.3.2. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên và việc thực hiện công tác dân số ..... 16
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2.3. Thời gian ............................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 19

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................... 19
2.3. Biến số, chỉ số nghiên cứu ...................................................................... 21
2.4. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 26
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin .................................................................... 26
2.4.2. Qui trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu ................................. 26
2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 27

Thang Long University Library


v

2.6. Sai số và biên pháp khắc phục ................................................................. 27
2.6.1. Sai số ..................................................................................................... 27
2.6.2. Các biện pháp khắc phục sai số ............................................................ 28
2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 28
2.8. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ............................................... 30
3.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................ 34
3.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 40
3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu ................. 40
3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía gia đình ............................................................... 46
3.3.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và PLDS ...... 48
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 50
4.1. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu .................. 50
4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sinh con thứ 3 trở lên của các đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................... 56
4.2.1. Yếu tố cá nhân của vợ, chồng đối tượng nghiên cứu............................ 56

4.2.2. Yếu tố từ phía gia đình .......................................................................... 60
4.2.3. Nhóm yếu tố tiếp cận, sử dụng dịch vụ DS – KHHGĐ và PLDS ...... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT CÁC CẶP VỢ CHỒNG SINH CON THỨ
3 TRỞ LÊN ..................................................................................................... 71


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành ....... 7
thị/nông thôn, thời kỳ 2006 - 2013.................................................................... 7
Bảng 3.1. Phân nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .................................... 30
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .................................. 31
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ......................................... 32
Bảng 3.4. Trình độ học vấn của người chồng đối tượng nghiên cứu ............ 32
Bảng 3.5. Nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu .............................. 33
Bảng 3.6. Thực trạng sinh con thứ ba của đối tượng nghiên cứu ................... 34
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng sinh con thứ 3 trở lên theo nhóm tuổi .............. 35
Bảng 3.8. Số con đã sinh của đối tượng sinh con thứ 3 trở lên ...................... 35
Bảng 3.9. Giới tính của các con hiện tại đang sống ........................................ 36
Bảng 3.10. Tình trạng sức khỏe của các con hiện tại đang sống .................... 36
Bảng 3.11. Tình trạng giới tính của trẻ trước lần sinh thứ 3 trở lên ............... 37
Bảng 3.12. Tình trạng sinh con ngoài ý muốn của đối tượng nghiên cứu ..... 37
Bảng 3.13. Lý do sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ............... 38
Bảng 3.14. Người quyết định chính trong việc sinh con thứ 3 trở lên ........... 39
Bảng 3.15. Người gây áp lực trong việc sinh con thứ 3 trở lên ...................... 39
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với việc sinh con thứ 3 trở lên của

đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tôn giáo với việc sinh con thứ 3 trở lên của
đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 41
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 41
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của người chồng với việc

Thang Long University Library


vii
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ......................................... 42
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của chồng với việc sinh con thứ
3 trở lên của đối tượng nghiên cứu .............................................................. 43
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa độ tuổi kết hôn với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 44
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa yếu tố Đảng viên với việc sinh con thứ 3 trở
lên của đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 44
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa thu nhập bình quân với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 45
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số con mong muốn với việc sinh con thứ 3
trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 46
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa yếu tố sống cùng gia đình với việc sinh con
thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu .............................................................. 46
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa giới tính trẻ gia đình mong muốn với việc
sinh con thứ 3 trở lên đối tượng nghiên cứu ................................................ 47
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa số cháu mong muốn của gia đình với việc
sinh con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ......................................... 47

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa sử dụng biện pháp tránh thai với việc sinh
con thứ 3 trở lên của đối tượng nghiên cứu ................................................ 48
Bảng 3.30. Hồi quy đa biến giữa tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của đối
tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................................ 48


viii
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049 .............................. 5
Biểu đồ 3.1. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu ............................................. 30
Biểu đồ 3.2. Tôn giáo của đối tượng nghiên cứu ........................................... 31
Biểu đồ 3.3. Độ tuổi kết hôn của đối tượng nghiên cứu ................................ 33
Biểu đồ 3.4. Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu ........................ 34

Thang Long University Library


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số và sự gia tăng dân số từ lâu đã trở thành mối quan tâm của nhiều
quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển có tốc độ gia
tăng dân số nhanh. Các vấn đề thuộc về dân số luôn đi liền với các vấn đề về
phát triển bền vững của các quốc gia, tương lai của dân tộc phụ thuộc vào ý thức
trách nhiệm và sự nỗ lực của mỗi cá nhân. Việt Nam sẽ sống trong nghèo đói
hay phồn vinh, trong bất cơng hay bình đẳng, trong bệnh tật hay khỏe mạnh,
trong mơi trường suy thối, cạn kiệt hay mơi trường mà con người và thiên
nhiên được sống trong sự phát triển bền vững… điều đó liên quan chặt chẽ đến
sự quan tâm của chúng ta tới công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Theo số liệu thống kê, dân số thế giới tại thời điểm hiện tại là gần 7,7 tỷ
người, dân số tăng nhanh gây ra nhiều khó khăn trong việc bảo vệ mơi trường,

duy trì chất lượng dân số, tình trạng nghèo đói và sự phát triển chung của nhiều
quốc gia [51].
Việt Nam là một trong những quốc gia sớm thực hiện công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác dân số
và kế hoạch hóa gia đình, xem cơng tác này là một nội dung quan trọng của
chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng
đầu ở nước ta, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người
dân, mỗi gia đình và tồn xã hội.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, dân số Việt Nam ước tính là
96.963.958 người, tăng 950.346 người so với dân số năm 2017. Năm 2018, tỷ lệ
gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến
997.715 người [33]. Chương trình dân số Việt Nam đã có bước ngoặt quan
trọng, chuyển hướng từ mục tiêu tập trung vào giảm số dân sang chất lượng dân
số, từ nội dung Kế hoạch hóa gia đình hạn hẹp sang sức khoẻ sinh sản toàn diện
hơn [16].
Theo báo cáo Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện Ứng Hịa năm 2018,
tổng số trẻ sinh ra 2893 trẻ, trong đó trẻ là con thứ 3 trở lên là 464 trẻ. Tỷ lệ sinh


2
con thứ 3 trở lên của huyện Ứng Hòa năm 2018 là 16,03%, còn cao so với tỷ lệ
chung của thành phố Hà Nội. Với tình hình trên nếu khơng có giải pháp kịp thời
nhằm khống chế tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tại địa bàn huyện có thể sẽ gây ra
những ảnh hướng đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đặc
biệt ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người dân nơi đây [36]. Vậy với thực trạng
trên, những lý do nào là lý do dẫn đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên? Liệu
thực trạng này có chịu tác động bởi những quan điểm về giới tính khi sinh? Để
trả lời các câu hỏi đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: Thực trạng sinh
con thứ 3 trở lên của phụ nữ 15-49 tuổi tại huyện Ứng Hòa, Hà Nội năm
2019 và một số yếu tố liên quan. Với 2 mục tiêu:


1. Mô tả thực trạng sinh con thứ 3 trở lên của phụ nữ có chồng từ 15-49
tuổi tại huyện Ứng Hịa, Hà Nội năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực trạng sinh con thứ 3 trở lên
của đối tượng nghiên cứu.

Thang Long University Library


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình gia tăng dân số hiện nay
1.1.1. Gia tăng dân số trên thế giới
Dân số thế giới tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2014 là 7,2 tỷ người và
tiếp tục tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trung Quốc là nước đông
dân nhất thế giới với 1,39 tỷ người, đứng thứ 2 là Ấn Độ với 1,27 tỷ người,
Indonesia là nước có dân số đứng thứ 4 thế giới và đứng đầu các nước ở khu
vực Đông Nam Á với hơn 254 triệu người. Dân số thế giới đạt mốc 6 tỷ người
vào năm 1999, 7 tỷ người năm 2011 và dự đoán mùa xuân năm 2024 dân số
thế giới đạt mốc 8 tỷ người, năm 2050 con số này lên đến 9,5 tỷ người [51].
Dân số thế giới đang gia tăng với tỷ lệ trung bình là 1,2%/năm; tức cứ
1 giây lại có 4,4 em bé chào đời; tăng 78 triệu người hàng năm; bình quân cứ
13 năm dân số thế giới đã tăng thêm 1 tỷ người. Tốc độ tăng dân số sẽ giảm
xuống còn 0,5% năm 2050. Khi đó, Ấn Độ sẽ vượt Trung Quốc trở thành
nước đông dân nhất thế giới [24].
Theo UNFA, các chỉ báo về nhân khẩu học năm 2012, dân số Thế giới
là 7,052 tỷ người, thì các vùng kém phát triển chiếm 5.8076 tỷ người. Tỷ lệ
tăng dân số trung bình hàng năm giữa vùng phát triển là 0,3% trong khi đó tỷ
lệ này ở các vùng kém phát triển là 1,3%. Tỷ suất sinh/phụ nữ từ năm 2010 2015 ở các nước phát triển là 2 và ở các nước kém phát triển là 3. Những thay
đổi về tỷ lệ sinh trong vịng vài thập kỷ tiếp theo có thể gây hậu quả lớn về
quy mô, cấu trúc và phân bổ dân số trong thời gian dài hạn [14].

Theo báo cáo Triển vọng dân số thế giới năm 2012, dân số tại khu vực
phát triển sẽ giữ ở mức không thay đổi vào khoảng 1,3 tỷ người từ nay cho tới
2050. Dân số của châu Âu được dự báo giảm khoảng 700 triệu dân vào năm
2050 thì tại 49 nước kém phát triển dự báo sẽ có quy mơ tăng gấp đôi ở mức
900 triệu người vào năm 2013 lên 1,8 tỷ người vào năm 2050 [27], [46]. Khu
vực dân số tăng nhanh nhất thế giới là Châu Phi khoảng 1 tỷ người (2011).


4
Dân số Châu Á và Châu Mỹ La Tinh cũng được dự báo sẽ tăng thêm khoảng
25% trong 50 năm tới [24].
Trong số bốn yếu tố tác động đến tốc độ tăng dân số là mức sinh, mức
chết, di dân và cơ cấu dân số trẻ thì cơ cấu dân số trẻ có ảnh hưởng lớn nhất.
Theo Ngân hàng Thế giới, quy mô dân số ở các nước đang phát triển năm
2010 sẽ tăng 1,81 lần so với năm 2000 thì phần tăng do cơ cấu dân số trẻ là
1,39 lần, do mức chết giảm là 1,15 lần và do mức sinh là 1,13 lần. Với cơ cấu
dân số trẻ - tỷ lệ phụ nữ dưới 30 tuổi theo Tổng điều tra dân số 1999 chiếm
gần 59,6% dân số nữ, đúng bằng trung bình của các nước đang phát triển năm
2000 (59,3%), dân số Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng trong nhiều năm nữa
trước khi đạt đến quy mô dân số ổn định [20].
1.1.2. Gia tăng dân số tại Việt Nam
Sự thay đổi dân số bất bình thường của Việt Nam đã diễn ra trong vòng
30 năm từ 1921 đến 1951, tỷ lệ tăng bình quân hàng năm 1,9% trong thời kỳ
1921 - 1926 đã giảm xuống còn 0,7% thời kỳ 1926 - 1931. Thời kỳ 1954 1960 sau khi miền Bắc được giải phóng nền kinh tế được phục hồi và phát
triển, quy luật dân số tăng đã làm cho dân số tăng với tốc độ kỷ lục, tới
3,9%/năm [7].
Những năm gần đây, 1976 - 1979, tốc độ phát triển dân số giảm nhanh
do tác động của giảm tỷ suất sinh. Trong 10 năm kể từ 1979 - 1989, tỷ lệ tăng
dân số bình quân cả nước ở mức 2,1%. Từ 1989 - 1992, tỷ lệ sinh cỏ giảm
nhưng chậm. Trong khi tỷ lệ sinh lần 3 còn cao, tỷ lệ chết giảm đáng kể nên

tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của dân số trong những năm sau tổng điều tra dân
số 1989 vẫn còn ở mức cao, ngồi ra cịn có tác động của yếu tố di dân từ
nước ngoài về [7].

Thang Long University Library


5

2009 2014 2019

2024 2029 2034 2034 2044 2049

Nguồn: Tổng cục Thống kê(2011), Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn
2009 – 2049 [30 ]
Hình 1.1. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009 – 2049
Theo báo cáo của Tổng cục Dân số và KHHGĐ, dân số Việt Nam năm
2000 là 77,6 triệu người, tăng lên 82,4 triệu người vào năm 2005 và 86,92
triệu người vào năm 2010, đạt mục tiêu Chiến lược đề ra là dưới 89 triệu
người. Trong 10 năm (2001-2010), dân số đó tăng thêm 11,2 triệu người. Tỷ
lệ phát triển dân số từ 1,28% (2001) xuống 1,17% (2005) và đạt 1,05% năm
2010, vượt mục tiêu đề ra là 1,1% vào năm 2010. Từ năm 2000 đến nay, mức
sinh giảm chậm và có sự dao động “lên xuống” qua các năm [32].
Ngày 1/4/2013 dân số Việt Nam

tính là 89,5 triệu người (tăng

952.131người so với 1/4/2012) trong đó có 45.215.396 người nữ, theo xếp
hạng dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới và đang đứng thứ 8 trong khu
vực Châu Á. Trong đó, dân số thành thị là 28,9 triệu người, chiếm 32,3%; dân

số nông thôn là 60,6 triệu người, chiếm 67,7%. Với 20,4 triệu người, Đồng
bằng sơng Hồng là vùng có quy mơ dân số lớn nhất, chiếm 22,8%, tiếp đến là
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (19,3 triệu người) chiếm 21,5%, Tây


6
Ngun là vùng có số dân ít nhất (5,5 triệu người) chỉ chiếm 6,1% dân số cả
nước. Dân số Việt Nam vẫn tiếp tục có xu hướng gia tăng. Tổng tỷ suất sinh
năm 2013 đạt 2,1 con/phụ nữ, tăng so với mức 2,05 con/phụ nữ của năm
2012.
Tỷ suất sinh thô đạt 17 trẻ sinh ra sống trên 1000 người dân. Tỷ số giới tính
của trẻ em là 113,8 bé trai/100 bé gái, tăng so với mức 112,3 bé trai/100 bé
gái của năm 2012. Tỷ suất chết thô năm 2013 là 7,1 %o; tỷ suất chết của trẻ
em dưới 1 tuổi là 15,3%o; tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 23,1%0 [34].
Với quy mô dân số hơn 90 triệu người và duy trì mức sinh thay thế
(mỗi phụ nữ sinh từ 2-2,1 con), mỗi năm dân số Việt Nam tăng hơn 1 triệu
người và sẽ đạt quy mô dân số cực đại vào năm 2050 với khoảng 110 triệu
dân, trong đó dân số già trên 65 tuổi chiếm 18%. Đây là cơ cấu dân số này là
mong muốn của nhiều nước, đảm bảo hài hòa giữa các lứa tuổi và sự phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước. Hiện nay, dân số Việt Nam đang đứng thứ
14 trên thế giới cũng sẽ là áp lực rất lớn trong việc bảo vệ mơi trường cũng
như các chính sách an sinh xã hội [16],[21],[49].
1.2. Thực trạng sinh con thứ 3 trở lên và một số yếu tố liên quan
1.2.1. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam
Tình hình sinh con thứ 3 trở lên tại Việt Nam đang trở thành mối quan tâm
của Đảng và nhà nước ta. Sinh con thứ 3 trở lên hiện khơng chỉ tồn tại ở nơng
thơn mà cịn là vấn đề của các thành phố lớn, không chỉ ở bộ phận có trình độ
hiểu biết thấp mà cịn ở cả những người có trình độ học vấn cao, cán bộ, đảng
viên. Tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên biểu thị số phụ nữ có sinh con thứ
ba trở lên trong 12 tháng trước điều tra trên 100 phụ nữ sinh con trong thời kỳ

đó.
Bảng 1.1 trình bày tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên ở Việt Nam
từ năm 2006 đến 2013 chia theo thành thị và nông thôn, số liệu cho thấy,

Thang Long University Library


7
trong thời gian qua, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong cả nước giảm
dần qua các năm, từ 18,5% năm 2006 xuống 14,2% năm 2012, tuy nhiên năm
2013 tỷ lệ này có xu hướng tăng nhẹ 14,3% [34].
Bảng 1.1. Tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ 3 trở lên chia theo thành
thị/nông thôn, thời kỳ 2006 - 2013
Nơi cư trú

2006

2007 2008 2009 2010 2011

2012 2013

Tồn quốc

18,5

16,7

16,9

16,1


15,1 14,7

14,2

14,3

Thành thị

10,0

9,0

9,7

9,3

9,5

9,8

9,6

9,9

Nơng thơn

21,4

19,3


19,6

18,9

17,1 16,5

16,3

16,4

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013), Điều tra biến động dân sổ - KHHGĐ
1/4/2013 [34 ]
Trong những năm qua, tỷ lệ sinh con thứ ba của phụ nữ thành thị thay
đổi không đáng kể trong khi tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn giảm mạnh. Tỷ lệ
phụ nữ 15-49 tuổi sinh con thứ ba trở lên cao nhất ở Tây Nguyên (24,0%),
tiếp theo là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (18,0%). Đông Nam Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long là hai vùng có tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con
thứ ba trở lên trên thấp nhất, khoảng 11%. Tây Nguyên là nơi sinh sống của
các dân tộc ít người, việc tiếp cận các phương tiện tránh thai cũng như
phương tiện truyền thơng về kế hoạch hóa gia đình có hạn chế nên đây cũng
có thể là một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ phụ nữ 15-49 tuổi sinh con
thứ ba trở lên của vùng này cao nhất nước [34].
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sinh con thứ 3 trở lên tại Việt
Nam
1.2.2.1. Các yếu tố cá nhân người vợ
Trình độ học vấn
Giữa trình độ học vấn và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch: trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba



8
trở lên càng thấp. Tỷ lệ phần trăm phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong năm
của những phụ nữ chưa đi học tới 45,4%, giảm dần xuống còn 27,4% đối với
phụ nữ chưa tốt nghiệp tiểu học, 21,1% đối với phụ nữ tốt nghiệp tiểu học,
16,2% đối vói phụ nữ tốt nghiệp trung học cơ sở và chỉ cịn 5,7% đối với phụ
nữ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên [34].
Trong những năm 2000, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ học
vấn có ảnh hưởng lớn đến sinh con thứ 3 trở lên. Trình độ học vấn càng thấp
thì tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có sự hiểu
biết về xã hội còn hạn chế và tập trung cao nhất ở những bà mẹ có trình độ
dưới tiểu học [15],[17],[19]. Đến sau những năm 2010, những nghiên cứu về
tình trạng sinh con thứ 3 trở lên của các tác giả Nguyễn Thế Hùng tại tỉnh
Quảng Trị, Nguyễn Ngọc Nha tại Phú n, Lang Đình Bính t ại tỉnh Bình
Định đã cùng nhận định nhưng tình trạng sinh con thứ 3 trở lên ở những bà
mẹ có học vấn thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dù đã sau hơn 10 năm nhưng tỷ lệ
này vẫn tập trung chủ yếu ở nhóm bà mẹ có trình độ học vấn dưới Tiểu học
[3],[18],[22]
Yếu tố tâm lý mong muốn sình con trai
Tại Việt Nam, yếu tố tâm lý có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi sinh con
thứ 3 trở lên. Yếu tố tâm lý là lý dó những gia đình quyết định sinh thêm con,
những yếu tố tâm lý này đã tồn tại trong tâm thức nhiều người Việt Nam từ
lâu, với tư tưởng trọng nam khinh nữ, muốn có con trai để nối dõi tơng
đường, sinh con dự phịng, tâm lý thích đơng con hơn đơng của, để có thêm
lao động hay về già có nơi nương tựa [19]. Tư tưởng trọng nam khinh nữ là
yếu tố hàng đầu ảnh hưởng tới mong muốn sinh con trai. Nghiên cứu của Ph.
Kamala Devi năm 2013 tại vùng biên giới đông bắc Ấn Độ và nghiên cứu của
Tongkholal Balte, L. Tombi Singh (2013) cũng cho kết quả mong muốn sinh
con trai là nguyên nhân dẫn đến việc sinh con thứ 3 tại nơi đây [42], [44].


Thang Long University Library


9
Nghiên cứu của Sharat Singh N (2011) cho rằng nguyên nhân dẫn đến sinh
con thứ 3 là do mong muốn sinh con trai của các cặp vợ chồng ở Ấn Độ [48].
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, từ thành thị cho đến vùng
nơng thơn, miền núi thì lý do sinh thêm con vì muốn có con trai để nối dõi
tông đường. Tại Bắc Ninh 44% người chồng cho biết lý do sinh thêm con là
vì muốn có con trai để nối dõi tông đường. Tại các tỉnh miền Trung tâm lý
của những người có sinh con thứ 3 trở lên mong muốn nhất thiết phải có con
trai cao nhất chiếm 89% tại huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị và tại Đơng
Hịa, Phú n là 54%. Tại Thừa Thiên Huế tác giả Ngô Văn Vinh cũng cho
thấy, 41,1% bà mẹ muốn có con trai nối dõi [17], [18], [22], [41].
Tâm lý mong muốn có nhiều con, đủ trai đủ gái bên cạnh các quan
niệm thích có con trai, thích có nhiều con vẫn tồn tại trong suy nghĩ của các
cặp vợ chồng, có cả trai lẫn gái, chọn "năm đẹp" đế sinh thêm con, sinh con
hợp tuổi cha mẹ... cũng làm tăng thêm việc sinh con thứ 3 trở lên [4],[43]. Tại
Hà Nội, có 5,9% số người vợ đưa ra lý do sinh con thứ 3 trở lên vì đó là năm
đẹp để sinh con [26].
Điều kiện mức sống
Điều kiện mức sống có ảnh hưởng lớn đến việc sinh con thứ 3 trở lên,
nhiều gia đình có điều kiện nuôi con, kinh tế khá giả mặc dù đã có 2 con, đủ
trai đủ gái nhưng vẫn mong muốn sinh nhiều con. Theo Nguyễn Thị Hà, tại
Bắc Giang, có 6,3% gia đình có điều kiện ni con nên đã đẻ thêm mặc dù đă
có cả trai và gái [15]. Tại Hà Nội, hầu hết các gia đình sinh con thứ 3 trở lên
đều có kinh tế khá giả [33]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thu cho thấy, lý
do chính của các gia đình sinh con thứ 3 trở lên trong nghiên cứu là do kinh tế
khá giả (46,4% cặp vợ chồng lựa chọn) [28]. Nghiên cứu Ngô Văn Vinh tại
huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế (2008) lại cho thấy tỷ lệ sinh con 3 trở

lên giữa các nhóm đối tượng có kinh tế giàu chiếm 23,9% [41]. Nghiên cứu


10
của Vũ Ngọc Dũng (năm 2011), 92,48% ĐTNC có sinh con thứ 3 trở lên có
thu nhập nghèo và trung bình [12]. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
chiếm tỷ lệ 57,55% [22].
Như vậy, xu thế sinh con hiện nay xuất hiện ở hai nhóm, nhóm kinh tế
khơng khá giả mong muốn sinh nhiều con với quan niệm “trời sinh voi sinh
cỏ”, thì nhóm cịn lại cho rằng mình có kinh tế, sinh nhiều con vẫn đảm bảo
được chất lượng cuộc sống cho con. Sự khác biệt quan niệm này tập trung ở
nhóm gia đình khá giả ở vùng đồng bằng, thành thị và một nhóm gia đình khó
khăn ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Yếu tố nghề nghiệp
Sự phân bổ tỷ lệ những người sinh con thứ 3 trở lên theo nghề nghiệp
có sự khác nhau tùy theo đặc điểm vùng miền [4]. Nghiên cứu của Nguyễn
Thế Hùng có đến 63,3% nghề nghiệp làm ruộng, 20,8% là ngư nghiệp, 5,8%
cán bộ công chức. Kết quả của Nguyễn Ngọc Nha cho thấy có đến 57,55%
ĐTNC sinh con thứ 3 trở lên là ngư nghiệp, 18,87% là nghề nông, 6,6% là
cán bộ cơng nhân viên chức [22]. Nghiên cứu của Lang Đình Bính có đến
99,5% ĐTNC là nghề nơng [3].
Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những người chồ ng sinh con thứ
3 trở lênlà buôn bán (42,9%), 27,1% là CBCN, 10% thất nghiệp và 6% làm
nông nghiệp. Tỷ lệ này ở người vợ 40% ở nhà làm nội trợ, 32,9% buôn bán,
17,1% là CBCN và 10% làm nông nghiệp. Trong đó, có tổng số 34,3% hộ gia
đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai người là CBCN; 18,6% hộ gia đình có vợ
hoặc chồng hoặc cả hai người là Đảng viên [26].
Yếu tố văn hóa vùng miền
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở các dân

tộc cũng khác nhau rõ rệt. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cao tập trung chủ yếu ở vùng

Thang Long University Library


11
sâu, vùng xa, ở vùng núi và Tây Nguyên. Nghiên cứu của Vũ Ngọc Dũng chỉ
ra dân tộc Ba na có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao nhất 49,5%, dân tộc Ê đê
43,44% và dân tộc Tày 38% [12].
Tuy vậy, trong điều kiện của nước ta hiện nay, việc gia tăng dân số
đang đặt ra những khó khăn, thách thức trước mắt như: thiếu việc làm, thất
nghiệp, học vấn của dân cq thấp, tật tăng, bất bình đẳng giới.... đang là những
rào cản hạn chế nâng cao mức sống của người dân. Do đó, chính sách c ủa
Nhà nước cần có biện pháp hạn chế, giảm và ổn định mức sinh ở mức độ thấp
nhằm nâng cao mức sống dân cq ở Việt Nam cần được quán triệt và xuyên suốt
trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Yếu tố tơn giáo tín ngưỡng
Tơn giáo tín ngưỡng cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến mức sinh,
mức độ ảnh hưởng này rất khác nhau giữa các tín đồ tơn giáo và khơng tơn
giáo. Ngun nhân cơ bản của tình trạng trên xuất phát từ chủ thuyết của các
tôn giáo đối với sinh đẻ, áp dụng các biện pháp tránh thai và nạo phá thai. Ở
Việt Nam, pháp luật tôn trọng và bảo đ ảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo c
ủa cơng dân. Tơn giáo là một đặc trqng của dân số [30], [45].
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của
nguời Luơng là 55,84%, nguời theo đạo Phật là 23,38% và nguời theo đạo
Công giáo là 20,45% [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Nha tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên của nguời theo đạo Công giáo là 34,91%, những nguời khơng có
đạo là 32,08% những nguời theo đạo Phật và đạo Tin lành là 16,04% [22 ].
Tuy nhiên theo nghiên cứu của Lang Đình Bính đã cho thấy tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên của nguời có tơn giáo là 0,49%, tỷ lệ này ở đối tuợng khơng tơn giáo

là 99,51%, điều này có thể do ĐTNC tại đây có tơn giáo chiếm tỷ lệ rất nhỏ
[3].
Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguời ra quyết định sinh con thứ 3 trở lên


12
không phải chủ yếu là nguời chồng, bố mẹ chồng mà là nguời vợ [35].
1.2.2.2. Yếu tố cá nhân người chồng
Nghề nghiệp nguời chồng có tác động đến việc sinh con thứ 3 trở lên.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiều phụ nữ sinh con thứ 3 trở lên có chồng là
nghề nông chiếm 66,6% [18]. Tại Hà Nội, nghề nghiệp chủ yếu của những
nguời chồng sinh con thứ 3 trở lên là bn bán (42,9%) [26].
Bên cạnh đó là yếu tố trình độ học vấn của nguời chồng. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thế Hùng năm 2010, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của nhóm đối tuợng
có chồng học vấn duới Trung học cơ sở là là 72,4% [16]. Nguyễn Hải và Lê
Cự Linh tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh kết quả tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
ở những nguời chồng có trình độ học ở bậc trung học phổ thông chiếm đa số
trong mẫu nghiên cứu (60,7%) [17].
Một lý do cũng đuợc quan tâm là nguời chồng là con truởng, truởng tộc hoặc
con trai duy nhất trong gia đình hay dịng họ.
1.2.2.3. Yếu tố gia đình
Tại Việt Nam, thuờng có quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, “Giấy
rách phải giữ lấy lề”, “Áo mặc khơng qua khỏi đầu”... thì ý kiến của nguời
cha, nguời mẹ thuờng đuợc quan trọng. Những ý kiến này có khi là những vấn
đề áp đật trong một gia đình mà con cái phải làm theo. Điều đó cho thấy các ý
kiến mong muốn có thêm con cháu của nguời cha, nguời mẹ thuờng tác động
lớn đến quyết định sinh con của con cái. Bên cạnh đó, những người xung
quanh như xóm giềng, bàn bè, đồng nghiệp khi thấy người ta có đủ trai đủ
gái, những dèm pha... cũng ảnh hưởng đến việc sinh con thứ 3 trở lên.
Nghiên cứu của Nguyễn Hải và Lê Cự Linh cho thấy, có trên 30% cặp vợ

chồng sinh thêm con thứ 3 trở lên là vì áp lực gia đình và những người lớn
xung quanh [17].
Tỷ lệ này tại Bắc Giang chỉ chiếm 1,8% [15]. Trong nghiên cứu của Nguyễn

Thang Long University Library


13
Thi Lệ Thu 21,4% số cặp vợ chồng cho biết họ sinh con thứ 3 trở lên là vì áp
lực phải có con trai từ gia đình và dịng tộc [28].
1.2.2.4. Các yếu tố dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình
Kết quả cuộc Điều tra biến động dân số và kế hoạch hố gia đình
1/4/2013 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời
điểm 1/4/2013 đạt mức 67%, tăng 0,4% so với kết quả điều tra l/4/2012 [34].
Hiểu biết các BP TTHĐ và nguồn cung cấp là nhân tố quan trọng giúp cho
các cặp vợ chồng quyết định sử dụng BP TTHĐ hay không. Thông tin về BP
TTHĐ đang được phổ biến ở nước ta như đình sản, tiêm thuốc tránh thai, bao
cao su, vòng tránh thai và hai biện pháp truyền thống là tính vịng kinh và
xuất tinh ngồi âm đạo.Một thái độ đúng đối với các BP TTHĐ sẽ là điều kiện
tiên quyết cho việc sử dụng biện pháp tranh thai thành cơng. Thái độ thích
hay khơng thích sử dụng BP TTHĐ hoặc chỉ quan tâm đến biện pháp tránh
thai truyền thống. Nếu việc sử dụng các biện pháp tránh thai thất bại cộng với
không nạo phá thai dẫn đến việc sinh con ngồi ý muốn và có thể góp phần
tăng tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Nghiên cứu của Ngô Văn Vinh (năm 2008) và Nguyễn Ngọc Nha (năm
2010) vẫn cịn nhiều bà mẹ khơng hiểu biết và không sử dụng đúng cách biện
pháp tránh thai dẫn đến vỡ kế hoạch là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên. Điều này cho thấy sự hạn chế của chất lượng cung cấp dịch vụ
DS- KHHGĐ, phụ nữ chưa được tư vấn một cách đầy đủ khi sử dụng BP
TTHĐ [22], [41]. Mặt khác, ở những phụ nữ khi bị vỡ kế ho ạch, do không

nhận biết, hoặc có nhận biết nhưng ngại đến cơ sở dịch vụ hoặc do điều kiện
khó khăn khơng đến được, họ thường để đẻ con, do vậy mặc dầu đã có đủ số
con theo ý muốn nhưng họ vẫn đê con thứ ba trở lên. Do đó, cần đào tạo lại
cho nhân viên y tế cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ về kiến thức, kỹ năng
thực hành và tư vấn trước, trong, sau khi cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho


14
khách hàng để tăng hiệu quả sử dụng của các BP TT.
Năm 2011, Nguyễn Thế Hùng đã nghiên cứu thực trạng sinh con thứ 3
và các yếu tố liên quan của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện
Triệu Phong, Quảng Trị cho rằng các bà mẹ khơng sinh con thứ 3 trở lên có
sự hiểu biết về BP TTHĐ cao hơn số bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên. Tỷ lệ
những bà mẹ sinh con thứ 3 trở lên có thời gian sử dụng BP TTHĐ không liên
tục cao hơn những bà mẹ không sinh con thứ 3 trở lên. Tác giả cũng chỉ ra
rằng sử dụng BP TTHĐ làm giảm nguy cơ sinh con thứ 3 trở lên [18].
Bên cạnh đó những người phụ nữ có khả năng tiếp cận dịch vụ DS KHHGĐ một cách dễ dàng thể hiện vai trò tự quyết định trong việc sinh con
thứ 3 trở lên cao hơn so với những người vợ khó tiếp cận các dịch vụ này.
Nhiều nghiên cứu đã cho rằng mức hiểu biết biện pháp tránh thai của người
phụ nữ càng thấp thì tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên càng cao. Tuy nhiên những
nghiên cứu này lại chưa đưa ra được chất lượng của dịch vụ cũng như thái độ
của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ảnh hương như thế nào đến tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên[1], [4], [5],[47].
Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ khơng phải
là miễn phí vì vậy sẽ khó khăn trong việc sử dụng các BP TTHĐ nhất là
những vùng kinh tế cịn khó khăn, người dân nghèo khơng đủ tiền mua dịch
vụ và thói quen của người sử dụng ln được miễn phí hồn tồn. Bên cạnh
đó các BP TTHĐ dành cho nam giới tỷ lệ sử dụng còn rất thấp [11]. Hiện nay
vẫn cịn nhiều nam giới khơng muốn sử dụng các biện pháp tránh thai, không
tạo điều kiện cho người vợ sử dụng các biện pháp tránh thai [50]. Nhiều phụ

nữ rơi vào tình trạng bị bạo lực gia đình, cưỡng bức... và hậu quả của những
lần ép buộc tình dục đã làm tăng nguy cơ lây truyền qua đường tình dục,
HIV/AIDS, mang thai ngồi ý muốn, sẩy thai, đẻ non, thậm chí vơ sinh.
1.2.2.5. Yếu tố chính sách DS-KHHGĐ

Thang Long University Library


15
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á triển khai
chuơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đảng ta đã ban hành Nghị
quyết số 04 về chính sách dân số và kế hoạch hố gia đình. Đồng thời ban
hành Pháp lệnh dân số 2008 sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003.
Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tuớng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020
[2],[10],[29],[39],[40].
Nghiên cứu Nguyễn Hải (năm 2006) đã chỉ ra rằng có 14,7% người
chồng và 19,9% người vợ sinh con thứ 3 trở lên là do chính phủ ban hành
Pháp lệnh dân số. Có một số cặp vợ chồng hiểu sai hoặc cố tình khơng hiểu
về Pháp lệnh dân số, những gia đình có vợ hoặc chồng có sinh con thứ 3 là
đảng viên chiếm tỷ lệ cao [17], [26].
Theo thống kê của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hố gia đình đầu năm 2008,
đối tượng sinh con thứ 3 không chỉ dừng lại ở những hộ nơng dân mà gần đây
lại có xu hướng xuất hiện ở đối tượng Đảng viên, công chức nhà nước, những
gia đình khá giả [4].
Mặc dù chính sách DS-KHHGĐ hiện nay hướng đến mỗi cặp vợ chồng
nên sinh đủ 2 con, nhưng người nông dân hiện nay lại quan niệm quy định đó
chỉ áp dụng cho cán bộ, Đảng viên cịn người nơng dân thì có quyền sinh con
theo ý muốn. Việc cấm thơng báo giới tính khi sinh được ban hành một cách
chặt chẽ, tuy nhiên tại các phòng khám, viện người ta vẫn dùng những thuật

ngữ “giống bố”, “ giống mẹ” hay “tiểu ngồi”, “tiểu đứng” để mục đích thơng
báo giới tính [19].
Tỉnh Thừa Thiên Huế bàn hành quyết định số 28/QĐ-UBND ngày
30/5/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định một số chính
sách về Dân số và kế hoạch hố gia đình. Quy định một số chính sách và biện
pháp tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh [38]. Tuy


×